Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 125 trang )

ĐỖ THỊ THU HƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐỖ THỊ THU HƯƠNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG QUY MÔ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2013B
Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------ĐỖ THỊ THU HƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG QUY MÔ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH


LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO THANH BÌNH

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Bản luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô
huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội” là công trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kinh
nghiệm thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đào Thanh Bình. Tôi xin
cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đỗ Thị Thu Hương


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
Quý Thầy Cô, bạn bè và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng thương mại Cổ phần
Quân Đội.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể nhân viên Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân
Đội đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo sau đại học và các thầy cô
giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ

tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô đã có những góp ý về những thiếu sót của
Luận văn này, giúp Luận văn càng hoàn thiện hơn.
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn TS. Đào Thanh Bình, người trực tiếp hướng dẫn và
dành thời gian, công sức giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kiến thức nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành
cảm ơn!
Tác giả

Đỗ Thị Thu Hương


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Nguyên nghĩa
Asia Commercial Bank (Ngân hàng Thương mại cổ phần Á
Châu)

1

ACB

2

AgriBank


3

BIDV

4
5
6
7
8
9

ĐCTC
MBB
NHNN
NHTM
SHB
TCKT

10

TechcomBank

11
12

TG
TMCP

13


VietcomBank

14

VNĐ

Việt Nam đồng

15

NH

Ngân hàng

Vietnam Bank for Agricultural and Rural Development
(Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam)
Bank for Investment and Development of Vietnam (Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam)
Định chế tài chính
Military Bank (Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội)
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội
Tổ chức kinh tế
Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank
(Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam)
Tiền gửi
Thương mại cổ phần
Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of

Vietnam (Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình Tài sản – Nguồn vốn tại MBB giai đoạn 2011-2014 ..............46
Bảng 2.2: Tình hình thu nhập Ngân hàng TMCP Quân đội 2011-2014.................47
Bảng 2.3: Tình hình chi phí Ngân hàng TMCP Quân đội 2011-2014 ....................49
Bảng 2.4: Tình hình lợi nhuận sau thuế của MBB 2011-2014.................................50
Bảng 2.5: Số vốn huy động tại MBB giai đoạn 2011-2014 .......................................51
Bảng 2.6: Thị phần quy mô vốn huy động năm 2011...............................................53
Bảng 2.7: Thị phần quy mô vốn huy động năm 2012...............................................54
Bảng 2.8: Thị phần quy mô vốn huy động năm 2013...............................................55
Bảng 2.9: Thị phần quy mô vốn huy động năm 2014...............................................56
Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn huy động chia theo chủ thể kinh tế tại MBB giai
đoạn 2011-2014 ............................................................................................................58
Bảng 2.11: Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của MBB giai đoạn
2011-2014 ......................................................................................................................60
Bảng 2.12: Cơ cấu vốn theo kỳ hạn của MBB giai đoạn 2011-2014 .......................63
Bảng 2.13: Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại MBB giai đoạn 20112014 ...............................................................................................................................65
Bảng 2.14: Cơ cấu huy động vốn của một số ngân hàng năm 2013 ........................67
Bảng 2.15: Cơ cấu huy động vốn của một số ngân hàng năm 2014 ........................68
Bảng 2.16: Lãi suất huy động vốn bình quân tại MBB giai đoạn 2011-2014.........70
Bảng 2.17: Một số chỉ tiêu đánh giá quy mô huy động vốn tại MBB giai đoạn
2011-2014 ......................................................................................................................71
Bảng 2.18: Vốn huy động thực tế so với kế hoạch của MBB giai đoạn 2011-2014 72
Bảng 2.19: Vòng quay vốn huy động bình quân tại MBB qua các năm 2011-2014
.......................................................................................................................................73
Bảng 2.20: Lãi suất tiền gửi VND tại một số ngân hàng tháng 10/2015 .................78
Bảng 2.21: Tỷ trọng chi phí các hoạt động quảng cáo giai đoạn 2011-2014 ..........83

Bảng 2.22: Các điểm giao dịch của MBB ..................................................................86
Bảng 2.23: Số lượng điểm giao dịch của MBB các năm 2011-2014 ........................87
Bảng 2.24: Số lượng cán bộ nhân viên MBB giai đoạn 2011 - 2014 .......................88
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của MBB giai đoạn 2015 - 2017 ...........................98
Bảng 3.2: Lãi suất lũy tiến ........................................................................................101
Bảng 3.3: Một số nghiệp vụ có thể áp dụng đào tạo tại MBB ...............................106
Bảng 3.4: Đào tạo theo quy tắc 5W – 1 H................................................................107
Bảng 3.5: Dự kiến chi phí thực hiện giải pháp........................................................108


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 : Số vốn huy động tại MBB các năm 2011-2014

52

Biểu đồ 2.2 : Quy mô huy động vốn của một số ngân hàng năm 2011

53

Biểu đồ 2.3: Quy mô huy động vốn của một số ngân hàng năm 2012

54

Biểu đồ 2.4 : Quy mô huy động vốn của một số ngân hàng năm 2013

55

Biểu đồ 2.5: Quy mô huy động vốn của một số ngân hàng năm 2014


56

Biểu đồ 2.6: Biểu cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của MBB giai đoạn
2011-2014
61
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ cơ cấu vốn theo kỳ hạn của MBB giai đoạn 2011-2014

64

Biểu đồ 2.8: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại MBB giai đoạn
2011-2014
66
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu huy động vốn theo chủ thể của một số ngân hàng năm 2013 67
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của một số ngân hàng năm 2013
68
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu huy động vốn theo chủ thể của một số ngân hàng năm 2014
69
Biểu đồ 2.12: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của một số ngân hàng năm 2014
69
Biểu đồ 2.13: Tỷ trọng chi phí các hoạt động quảng cáo giai đoạn 2011-2014

83

Biểu đồ 2.14: Số lượng điểm giao dịch của một số ngân hàng tháng 7/2015

85


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phẩn quân đội ........... 41



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1

1. Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2
5. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................. 2
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ QUY MÔ VỐN
HUY ĐỘNG CỦA CÁC NHTM .................................................................................... 4

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ..................................................... 4
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại .......................................................... 4
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ................................................... 5
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ................................ 7
1.1.4. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại .................................................. 9
1.2. Khái niệm, đối tượng và vai trò của huy động vốn đối với các Ngân
hàng thương mại ............................................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn ................................................................... 14
1.2.2. Đối tượng huy động vốn ........................................................................ 14
1.2.3. Vai trò của vốn huy động ...................................................................... 15
1.3. Các hình thức huy động vốn................................................................... 17
1.3.1. Vốn huy động từ tiền gửi ....................................................................... 18
1.3.2 Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá .......................... 20
1.3.3 Vốn vay của tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng Nhà nước .......... 20
1.3.4 Các nguồn vốn khác .............................................................................. 21
1.4. Chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, mức độ an toàn

vốn huy động của Ngân hàng thương mại ................................................... 22


1.4.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá quy mô huy động vốn của các Ngân hàng
thương mại ....................................................................................................... 22
1.4.1.2. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn huy động ............................................. 23
1.4.14. Chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn huy động ............................... 26
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô vốn huy động của Ngân hàng
thương mại ....................................................................................................... 27
1.5. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại trong
nước ................................................................................................................. 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY MÔ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI .................................................................... 38

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội .................. 38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân đội .......................................................................................................... 38
2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội ......... 40
2.1.3. Các loại hình sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quân Đội ................................................................................................ 42
2.3.1.1 Hoạt động huy động vốn ..................................................................... 42
Bảng 2.1: Tình hình Tài sản – Nguồn vốn tại MBB giai đoạn 2011-201446
2.2. Phân tích quy mô huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân
đội. .................................................................................................................... 50
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng và thị phần huy động tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quân đội ................................................................................................. 50
2.2.2 Cơ cấu huy động vốn .............................................................................. 57
2.2.3 Chi phí huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội .. 70
2.2.4 Mức độ an toàn vốn huy động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Quân đội .......................................................................................................... 71
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội .................................................................... 74
2.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 74
2.3.2.Các nhân tố chủ quan……………………………………………………….76
2.4. Đánh giá chung về quy mô huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Quân đội............................................................................................ 91
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 91
2.4.2. Hạn chế trong công tác huy động vốn và nguyên nhân ........................ 92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 97


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG QUY MÔ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI . 98

3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội ................................................................................................ 98
3.2. Giải pháp nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội ................................................................... 100
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và mở rộng đối tượng gửi tiền
....................................................................................................................... 100
3.2.2 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ liên quan tới huy động
vốn ................................................................................................................. 102
3.2.3 Tăng cường các hoạt động truyền thông và nhận diện thương hiệu ... 104
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân viên .................................... 105
3.3. Khuyến nghị ........................................................................................... 108
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ................... 108
3.3.2. Khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam ................................................ 110
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 114



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ, nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là huy động vốn, cho vay và cung cấp các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Đối với hoạt động ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh
doanh.Thực tế, tại các ngân hàng thương mại hiện nay, vốn tự có chỉ chiếm một tỉ lệ
nhỏ còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác.Trong đó vốn huy động luôn chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Do vậy có thể khẳng định vốn huy động hay công tác huy động vốn
có vai trò to lớn quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển của ngân hàng thương
mại.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội cũng như tất cả các ngân hàng khác trong
định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Đây là một
hoạt động vô cùng cần thiết, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội
nhập quốc tế, và để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng.
Điều này có thể thấy rõ trong những năm gần đây, nguồn vốn với chi phí rẻ từ
Bộ Quốc Phòng và các đối tượng trong ngành như các doanh nghiệp quốc phòng …
gửi tại NHTM CP Quân đội ngày càng eo hẹp, không đều qua các năm, thêm vào đó là
sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt không chỉ riêng hệ thống NHTM mà còn từ
sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Từ đó đòi hỏi
NHTM CP Quân đội phải có những giải pháp huy động vốn đúng đắn thích hợp mới
đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “Một
số giải pháp nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân đội” là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội,

đánh giá những điểm hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, từ đó đưa ra các giải
pháp và khuyến nghị nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng Thương mại

1


cổ phần Quân đội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn và quy mô vốn huy động của ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội trong 5 năm gần đây
là từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
 Phương pháp duy vật biện chứng: trong quá trình xem xét phân tích thực
trạng, đặt tổ chức trong mối liên hệ tác động qua lại với các nhân tố thuộc môi trường
bên ngoài để xem xét một cách toàn diện.
 Phương pháp duy vật lịch sử: ngoài việc phân tích thực trạng hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng, đề tài cũng đánh giá những kết quả, tồn tại của hoạt động mở
rộng quy mô huy động vốn trong những năm vừa qua.
Phương pháp cụ thể:
 Phương pháp tham khảo tài liệu: luận văn tham khảo các tài liệu về huy động
vốn, hoàn thiện công tác huy động vốn tại các ngân hàng thương mại để thấy được các
kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước đã nghiên cứu được vấn đề gì, chưa đề cập
tới vấn đề gì, từ đó hoàn thiện định hướng nghiên cứu của luận văn.
 Phương pháp phân tích – tổng hợp: Trên cơ sở lý luận chung về huy động vốn,
vai trò của huy động vốn trong ngân hàng thương mại, kết hợp với thực trạng quy mô
huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, luận văn đã phân tích, đánh
giá, tổng hợp những kết quả đạt được nhằm đánh giá chung hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội.

5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về huy động vốn và nêu bật được ý nghĩa
cần thiết của việc mở rộng quy mô huy động vốn cho các ngân hàng thương mại
Phân tích, đánh giá thực trạng quy mô huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ
phần Quân Đội.

2


Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, cụ thể và phù hợp nhằm mở rộng quy mô huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương1: Cơ sở lý thuyết về huy động vốn và quy mô vốn huy động của các
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quy mô huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần
Quân đội
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ QUY MÔ VỐN
HUY ĐỘNG CỦA CÁC NHTM
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM không phải được hình thành trong bất cứ điều kiện kinh tế nào. Khi nền
sản xuất hàng hoá phát triển đến một trình độ nhất định, sự ra đời của NHTM là tất yếu
khách quan. Đến lượt mình, các NHTM lại trở thành động lực phát triển kinh tế. Trình

độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia được phản ánh rất nhiều thông qua trình
độ phát triển của hệ thống NHTM nói riêng, hệ thống tài chính nói chung của quốc gia đó.
NHTM hiện diện trong nền kinh tế đi từ bước hình thành sơ khai nhất là những
cửa hiệu hay bàn đổi tiền trong các Trung tâm thương mại, giúp khách du lịch và
thương nhân đổi ngoại tệ lấy bản tệ. Hình thái đầu tiên đó xuất hiện ở các Thành phố
của Hy Lạp, La Mã với chủ yếu là hai hoạt động: đổi tiền và chiết khấu thương phiếu.
Ngành kinh doanh này sau đó lan rộng tới Bắc Âu, Tây Âu. Trải qua nhiều giai đoạn
hình thành và phát triển, NHTM được các tổ chức tín dụng của các nước trên thế giới
đưa ra các nhận định khác nhau để diễn đạt về hoạt động của các NHTM. Sau đây là
một số định nghĩa khác nhau về NHTM: Ở Mỹ “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Ở Pháp, ngân hàng được coi là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới nhiều hình
thức ký thác hay hình thức khác, số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính (Luật ngân hàng 1941)
Theo Peter S.Rose – tác giả cuốn: “Quản trị NHTM” – Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế quốc dân 2004 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán –
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế”.
Theo Luật tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam: “NHTM là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”, trong
đó: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,cung ứng thường xuyên một hoặc một số

4


các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài

khoản”.
Ngày nay trong tiến trình phát triển chung của nền kinh tế, cùng với sự thông
thoáng trong quy định lĩnh vực, phạm vi kinh doanh phù hợp với xu thế hội nhập, các tổ
chức kinh tế phi ngân hàng càng tham gian nhiều vào lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Tuy
nhiên vẫn tồn tại một ranh giới nhất định giữa ngân hàng với các tổ chức phi ngân hàng
ở chỗ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền chủ yếu là tiền gửi không kì hạn. Chính từ hoạt
động này đã tạo nên chức năng tạo tiền đề thông qua hệ số nhân tiền trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Đó là đặc trưng cơ bản để phân biệt NHTM với các tài chính tín dụng.
Thực tế cho thấy, NHTM không phải bỗng dưng xuất hiện và có được sự thịnh
vượng như ngày nay. Một lịch sử lâu dài trong sự thúc đẩy của nhu cầu phát triển kinh
tế – xã hội đã giúp các NHTM không ngừng hoàn thiện các hoạt động.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Trung gian tài chính
Ngân hàng là một trung gian tài chình với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm
thành đầu tư dưới hình thức nhận tiền gửi và cấp tín dụng.
Hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: Các cá nhân và tổ chức tạm thời có
nhu cầu chi cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập hoặc vốn hiện có, vì vậy phát
sinh nhu cầu bổ sung vốn; và các cá nhân và tổ chức có thu nhập hoặc vốn hiện tại lớn
hơn các khoản chi cho hàng hóa, dịch vụ, vì vậy có tiền để tiết kiệm. Tiền sẽ chuyển từ
nhóm có tiền tiết kiệm sang nhóm phát sinh nhu cầu vay bổ sung vốn nếu cả hai bên
cùng có lợi. Như vậy lợi nhuận là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm.
Dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một
khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp
phát hoặc hùn vốn.
Quan hệ tín dụng trực tiếp đã hình thành từ rất lâu và tồn tại cho đến ngày nay.
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời
gian, không gian…Đây là điều kiện cần để nảy sinh trung gian tài chính- ngân hàngtrong quá trình chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Ngân hàng làm tăng thu nhập cho người
tiết kiệm và giảm chi phí cho người đầu tư thông qua đáp ứng nhu cầu vốn, tiết kiệm,
thanh khoản cho họ. Đây là điều kiện đủ để hình thành trung gian tài chính. Với chi phí
và rủi ro thấp, ngân hàng tập hợp lượng đông đảo hàng triệu các nhà đầu tư và người


5


tiết kiệm thành khách hàng của mình, qua đó giải quyết các mâu thuẫn của tín dụng trực
tiếp, trở thành trung gian tài chính hiệu quả.
Cơ sở cho chức năng trung gian tài chính của ngân hàng là khả năng thẩm định
thông tin của ngân hàng. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông
tin được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng’’ làm giảm tính hiệu quả của thị
trường nhưng tạo ra khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh
nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ với các
yếu tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán
Khi ngân hàng nhận tiền gửi và cho vay – trung gian tài chính – tất yếu dẫn đến
cơ sở thanh toán hộ. Trước tiên là thanh toán hộ giữa những khách hàng có tiền gửi ở
cùng một ngân hàng, sau đó mở rộng ra khi hệ thống thanh toán liên ngân hàng hình
thành. Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ theo lệnh của
khách hàng.
Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi,
nhờ thu, thẻ…ngân hàng cũng đầu tư lớn, thiết lập mạng lưới thanh toán rộng khắp tại
các chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, POS, thanh toán trên mạng…kết nối các quỹ và
cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ
với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất, bảo mật trong
thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong cùng một quốc gia mà còn giữa các ngân
hàng trên toàn thế giới.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán mang lại lợi ích lớn cho ngân hàng.
Ngoài doanh thu từ phí, ngân hàng còn mở rộng huy động và cho vay.
1.1.2.3. Tạo phương tiện thanh toán

Tiền có một chức năng quan trọng là phương tiện thanh toán. Trong điều kiện
phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư
trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hóa và các dịch vụ
theo yêu cầu. Tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng là phương tiện thanh
toán song hành cùng tiền giấy.

6


Toàn bộ hệ thống ngân hàng tham gia tạo phương tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở mở rộng cho
vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên
khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng
khác, từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra
khối lượng tiền gửi thanh toán nhiều gấp bội so với lượng tiền cơ sở thông qua hoạt
động tín dụng.
Như vậy chức năng tạo phương tiện thanh toán của ngân hàng được phát sinh dựa
trên chức năng trung gian tài chính (huy động và cấp tín dụng) và chức năng trung gian
thanh toán. Khi thực hiện chức năng này, hệ thống ngân hàng tham gia cung tiền, tác
động tới lượng tiền cung ứng, qua đó tới lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức
nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.

- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt
động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới
các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.

7


- Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh
đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không
được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng.
Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính
nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân

hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước.
Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nươc,
ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân
hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo
quy định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng,
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

8


1.1.3.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số hoạt
động bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần – Ngân hàng thương mại được dung vốn điều lệ và
quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác
trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được góp
vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên
doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ - Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường

tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qu các hình thức mua bán các
công cụ của thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối – Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh hoặc
thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước
và thị trường quốc tế.
Ủy thác và nhận ủy thác – Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy thác
làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài
sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm – Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ
bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm
theo quy định của pháp luật.
Tư vấn tài chính - Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài
chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư
vấn trực thuộc ngân hàng.
Bảo quản vật quý giá - Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch vụ bảo
quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Đối bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có vốn. NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ, do vậy việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn
để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi NHTM.

9


Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực Nguồn vốn và tài
sản Nợ, mỗi NHTM đã tạo lập cho mình một khối lượng vốn cần thiết, đáp ứng nhu cầu
hoạt động kinh doanh.
Nếu phân chia theo hình thức sở hữu vốn thì Ngân hàng thương mại có 2 loại vốn

là vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
1.1.4.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép hoạt
động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị,
nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn
vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ
phần và các quỹ.
*Các thành phần vốn chủ sở hữu và đặc điểm của chúng:
+Vốn ban đầu
Vốn ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động với tính chất sở hữu và
nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do cá nhân tự bỏ
ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì do ngân sách Nhà nước cấp; nếu là
ngân hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp thông qua mua các cổ phần (hoặc cổ
phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp.
Trường hợp của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần thường và
cổ phần ưu đãi.
Vốn ban đầu thường phải tuân thủ các qui định của NHNN. Các qui định thường
nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định mà chủ ngân hàng cần phải có để bắt đầu kinh
doanh ngân hàng. Luật Ngân hàng Nhà nước có qui định cụ thể cho từng loại ngân hàng
trong từng điều kiện cụ thể.
Vốn cổ phần thường không phải hoàn trả lại cổ đông góp vốn. Các cổ đông muốn
thu hồi vốn góp thì có thể bán cổ phiếu trên thị trường vốn (thị trường chứng khoán).
Các cổ phần thường được hưởng cổ tức cao hay thấp tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh
và chính sách phân chia lợi nhuận của ngân hàng.
+Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động
Bao gồm cổ phần phát hành thêm (hoặc ngân sách cấp thêm) trong quá trình hoạt
động, lợi nhuận tích luỹ, thặng dư vốn, các quĩ...

10



Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm: Ngân hàng có thể phát hành thêm
cổ phiếu (thường là cổ phiếu ưu đãi) hoặc xin cấp thêm vốn từ ngân sách để mở rộng
quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro trong trường hợp cần phải duy trì thị giá của
cổ phiếu...
Huy động vốn cổ phần từ cán bộ công nhân viên ngân hàng mình: Hình thức huy
động này huy động vốn từ chính những cán bộ công nhân viên trong ngân hàng mình,
làm cho họ trở thành những cổ đông của ngân hàng và gắn chặt quyền lợi với quyền lợi
chung của ngân hàng. Đây là hình thức mang tính lâu dài và ổn định cần được chú trọng.
Huy động từ lợi nhuận bổ sung, các quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp, quỹ khen
thưởng là các loại quỹ khác: Nếu như lợi nhuận để lại của ngân hàng đủ để đáp ứng nhu
cầu gia tăng vốn của mình thì thông thường đây chính là nguồn bổ sung quan trọng
nhất. Nguồn bổ sung này có thể lấy trực tiếp từ các quỹ như: Quỹ dự phòng tài chính,
quỹ trợ cấp… Mặc dù vậy khó nhất là phải xác định được khi nào thì được phép trích
lập từ các quỹ trên để làm nguồn vốn bổ sung, tỉ lệ trích lập ra sao cho hợp lý.
Vốn bổ sung bằng phát hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu: Một
số ngân hàng coi cổ phần ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu dài hạn cũng thuộc vốn chủ
sở hữu mặc dù chúng mang nhiều tính chất của một khoản nợ. Tuy nhiên, phần này
thường bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ.
*Vai trò: Vốn chủ sở hữu có vai trò bảo vệ người gửi tiền: Kinh doanh ngân hàng
thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp bằng
vốn chủ sở hữu. Như vậy, nếu quy mô vốn chủ sở hữu lớn, người gửi tiền và người cho
vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu có vai trò tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động cho ngân
hàng: Như đã phân tích ở trên, để hoạt động điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải có
được số vốn tối thiểu ban đầu. Số vốn này được sử dụng để mua sắm trang thiết bị, nhập
công nghệ, xây thêm MBB, mở văn phòng đại diện...
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu có vai trò điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng: Rất
nhiều quy định về hoạt động của ngân hàng có liên quan chặt chẽ với vốn chủ sở hữu
như quy mô nguồn tiền gửi được tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu... Vì vậy quy mô và

cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu.

11


1.1.4.2. Vốn nợ
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ trọng lớn
hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho các danh mục
tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn tiền gửi, vay và một số
loại khác.
*Các thành phần vốn nợ và đặc điểm của chúng
- Tiền gửi
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh toán khi khách hàng yêu cầu
ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn.
Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn chiếm hơn
50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng.
Tiền gửi nhất là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất,
tỷ giá, thu nhập và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là yếu tố kích thích các doanh
nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và
thay đổi kỳ hạn nguồn tiền gửi.
Các yếu tố khác như địa điểm ngân hàng, các loại hình huy động... đều ảnh hưởng
tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền.
- Tiền vay
Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền gửi, ngân
hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên mà chỉ vay lúc cần thiết và hoàn toàn
chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các khoản vay
thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán
của khách hàng tăng cao. Hơn nữa vay NHTW phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ.
- Nguồn khác

Thông qua nghiệp vụ Ngân hàng thương mại có thể tạo vốn thông qua việc nhận
làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là nguồn
được hình thành do các tổ chức cá nhân, ủy thác tiền, tài sản vào ngân hàng nhờ ngân
hàng cho vay (ủy thác cho vay), đầu tư (ủy thác đầu tư), giải ngân (ủy thác giải ngân)…
Vốn trong thanh toán: các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình
thành nguồn vốn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở thư
tín dụng…)

12


Phần lớn các nguồn này ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để có và
duy trì chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác trong ngân hàng thường
không lớn.
*Vai trò: Có thể nói nếu vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng để ngân hàng được
đi vào hoạt động và là đệm đỡ không thể thiếu của ngân hàng thì vốn nợ lại là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Trên cơ sở vốn nợ tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư vào chứng
khoán, mua sắm tài sản cố định, tiền gửi tại ngân hàng khác và phải được thực hiện dự
trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh toán. Qui mô, cơ cấu của các nhóm tài sản
này được xác định một phần căn cứ vào qui mô, cơ cấu vốn nợ.
Thêm vào đó, tính ổn định về chi phí và thời hạn của vốn nợ quy định số tiền phải
dự trữ là cơ sở cân nhắc đầu tư bao nhiêu vào chứng khoán ngắn hạn nên cho vay với
thời hạn nào, lãi suất bao nhiêu để phù hợp với vốn.
Như vậy, vốn nợ có vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định danh mục tài
sản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM.
Ngoài ra, qui mô và kết cấu của vốn nợ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự an nguy
hoạt động của NHTM. Sự không phù hợp giữa việc huy động vốn từ bên ngoài và việc
sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi suất, qui mô các loại tiền có thể dẫn tới
các rủi ro về thanh toán, lãi suất, tỷ giá mà ngân hàng phải gánh chịu.

Từ những phân tích trên có thể thấy rõ những vai trò của vốn đối với hoạt động
kinh doanh của NHTM, đó là:
Vốn là cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh trong mọi ngành nghề. Mọi hoạt động
kinh doanh đều phải có sự kết hợp của ba yếu tố đó là tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động.
Vốn quyết định khả năng sinh lời và mở rộng hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vốn quyết định khả năng thanh toán, chi trả của NHTM. Vốn quyết định năng lực cạnh
tranh của NHTM
Tóm lại, qua những vấn đề được đề cập ở trên thì rõ ràng vốn có vai trò quan trọng
quyết định sự sống còn của một ngân hàng đặc biệt là vốn nợ. Để có được vốn nợ thì
hoạt động huy động vốn từ bên ngoài lại càng có vai trò hết sức quan trọng.

13


1.2. Khái niệm, đối tượng và vai trò của huy động vốn đối với các Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường thì vốn được hiểu là một phạm trù rộng lớn bao gồm
tiền tệ, vật tư, tài sản, nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và nhiều vốn hữu
hình hay vô hình khác như phát minh, sáng chế bản quyền kinh doanh, trình độ công
nhân. Như vậy, vốn là một nhân tố đầu vào, đồng thời là kết quả đầu ra trong quá trình
hoạt động của nền kinh tế.
Huy động vốn là một nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ
chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng.
Khác với vốn của các loại hình kinh doanh khác, vốn huy động của NHTM là
những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập thông qua việc huy động, đi vay để cho vay, đầu
tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất vốn huy động của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời

nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, kinh doanh, phân phối, tiêu dùng mà người chủ sở
hữu gửi chúng vào ngân hàng với các mục tiêu khác nhau, họ có quyền sở hữu còn
quyền sử dụng vốn họ chuyển nhượng cho ngân hàng và ngân hàng phải trả cho họ một
khoản thu nhập. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối vốn
dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích
mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến
việc tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2. Đối tượng huy động vốn
Hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần chủ yếu huy động vốn từ bốn đối
tượng sau:
1.2.2.1. Dân cư
Đây là đối tượng có nhiều tiềm năng nhất, cung cấp cho ngân hàng một nguồn vốn
có quy mô lớn và tính ổn định cao. Người dân có thu nhập nhưng lại không có nhu cầu
đầu tư trực tiếp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh,nhưng vẫn muốn sinh lời, vì vậy
họ đã đầu tư gián tiếp bằng cách gửi tiền vào ngân hàng,uỷ thác vốn cho ngân hàng.

14


×