Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại chi cục thuế thành phố vinh tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 117 trang )

GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 1
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ .................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI
NÔNG NGHIỆP ...................................................................................................... 10
1.1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (TSDĐPNN) ................................................. 10
1.1.1. Khái niệm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp............................................... 11
1.1.3. Vai trò của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ................................................... 12
1.1.4. Mục tiêu của việc áp dụng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ........................... 13
1.1.5. Một số nội dung cơ bản của Luật thuế SDĐPNN ............................................. 15
1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế SDĐPNN ...................................................................... 15
1.1.5.2. Đối tượng không chịu thuế SDĐPNN ........................................................... 15
1.1.5.3. Căn cứ tính thuế SDĐPNN............................................................................ 15
1.2. Quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .......................................................... 16
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế và Quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.............. 16
1.2.2. Nội dung cơ bản quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.............................. 19
1.2.2.1. Tuyên truyền chính sách thuế ........................................................................ 19
1.2.2.2.Tổ chức chỉ đạo, điều hành triển khai chính sách thuế .................................... 20
1.2.2.3. Quản lý tổ chức, cá nhân nộp thuế................................................................. 20
1.2.2.4. Quản lý diện tích đất chịu thuế ...................................................................... 21
1.2.2.5. Quản lý giảm miễn thuế ................................................................................ 27
1.2.2.6. Quản lý thu nộp thuế ..................................................................................... 28
1.2.2.7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ....... 29
1.2.3. Sự cần thiết quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ..................................... 30
1.3. Quy trình quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ........................................... 31


1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế SDĐPNN .............................. 32
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế SDĐPNN ........... 32
1.4.2. Các nhân tố bên trong (Cơ quan thuế) ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
SDĐPNN ................................................................................................................... 34

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 2

1.4.3. Các nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế ảnh hưởng đến công tác quản lý
thuế SDĐPNN ........................................................................................................... 36
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý thuế SDĐPNN và bài học rút ra cho công
tác quản lý thuế SDĐPNN chi cục thuế Vinh – Nghệ An ........................................... 37
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế SDĐPNN .......................................................... 37
1.5.2. Bài học về kinh nghiệm quản lý thu thuế SDĐPNNcho chi cục thuế Vinh –
Nghệ An .................................................................................................................... 39
Kết luận chương I ...................................................................................................... 41
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SDĐPNN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH ................................................................... 42
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội ở thành phố Vinh ..................................... 42
2.2. Tổng quan về chi cục thuế thành phố Vinh ......................................................... 43
2.2.1. Giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành chi cục thuế thành phố Vinh ........... 43
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ chi cục thuế thành phố Vinh............................................ 45
2.2.3. Bộ máy quản lý chi cục thuế thành phố Vinh ................................................... 46
2.2.4. Cơ sở vật chất chi cục thuế Vinh ...................................................................... 48

2.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của chi cục thuế Vinh trong những năm vừa qua ..... 49
2.3.1. Đánh giá chung kết quả thực hiện nhiệm vụ của chi cục thuế Vinh trong
những năm vừa qua ................................................................................................... 49
2.3.2. Số thu NSNN trên địa bàn TP. Vinh năm 2012, 2013, 2014 ............................. 50
2.4. Thực trạng quản lý thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế thành phố Vinh ................... 52
2.4.1.Công tác tuyên truyền chính sách thuế .............................................................. 53
SDĐPNN giai đoạn 2012 -6/2015 .............................................................................. 54
2.4.2.Tổ chức chỉ đạo, điều hành triển khai chính sách thuế ....................................... 55
2.4.3.Công tác quản lý tổ chức, cá nhân nộp thuế....................................................... 56
2.4.4.Công tác quản lý diện tích đất chịu thuế ............................................................ 59
2.4.5.Công tác quản lý giảm miễn thuế ...................................................................... 63
2.4.6.Công tác quản lý thu nộp thuế ........................................................................... 67
2.4.7.Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế SDĐPNN .......................... 69
2.5. Những kết quả đạt được của công tác tác quản lý thuế SDĐPNN ........................ 70
2.6. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế SDĐPNN ................. 71

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 3

2.6.1. Những tồn tại trong công tác quản lý thuế SDĐPNN ....................................... 71
2.6.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý thuế SDĐPNN ............ 74
2.6.2.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 74
2.6.2.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 77
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THUẾ SDĐPNN Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VINH TRONG THỜI
GIAN TỚI ................................................................................................................ 79
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
chi cục thuế TP.Vinh trong thời gian tới .................................................................... 79
3.2. Các giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở chi
cục thuế TP.Vinh giai đoạn 2015 – 2020 ................................................................... 80
3.2.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác tuyên truyền về thuế SDĐPNN ..................... 80
3.2.1.1.Căn cứ giải pháp ............................................................................................ 80
3.2.1.2. Nội dung giải pháp ........................................................................................ 81
3.2.1.3. Hiệu quả giải pháp đem lại ............................................................................ 84
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành triển khai chính
sách thuế .................................................................................................................... 84
3.2.2.1. Căn cứ giải pháp ........................................................................................... 84
3.2.2.2. Nội dung giải pháp ........................................................................................ 85
3.2.2.3. Hiệu quả giải pháp đem lại ............................................................................ 88
3.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện công tác quản lý đối với đối tượng nộp thuế và đối
tượng chịu thuế. ......................................................................................................... 89
3.2.3.1. Căn cứ giải pháp ........................................................................................... 89
3.2.3.2. Nội dung giải pháp ........................................................................................ 90
3.2.3.3. Hiệu quả của giải pháp .................................................................................. 94
3.2.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện công tác quản lý giảm, miễn thuế SDĐPNN .............. 94
3.2.4.1. Căn cứ giải pháp ........................................................................................... 94
3.2.4.2. Nội dung giải pháp ........................................................................................ 95
3.2.4.3. Hiệu quả giải pháp ........................................................................................ 96
3.2.5. Giải pháp 5: Đẩy mạnh việc áp dụng CNTT trong quản lý thuế SDĐPNN ............... 96
3.2.5.1. Căn cứ giải pháp ........................................................................................... 96

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)



GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 4

3.2.5.2. Nội dung giải pháp ........................................................................................ 97
3.2.5.3. Hiệu quả của giải pháp .................................................................................101
3.3.Một số kiến nghị .................................................................................................101
KẾT LUẬN .............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................106
PHỤ LỤC ................................................................................................................107

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban chỉ đạo

CBCC

: Cán bộ công chức


CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐKKD

:Đăng ký kinh doanh

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

KKKTT

:Kê khai kế toán thuế

MST

:Mã số thuế

NSNN

:Ngân sách Nhà nước

NNT

:Người nộp thuế

QSDĐ


: Quyền sử dụng đất

SDĐPNN

: Sử dụng đất phi nông nghiệp

TH – XLDL

:Tổng hợp xử lý dữ liệu

THDT

:Tổng hợp dự toán

TH

:Tin học

UBND

:Ủy ban nhân dân

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà


Trang 6

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.Bảng tính thuế suất đối với đất ................................................................... 16
Bảng 2.2. Số thu NSNN trên địa bàn thành phố Vinh năm 2012 ................................ 50
Bảng 2.3. Số thu NSNN trên địa bàn thành phố Vinh năm 2013 ................................ 51
Bảng 2.4. Số thu NSNN trên địa bàn thành phố Vinh năm 2014 ................................ 52
Bảng 2.6. Các hình thức tuyên truyền chính sách thuế ............................................... 54
Bảng 2.7. Tình hình quản lý tổ chức, cá nhân nộp thuế từ năm 2013-2015................. 58
Bảng 2.8. Tình hình quản lý diện tích đất chịu thuế từ 2013-2015 .............................. 61
Bảng 2.9. Tình hình miễn giảm thuế từ năm 2013-2015 ............................................. 65
Bảng 2.10. Số thu thuế SDĐPNN trên địa bàn thành phố Vinh năm 2012 -2014 ........ 68
Bảng 2.11. Tình hình lập bộ, thu thuế SDĐPNN năm 2012 ......................................107
Bảng 2.12. Tình hình lập bộ, thu nộp thuế SDĐPNN năm 2013................................108
Bảng 2.13. Tình hình lập bộ, thu nộp thuế SDĐPNN năm 2014................................109
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý thuế SDĐPNN .............................................................. 31
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Chi cục thuế thành phố Vinh ....... 46
Sơ đồ 2.5. Các bước thực hiện công tác trình tuyên truyền chính sách thuế............... 53
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ mối liên hệ giữa Cơ quan thuế và các cơ quan khác .......................100
DANH MỤC HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH
Hình 2.14. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế SDĐPNN......................................... 71
Hình 3.1. Chi cục thuế thành phố Vinh tổ chức tập huấn cho công chức thuế ............ 89
Hình 3.2. Mô hình giải pháp tổng thể dữ liệu thuế SDĐPNN ..................................... 98
Hình 3.4. Quy trình khai thác thông tin .....................................................................100

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)



GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 7

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề - Lý do chọn đề tài :
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Theo khảo sát của Ngân hàng thế giới
trên 85 nước thì có đến 60 nước có khoản thu thuế chiếm hơn 80% tổng thu NSNN
trong đó có Việt Nam. Thuế còn là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích phát triển sản xuất. Ở nước ta từ
đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX đã tiến hành cải cách hệ thống chính sách thuế và tổ
chức lại ngành thuế cho phù hợp với cơ chế quản lý mới. Ngày 1/10/1990, một hệ
thống các luật, pháp lệnh về thuế được áp dụng thống nhất trong cả nước đã được
ban hành. Các sắc thuế cũng được áp dụng chung cho các thành phần kinh tế, không
còn phân biệt khu vực quốc doanh và khu vực ngoài quốc doanh nữa.
Luật Quản lý thuế ra đời ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành ngày
01/7/2007 là một bước ngoặt mang tính lịch sử, kể từ đây chúng ta đã có một hành
lang pháp lý vững chắc để thực hiện tốt việc quản lý thuế.
Hệ thống thuế mới đã đánh dấu một bước tiến bộ trong công tác quản lý vĩ
mô của Đảng và Nhà nước, đóng góp tích cực vào sự quản lý kinh tế vĩ mô và tăng
thu ngân sách.
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện hệ thống thuế hiện hành vẫn còn có những
điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế trong nước, cần phải tiếp tục bổ sung hoàn
thiện.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (gọi tắt là thuế SDĐPNN - trước đây là
thuế nhà đất) hàng năm đóng góp vào ngân sách Nhà nước với tỷ trọng không lớn
nhưng lại là một loại thuế rất phức tạp, việc quản lý thu hết sức khó khăn bởi loại
thuế này gắn liền trực tiếp tới từng hộ dân cư. Cùng với việc đô thị hóa ngày càng

nhanh chóng, việc áp dụng các mức thuế đối với các hộ dân là hết sức phức tạp và
khó khăn. Chính vì thế yêu cầu đặt ra phải quản lý hiệu quả, tăng cường khả năng
thu đối với thuế SDĐPNN là một yêu cầu hết sức cấp thiết.
Luật thuế SDĐPNN được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 17/6/2010 và
có hiệu lực từ ngày 01/01/2012 đã làm thay đổi căn bản về việc quản lý thuế
SDĐPNN. Sắc thuế này đã đi vào thực hiện được gần 4 năm, tuy nhiên trong quá
trình triển khai còn gặp những khó khăn và vướng mắc. Là người trực tiếp tham gia

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 8

vào quá trình quản lý thuế, để công tác thực hiện Luật thuế SDĐPNN được hiệu quả
hơn, với sự hướng dẫn của Thầy giáo TS.Trần Việt Hà, em lựa chọn đề tài: "Một số
giải pháp tăng cường quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục
thuế Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An" để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản
trị kinh doanh. Rất mong các thầy cô giáo, các bạn và các đồng nghiệp đóng góp ý
kiến giúp em hoàn thành tốt nội dung luận văn này.
2. Mục tiêu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế Thành phố Vinh,
Tỉnh Nghệ An và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý sắc thuế này.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu rõ về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và công tác quản lý thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp.

- Phân tích công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Chi cục
thuế thành phố Vinh trong thời gian qua
- Nhận xét kết quả đạt được cũng như các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện quản lý thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế thành phố Vinh.
- Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế SDĐPNN tại Chi cục thuế
thành phố Vinh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
+ Hệ thống văn bản pháp luật về thuế SDĐPNN
+ Thông tin trên các website, tạp chí, truyền hình có liên quan
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
+ Báo cáo tổng hợp kết quả thu NSNN năm 2012, 2013, 2014
+ Số liệu thống kê của Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư,
Phòng Tài nguyên Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Phương pháp xử lý thông tin:
+ Phương pháp tổng hợp, so sánh chuẩn

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 9

+ Dùng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế SDĐPNN:
Cơ cấu tổ chức, quy trình quản lý thuế, trình độ công chức, cán bộ thu thuế, tình
hình nợ đọng thuế…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý thuế
SDĐPNN đối với toàn bộ hộ dân trên địa bàn thành phố Vinh, các doanh nghiệp
được giao đất, thuê đất trên địa bàn thành phố Vinh.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý TSDĐPNN của chi cục
thuế TP.Vinh đối với toàn bộ hộ dân trên địa bàn thành phố Vinh, các doanh nghiệp
được giao đất, thuê đất trên địa bàn thành phố Vinh thuộc tỉnh Nghệ An
Thời gian: Đề tài sử dụng tài liệu, số liệu về công tác quản lý thuế SDĐPNN
trên địa bàn TP.Vinh chủ yếu giai đoạn 2012 – 2015.
5. Ý nghĩa của đề tài:
- Góp phần phân tích rõ về lý luận, những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện công tác quản lý thuế SDĐPNN.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý thuế
SDĐPNN trên địa bàn Thành phố Vinh trong thời gian tới.

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP
1.1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (TSDĐPNN)
1.1.1. Khái niệm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Tên gọi đã diễn đạt đúng bản chất của thuế, là loại thuế đánh vào thu nhập
thu từ tài nguyên đất. Là khoản thuế mà người nộp thuế phải nộp khi sử dụng đất

ngoài mục đích làm nông nghiệp và các mục đích công cộng.
Cụ thể:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đánh vào các đối tượng chịu thuế theo quy
định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
Một là, Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Hai là, Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm đất xây dựng khu
công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác,
chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Ba là, Đất phi nông nghiệp được sử dụng vào mục đích kinh doanh, bao
gồm:
Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thuỷ lợi; đất
xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi
ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng
công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh;
Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật. [1]
Như vậy chúng ta có thể rút ra được khái niệm về thuế SDĐPNN như sau:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu vào hành vi sử dụng đất phi
nông nghiệp gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng khu công
nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác,

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)



GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 11

chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm và các lại đất
phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh. (Tác giả tổng hợp rút
ra khái niệm theo Luật số 48/2010/QH12 của Quốc hội về luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp)
1.1.2. Đặc điểm của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu hàng năm (bằng tiền hay
hiện vật) mà tổ chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp bắt buộc phải nộp cho
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cũng như các sắc thuế khác, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có các đặc
điểm chung của thuế và một số đặc điểm đặc thù như sau:
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp để ở, để xây
dựng công trình, để sản xuất, kinh doanh;
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ bắt buộc đối với tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất phi nông nghiệp. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế
đều là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý về hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp mà thuộc đối tượng chịu thuế theo
quy định của pháp luật; còn sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng đất đó không thuộc
đối tượng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không phải nộp thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp (như đất do cơ sở tôn giáo sử dụng, đất xây dựng cơ sở y tế,
giáo dục, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,…);
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một loại thuế trực thu, do các chủ thể
có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp theo quy

định pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có tính chất động viên chủ thể có quyền
sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu quả. Thông qua việc thu
thuế đã khuyến khích chủ thể có quyền sử dụng đất phải sử dụng có hiệu quả bằng
việc đầu tư sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế.

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 12

- Thuế được thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) trên giá đất tính thuế của từng mảnh đất hoặc theo mức thu cố định cho mỗi
đơn vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục đích sử dụng đất. Chủ thể sử
dụng đất phi nông nghiệp ở những vị trí có khả năng sinh lợi lớn, mang lại lợi
nhuận cao cho người sử dụng thì phải đóng thuế cao hơn những chủ sử dụng đất ở
những vị trí kém sinh lợi.[1]
1.1.3. Vai trò của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế là công cụ chủ yếu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và là công
cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, ngoài ra thuế còn là công cụ
điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và thực hiện kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có những vai trò
cơ bản sau:
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, thực
hiện chính sách an sinh xã hội, duy trì quân đội, bộ máy hành chính nhà nước…

- Góp phần điều tiết cung cầu bất động sản và bình ổn giá cả thị trường bất
động sản: Trên thực tế cho thấy, để tránh tình trạng đầu cơ bất động sản và tăng giá
bất động sản để kiếm lời thì việc áp dụng chính sách thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp là biện pháp tối ưu. Bởi lẽ, nếu một chủ thể có quyền sử dụng một diện tích
lớn đất phi nông nghiệp thì gần như người đó có quyền ấn định giá cả thị trường bất
động sản trong vùng. Chính vì vậy, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ làm hạn
chế việc đầu cơ quá nhiều đất đai, bởi với người tích trữ càng nhiều đất thì càng
phải đóng nhiều thuế và nếu đất đó khó có thể sinh lợi như đầu tư vào lĩnh vực khác
thì chủ thể có quyền sử dụng đất sẽ không đầu cơ đất (vì phải đóng thuế) và chuyển
sang đầu tư vào lĩnh vực khác có khả năng sinh lợi cao hơn, nhanh hơn.
- Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng bất động sản:
Việc đánh thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cũng là một cách điều tiết thu nhập,
tránh tình trạng một người có quyền sử dụng nhiều đất nhưng không sử dụng hoặc
sử dụng không hiệu quả.
- Góp phần chống tham nhũng: Cùng với các đạo luật khác, thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp góp phần làm minh bạch tài sản của người dân, làm cho Nhà nước

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 13

có thể quản lý được đất đai, nhà cửa của cán bộ công chức, tránh được các giao dịch
bất động sản “ngầm” (tặng cho, đưa hối lộ bằng quyền sử dụng đất ở những địa
điểm đẹp...). Pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định mức thuế mà
chủ sử dụng đất phải nộp hàng năm, nếu không nộp thì phải chịu chế tài hành chính

hoặc hình sự.
- Giúp nhà nước kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản, đảm bảo thị
trường bất động sản phát triển lành mạnh. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp góp
phần làm cho các giao dịch bất động sản cũng trở nên minh bạch hơn, hợp đồng
thực hiện nhanh hơn và hạn chế được các giao dịch ngầm. Bởi lẽ nếu không đăng
ký sang tên quyền sử dụng đất kịp thời thì người chuyển nhượng phải chịu thuế đối
với cả đất đã chuyển nhượng.
- Là công cụ quan trọng để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong sử dụng và chuyển dịch bất động sản: Do giá đất tính thuế được xây dựng trên
cơ sở lý thuyết địa tô, nên giá đất tính thuế ở những khu vực khác nhau, vị trí khác
nhau, trục đường giao thông khác nhau thì có số thuế phải nộp khác nhau. Tức là
mức thuế phải nộp căn cứ vào khả năng sinh lợi của đất, đất có vị trí sinh lợi cao,
giao thông thuận tiện thì phải đóng thuế cao hơn đất ở vị trí không có khả năng sinh
lợi, mức độ tiện ích thấp. Đồng thời pháp luật thuế nhà đất quy định người có quyền
sử dụng diện tích đất phi nông nghiệp lớn (vượt hạn mức quy định) thì phải đóng
thuế nhiều hơn người có quyền sử dụng diện tích nhỏ (trong hạn mức).
1.1.4. Mục tiêu của việc áp dụng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Việc ban hành Luật thuế SDĐPNN đã khắc phục được rất nhiều hạn chế của
Luật thuế nhà đất trước đây.
Luật thuế SDĐPNN được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2010, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2012. Việc ban hành Luật thuế SDĐPNN nhằm đảm bảo
các mục tiêu, yêu cầu: Tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất đai; khuyến khích
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế đầu cơ, khuyến khích thị trường bất động sản
phát triển lành mạnh; khắc phục những hạn chế của pháp lệnh thuế nhà đất hiện
hành, nâng cao tính pháp lý của pháp luật về thuế, đồng thời động viên sự đóng góp
của người sử dụng đất, nhất là những đối tượng sử dụng đất vượt hạn mức quy định
vào ngân sách Nhà nước.

Nguyễn Thị Minh Tâm


Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 14

Góp phần đảm bảo nguồn thu cho NSNN, là nguồn thu ổn định bền vững của
ngân sách xã, phường, thị trấn.
Là công cụ quan trọng của Nhà nước góp phần thực hiện quản lý đất đai,
quản lý thị trường bất động sản.
- Trên cơ sở hệ thống thuế hiện hành, các chính sách thuế tài sản và thu khác
đã bảo đảm là công cụ quan trọng của Nhà nước thực hiện quản lý tài sản, tài
nguyên quốc gia và tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực quản lý Nhà nước khác có
liên quan, góp phần giảm chi phí đầu vào, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh,
tăng cường xuất khẩu hàng hóa và mở rộng giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thông qua chính sách thuế SDĐPNN, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất sẽ
giúp cho Nhà nước nắm được quỹ đất thực tế mà người sử dụng đất đã sử dụng vào
mục đích sản xuất kinh doanh hay để ở từ đó giúp cho Nhà nước nắm được quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ký
hợp đồng thuê đất có phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và thực tế không, đồng thời
thông qua chính sách thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng giúp
Nhà nước nắm được hoạt động mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có
biện pháp quản lý thị trường bất động sản để từ đó thực hiện điều tiết công bằng và
quản lý của Nhà nước đối với đất đai.
Tác động tới sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư
- Chính sách thu phân biệt đối với từng loại hành vi trong quá trình từ khi
giao đất đến quá trình sử dụng đất và thông qua các ưu đãi về tiền sử dụng đất và
tiền thuê đất đã góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Chính sách giao đất có thu tiền sử dụng đất đã huy động được nguồn vốn
không nhỏ phục vụ cho mục đích chỉ đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
đồng thời giải phóng sức sản xuất của đất đai, nâng cao khả năng sử dụng đất.
- Thực hiện chính sách công bằng xã hội
Chính sách thu đối với người sử dụng đất góp phần thực hiện công bằng xã
hội, điều tiết một phần thu nhập của người sử dụng đất, người chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Công bằng xã hội còn thể hiện trong chính sách thu thông qua

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 15

việc người sử dụng nhiều đất sẽ phải nộp nhiều thuế hơn và người sử dụng ít đất
phải nộp thuế ít hơn.
1.1.5. Một số nội dung cơ bản của Luật thuế SDĐPNN
1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế SDĐPNN
Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản, đất sử dụng vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm. Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế SDĐPNN
nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh [1].
1.1.5.2. Đối tượng không chịu thuế SDĐPNN
Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm: Đất
sử dụng vào mục đích công cộng gồm: đất giao thông, thủy lợi, đất xây dựng công
trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng,

đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng công trình công
cộng khác theo quy định của Chính phủ, đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất xây dựng trụ sở
cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh[1].
1.1.5.3. Căn cứ tính thuế SDĐPNN
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế: Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất
tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.
- Diện tích tính thuế: Là diện tích đất thực tế sử dụng. Trường hợp có nhiều
thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế. Đối với
đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa
để kinh doanh thì diện tích tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với
diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
* Thuế suất:
- Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp
dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 16

Bảng 1.1.Bảng tính thuế suất đối với đất [5]
Bậc thuế


Diện tích đất tính thuế (m2)

Thuế suất (%)

1

Diện tích trong hạn mức

0,03

2

Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

0,07

3

Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

0,15

Nguồn: Theo Luật số 48/2010/QH12 của Quốc hội về luật SDĐPNN
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định
của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới
mặt đất, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo quy định áp dụng
mức thuế suất 0,15%. Đất lấn chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng

hạn mức.
* Đăng ký, khai, tính thuế [5]:
Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích
tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai thuế, tính thuế và nộp thuế được quy định
như sau:
Người nộp thuế đăng ký, khai, tính thuế và nộp thuế tại cơ quan thuế quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;
Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức để xác
định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo
mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã
nộp gửi về cơ quan thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở.
1.2. Quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

1.2.1. Khái niệm quản lý thuế và Quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 17


nhằm đảm bảo cho người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật [8].
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế
nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục
vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm đảm bảo sự
công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ
trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát tốt, để ai là người
nộp thuế thì phải nộp thuế và người nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng
hạn số thuế phải nộp vào NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò
quyết định cho sự thành công của từng chính sách thuế.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a. Quá trình ra đời của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Chính
phủ phê duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách
thuế, Luật Quản lý thuế đã được ban hành để khắc phục các hạn chế trên, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Quản lý thuế
được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 22/11/2006, có hiệu lực
thi hành từ 01/7/2007. Đồng thời, trong năm 2010 một số sắc thuế được sửa đổi bổ
sung trong đó có Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Luật thuế SDĐPNN dựa
trên một số nội dung cơ bản của Pháp lệnh thuế nhà đất năm 1992, đã khắc phục
được những nhược điểm của thuế nhà đất và có những nội dung mới phù hợp hơn
với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế hiện nay. Việc ban hành Luật thuế SDĐPNN
nhằm đáp ứng một số mục tiêu chính sau:
- Góp phần thực hiện quản lý đất đai, sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, hạn
chế đầu cơ, khuyến khích thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
- Khắc phục hạn chế của chính sách thuế nhà đất. Nâng cao tính pháp lý của
chính sách thuế nhà đất hiện hành trên cơ sở kế thừa và bổ sung những điểm mới
cho phù hợp.
- Tiếp cận thông lệ Quốc tế, động viên sự đóng góp của Người sử dụng đất,

nhất là những Người có nhiều thửa đất bằng cách tính vượt hạn mức nộp vào Ngân

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 18

sách nhà nước. Áp thuế suất cao đối với đất sử dụng sai mục đích, đất chiếm dụng.
- Thông qua chính sách thuế SDĐPNN, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất sẽ
giúp Nhà nước nắm được quỹ đất thực tế mà người sử dụng đất đã sử dụng vào mục
đích sản xuất kinh doanh hay để ở.
b. Khái niệm quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Với vai trò quan trọng của thuế trong nền kinh tế quốc dân, công tác quản lý
hành chính nhà nước trong lĩnh vực thu thuế nói chung và thuế SDĐPNN nói riêng
đặt ra cho các cơ quan hành chính trong lĩnh vực thuế những yêu cầu nhất định
trong quá trình triển khai thực hiện. Theo quan điểm về quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực thu thuế SDĐPNN: “Quản lý thu thuế SDĐPNN là hoạt động có tổ chức trong
bộ máy Nhà nước thuộc các lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế SDĐPNN của
các cơ quan thuế từ Trung Ương đến địa phương; với chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn do luật định; nhằm thực hiện chính sách thu thuế SDĐPNN đã được cơ
quan có thẩm quyền ban hành. Nói cách khác, quản lý thu thuế SDĐPNN là khâu tổ
chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp; là việc định ra một hệ
thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ
phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong thực thi chính sách thu thuế
SDĐPNN nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra ở từng giai đoạn cụ thể, trong điều
kiện môi trường quản lý luôn biến động”.

Quản lý thu thuế SDĐPNN là một bộ phận của quản lý hành chính nhà nước.
Nói đến quản lý thuế nói chung và quản lý SDĐPNN là nói đến các vấn đề chủ yếu
sau:
Một là, xác lập chính sách thuế, xây dựng pháp luật, chế độ trong lĩnh vực
thuế SDĐPNN.
Hai là, xây dựng và thực hiện quy trình, thủ tục quản lý và hành thu thuế
SDĐPNN cụ thể.
Ba là, tổ chức bộ máy ngành thuế nói chung và thu thuế SDĐPNN từ Tổng
cục Thuế (TCT) cho đến Cục thuế và Chi Cục thuế ở địa phương, cùng với việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những vấn đề nhân sự trong nội bộ ngành
Thuế đồng thời xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý thu cũng như mối
quan hệ giữa các bộ phận trong các cơ quan quản lý thu thuế với nhau và mối quan

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 19

hệ giữa các cơ quan nhà nước với công dân.
Bốn là, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho công tác
quản lý thu thuế SDĐPNN.
Như vậy, có thể hiểu quản lý thu thuế SDĐPNN là sự điều hành, tổ chức
thực hiện và giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế SDĐPNN của cơ quan hành
chính nhà nước trong lĩnh vực thuế (cơ quan Thuế) đối với các chủ thể thực hiện
pháp luật thuế SDĐPNN (còn gọi là đối tượng nộp thuế SDĐPNN) nhằm hướng tới
các mục tiêu cơ bản là: Huy động và tập trung đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN,

phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế và nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật cho các tổ chức và cá nhân trong xã hội. [1] [3].
1.2.2. Nội dung cơ bản quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.2.2.1. Tuyên truyền chính sách thuế
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có số lượng đối tượng nộp thuế lớn,
trình độ không đồng đều, mức độ ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các tầng lớp nhân
dân trên địa bàn thành phố. Vì vậy công tác tuyên truyền chính sách thuế đến đội
ngũ cán bộ thuế thực thi nhiệm vụ và người nộp thuế là rất quan trọng.
Chi cục thuế thành phố cấp tỉnh cần phải tổ chức xây dựng kế hoạch tuyên
truyền chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cụ thể, khoa học. Xác định rõ
đối tượng cần tuyên truyền, nội dung tuyên truyền, hình thức tuyên truyền, phương
tiên tuyên truyền. Trên cơ sở đó, chủ động phối hợp với các cơ quan, đoàn thể trên
địa bàn thành phố, tỉnh, TW triển khai thực hiện kế hoạch.
Phối hợp với cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn thành phố để định
hướng, cụ thể hóa các nội dung tuyên truyền trên báo, tạp chí, hệ thống thông tin cơ
sở, đài phát thanh và truyền hình thành phố, tỉnh nhằm chuyển tải các quy định của
Luật thuế đến người dân được thường xuyên, liên tục. Xây dựng các khẩu hiệu
tuyên truyền về chính sách thuế ở tại các Chi cục thuế thành phố và các nơi công
cộng.
Tranh thủ sự chỉ đạo của UBND tỉnh đối với UBND thành phố và cơ quan
Tài nguyên môi trường để phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức các
hội nghị tập huấn, phổ biến, quán triệt đầy đủ các nội dung của Luật thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp cho các đối tượng có liên quan trên địa bàn thành phố.

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà


Trang 20

1.2.2.2.Tổ chức chỉ đạo, điều hành triển khai chính sách thuế
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là chính sách có số đối tượng nộp thuế
lớn, việc triển khai thực hiện chính sách thuế có liên quan đến nhiều cơ quan, ban
ngành trên địa bàn thành phố. Vì vậy UBND thành phố cần phải thành lập Ban chỉ
đạo triển khai thực hiện luật thuế sử dụng đất nông nghiệp từ cấp thành phố xuống
đến phường, xã. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong ban chỉ đạo để
phối hợp triển khai thực hiện chính sách thuế đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa
bàn.
1.2.2.3. Quản lý tổ chức, cá nhân nộp thuế
* Cấp mã số thuế:
Người nộp thuế được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định để thực
hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy
định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, thì mã số thuế đã cấp
được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp với ngân sách nhà nước.
Thủ tục cấp mã số thuế:
+ Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh, thủ tục đăng ký cấp
mã số thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh: hồ sơ đăng ký cấp mã số
thuế là hồ sơ khai thuế phải nộp của năm đầu tiên, bao gồm: tờ khai thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư số
153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính; bản chụp chứng minh thư
nhân dân hoặc chứng minh thư quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài có
chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+Trường hợp NNT chưa có mã số thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế

và các văn bản hướng dẫn thi hành, thì Chi cục Thuế căn cứ hồ sơ đăng ký cấp mã
số thuế thực hiện cấp mã số thuế và thông báo mã số thuế cho NNT. Mã số thuế cấp
cho hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh được cơ quan thuế ghi trên Thông báo
nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 21

+ Trường hợp NNT có nhiều hơn một thửa đất, thì NNT phải nộp hồ sơ đăng
ký cấp mã số thuế tại một trong các Chi cục Thuế nơi có thửa đất chịu thuế. Trường
hợp nơi đăng ký hộ khẩu trùng với nơi có thửa đất chịu thuế, thì NNT phải thực
hiện nộp hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế tại Chi cục Thuế nơi có hộ khẩu thường trú.
+ Trường hợp có nhiều người đứng tên đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận,
thì người đại diện theo uỷ quyền hợp pháp của những người đứng tên đồng sở hữu
trên Giấy chứng nhận được cấp mã số thuế. Mã số thuế của người đại diện được sử
dụng để khai, nộp thuế đối với tất cả các thửa đất thuộc diện chịu thuế trên cùng
một tỉnh/thành phố hoặc khai thuế, nộp thuế đối với tất cả các thửa đất thuộc diện
chịu thuế trên địa bàn tỉnh/thành phố khác cho bản thân người đại diện.
1.2.2.4. Quản lý diện tích đất chịu thuế
* Kê khai thuế
Hồ sơ khai thuế:
+ Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của
năm, hồ sơ gồm:
Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo

mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TKSDDPNN áp dụng cho tổ chức;
Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất,
Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
+ Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ
gồm:
Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTHSDĐPNN.
Nguyên tắc khai thuế:
+ NNT có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên
quan đến NNT như: tên, số CMT, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các
thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 22

đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng
nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp phường,
xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và
chuyển cho Chi cục Thuế thành phố để làm căn cứ tính thuế. Đối với hồ sơ khai
thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính
thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm xác nhận và gửi chi cục thuế thành phố.

+ Hàng năm, NNT không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về
NNT và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp. Trường hợp phát sinh các sự
việc dẫn đến sự thay đổi về NNT thì NNT mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế
theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát
sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh cácyếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp
(trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì NNT phải kê khai và nộp hồ sơ
khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm
thay đổi số thuế phải nộp .
+ Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối
với đất ở. Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định thì phải
thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi NNT đã chọn và đăng
ký.
Quy định cụ thể đối với khai thuế:
+ Đối với tổ chức: NNT thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục
Thuế nơi có đất chịu thuế.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân. Đối với đất ở:
Trường hợp NNT có quyền sử dụng đối với một (01) thửa đất hoặc nhiều
thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt
hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất, thì NNT thực hiện lập tờ khai thuế cho
từng thửa đất, nộp tại UBND cấp phường, xã và không phải lập tờ khai thuế tổng
hợp.
Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các
phường, xã khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà


Trang 23

các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất, thì
NNT phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp phường,
xã nơi có đất chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.
Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các các
phường, xã và không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa
đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: NNT phải thực
hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp các phường, xã nơi có
đất chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế thành phố nơi NNT
chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các các
phường, xã khác nhau và chỉ có một (01) thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền
sử dụng đất, thì NNT phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại
UBND cấp các phường, xã nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Chi
cục Thuế thành phố nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các các
phường, xã và có thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất, thì NNT
phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại UBND các phường, xã
nơi có đất chịu thuế; đồng thời lựa chọn Chi cục Thuế thành phố nơi có đất chịu
thuế vượt hạn mức để thực hiện lập tờ khai tổng hợp.
Chậm nhất là ngày ba mươi mốt tháng 3 (31/03) của năm dương lịch tiếp
theo, NNT lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục
Thuế thành phố nơi NNT thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác định phần chênh lệch
giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ khai NNT đã kê
khai tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
Đối với đất SXKD phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng
không chịu thuế sử dụng vào mục đích kinh doanh, thì NNT nộp hồ sơ khai thuế tại
Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy

quyền theo quy định của pháp luật.
+ Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng,
giảm số thuế phải nộp thì NNT phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK-SDDPNN

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 24

hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát
sinh các yếu tố đó.
Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót,
nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp, thì NNT được khai bổ sung.
Trường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn, thì được khai bổ sung
(khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó. Hồ sơ khai thuế
bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào. Trường hợp NNT
là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ quan
thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.
* Xác định hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế
Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi, thì áp dụng hạn
mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở
mới.
Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012, thì hạn mức đất ở
làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:

+ Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân
cấpthành phố đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và
diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở,
thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức
công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành, thì áp dụng hạn mức
giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
+ Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp
thành phố đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện
tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở, thì áp
dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở
đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành, thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện
hành để làm căn cứ tính thuế;
+ Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp
thành phố chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, thì toàn
bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)


GVHD: TS. Trần Việt Hà

Trang 25

hạn mức;
+ Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận, thì không áp dụng hạn mức.
Toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế áp dụng theo thuế suất đối với
diện tích đất trong hạn mức.
Trường hợp này, đất đang sử dụng phải là đất ở theo quy định tại Luật Đất

đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp thay đổi người nộp thuế, thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức
giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp thành phố quy định và được áp dụng
kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa
kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với
con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà
nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì
hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng
đối với người chuyển quyền.
Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một thành phố, thì
người nộp thuế chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một phường, xã nơi có quyền sử
dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế, trong đó:
+ Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở, thì người nộp
thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác định số
thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện
tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở của nơi người nộp thuế đã
lựa chọn;
+ Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất, thì
người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để
xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng
phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần
diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng;
*Xác định giá đất tính thuế
Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất
tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp thành phố quy định và được ổn định theo chu kỳ
5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.

Nguyễn Thị Minh Tâm

Luận văn cao học QTKD (2014-2016)



×