Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá công tác thu cước các dịch vụ viễn thông tại viettel hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU CƯỚC CÁC DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG VIETTEL TẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU CƯỚC CÁC DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG VIETTEL TẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐẶNG VŨ TÙNG

Hà Nội - 2016




Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến toàn thể thầy, cô giáo trong khoa Kinh
tế Viện sau Đại học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đồng thời tôi xin bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đặng Vũ Tùng - người tận tình hướng dẫn,
định hướng, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ tại Tổng công ty
viễn thông Viettel và Chi nhánh Viettel Hà Nội, nơi tôi đang công tác đã nhiệt tình
hỗ trợ, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
nghiên cứu làm đề tài: “Đánh giá công tác thu cước các dịch vụ viễn thông Viettel
tại Hà Nội”.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, mặc dù đã nỗ lực cố gắng với tinh thần
trách nhiệm cao nhất, song bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô, Anh,
Chị đồng nghiệp và các bạn quan tâm để bản luận văn này được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 03 năm 2016
Người viết luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung

Nguyễn Thị Hồng Nhung


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sỹ: “Đánh giá công tác thu cước các
dịch vụ viễn thông Viettel tại Hà Nội” do tôi tự hoàn thành dưới sự hướng dẫn của
Thầy giáo TS. Đặng Vũ Tùng.
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, tháng 03 năm 2016
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Nhung

Nguyễn Thị Hồng Nhung


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................4
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 7
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn .......................................................................... 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn: ..................................................... 9
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 9
5. Kết cấu của Luận văn:................................................................................................ 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỄN THÔNG & THU CƯỚC DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG .........................................................................................................10

1.1. Khái quát chung về dịch vụ viễn thông ................................................................ 10
1.1.1. Khái niệm về viễn thông ................................................................................ 10
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ viễn thông ......................................................................... 11
1.1.3. Vai trò của dịch vụ viễn thông ....................................................................... 12
1.1.4. Các loại dịch vụ viễn thông............................................................................ 16
1.1.5. Giải thích các từ ngữ trong kinh doanh dịch vụ viễn thông .......................... 18
1.1.6. Chính sách của Nhà nước về viễn thông ....................................................... 20
1.2. Tổng quan về công tác thu cước dịch vụ viễn thông ........................................... 21
1.3.1. Sự cần thiết của hoạt động thu cước viễn thông............................................ 21
1.3.2. Nội dung công tác quản lý thu cước viễn thông ............................................ 22
1.3.3. Các phương thức thanh toán cước viễn thông ............................................... 25
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu cước viễn thông ................ 27
1.3.5. Một số thuật ngữ liên quan đến thu cước viễn thông .................................... 28
1.3.6. Đánh giá công tác thu cước viễn thông ........................................................ 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................30

Nguyễn Thị Hồng Nhung

1


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Chương 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THU CƯỚC TẠI CHI NHÁNH
VIETTEL HÀ NỘI .................................................................................................31
2.1. Giới thiệu chung về Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel ................................. 31
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) ... 31
2.1.2. Quá trình phát triển các dịch vụ của Viettel .................................................. 32
2.1.3. Triết lý của Viettel .......................................................................................... 35
2.1.4. Mô hình quản lý Tổng công ty viễn thông Viettel (VTT) ............................ 36

2.1.5. Các đơn vị liên quan đến công tác quản lý thu cước..................................... 40
2.1.6. Các loại dịch vụ viễn thông của Viettel ......................................................... 42
2.1.7. Các kênh thu cước dịch vụ viễn thông của Viettel........................................ 44
2.1.8. Các hình thức thanh toán cước phí viễn thông Vietttel ................................. 45
2.1.9. Quy trình quản lý thu cước ........................................................................... 48
2.1.10. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu cước ................................................. 52
2.2. Giới thiệu về chi nhánh Viettel Hà Nội ................................................................ 52
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Viettel Hà Nội................. 53
2.2.2. Những kết quả đã đạt được của chi nhánh Viettel Hà Nội ........................... 53
2.2.3. Công tác tổ chức bộ máy VT Hà Nội ............................................................ 55
2.3. Hoạt động thu cước tại chi nhánh Viettel Hà Nội................................................ 56
2.3.1. Bộ máy quản lý công tác thu cước tại chi nhánh Viettel Hà Nội ................. 56
2.3.2. Thuê bao trả sau chi nhánh Viettel Hà Nội quản lý ...................................... 58
2.3.3. Các kênh thu cước tại VT Hà Nội ................................................................. 59
2.4. Đánh giá các mặt hoạt động liên quan đến công tác thu cước của chi nhánh
Viettel Hà Nội .............................................................................................................. 61
2.4.1. Sử dụng phương pháp khảo sát để đánh giá hoạt động tổ chức kênh thu và
công tác khiếu nại ..................................................................................................... 61
2.4.2. Đánh giá kết quả hoạt động thu cước của chi nhánh Viettel Hà Nội ........... 69
2.4.3. Đánh giá chi phí và hiệu quả thu cước .......................................................... 71
2.4.4. Đánh giá chung các mặt liên quan đến công tác thu cước viễn thông tại Hà
Nội

72

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................74
Nguyễn Thị Hồng Nhung

2



Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CÁC BẤT CẬP TRONG
CÔNG TÁC THU CƯỚC TẠI VIETTEL HÀ NỘI ............................................75
3.1.Định hướng của VTT trong giai đoạn 2016 – 2020.............................................. 75
3.1.1. Phát triển kênh phân phối............................................................................... 75
3.1.2. Công tác chăm sóc khách hàng ..................................................................... 75
3.1.3. Điện tử hóa các phương tiện tra cứu thông tin và thanh toán cước .............. 76
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm khắc phục các bất cập trong công tác quản lý thu
cước tại VT Hà Nội và Viettel. .................................................................................... 76
3.2.1. Giải pháp nâng cao kiến thức nghiệp vụ của nhân viên hỗ trợ nghiệp vụ
thu cước ...........................................................................................................76
3.2.2. Xây dựng luồng xử lý trực tuyến và giải quyết tận cùng các phản ánh của
khách hàng ..........................................................................................................77
3.2.3. Nâng cao chất lượng và hình ảnh CTV thu cước .......................................... 80
3.2.4. Thay đổi cơ chế chi trả thù lao thu cước dành cho CTV thu cước ............... 81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................85
PHỤ LỤC 01: PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ ...86
PHỤ LỤC 02: PHIẾU KHẢO SÁT CÁC KÊNH THU CƯỚC .........................88

Nguyễn Thị Hồng Nhung

3


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT

Viết tắt

Giải nghĩa

1

CHTT

Cửa hàng trực tiếp

2

CHUQ

Cửa hàng ủy quyền

3

CSKH

Chăm sóc khách hàng

4

CTC

Chi tiết cước


5

CTV

Cộng tác viên thu cước

6

DN

Doanh nghiệp

7



Hóa đơn

8

KH

Khách hàng

9

NVQL

Nhân viên quản lý thu cước thuộc Trung tâm huyện


10

TBC

Thông báo cước

11

TGD

Tổng giám đốc

12

TTH

Trung tâm Huyện trực thuộc Viettel tỉnh/tp.

13

Viettel

Tập đoàn viễn thông Quân đội

14

VT Hà Nội

Viettel chi nhánh Hà Nội


15

VT tỉnh

Viettel tỉnh/thành phố

16

VTT

Tổng công ty viễn thông Viettel

Nguyễn Thị Hồng Nhung

4


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 : Quy trình quản lý thu cước tại Viettel ....................................................51
Hình 2.2: Sơ đồ mô hình chi nhánh VT Hà Nội .......................................................55

Nguyễn Thị Hồng Nhung

5


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Nhân sự phòng Quản lý thu cước ............................................................41
Bảng 2.2: Phân bổ thuê bao trả sau hàng tháng của VT Hà Nội...............................58
Bảng 2.3: Cơ cấu thuê bao trả sau tại VT Hà Nội năm 2015....................................59
Bảng 2.4 : Cơ cấu kênh thu cước tại VT Hà Nội ......................................................59
Bảng 2.5: Mức độ hài lòng của hệ thống kênh .........................................................65
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá kênh thu ........................................................................66
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá về chỉ tiêu hỗ trợ nghiệp vụ ..........................................67
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá về chất lượng kênh thu cước ........................................68
Bảng 2.9: Tỷ lệ thu cước của VT Hà Nội 3 tháng cuối năm 2015............................70
Bảng 2.10: Cơ cấu khiếu nại liên quan đến công tác thu cước .................................70

Nguyễn Thị Hồng Nhung

6


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi hình thành xã hội loài người,nhu cầu liên lạc thông tin với nhau đã
được nảy sinh. Từ xa xưa, con người đã biết phát tín hiệu khói để thông báo những
tin tức đã được qui ước thống nhất sẵn với nhau,hay như trong lịch sử Việt Nam lưu
truyền về cách truyền tin của Mai An Tiêm đó là dùng quả dưa hấu. Sau đó việc
thông báo thông tin liên lạc được cải tiến hơn với sự phát triển và hình thành nhà
nước, nhưng rất thủ công và rất gian truân.
Cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ viễn thông cũng dần phát triển.Tới

ngày nay, thông tin liên lạc đã được truyền đi với tốc độ cao để đáp ứng yêu cầu của
xã hội, cuộc sống và đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong đời sống sinh
hoạt xã hội.
Tại Điều 9 Nghị định 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Chính
phủ quy định các loại hình dịch vụ viễn thông được phân loại cụ thể như sau:
Theo đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn của mạng viễn thông, các
dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ gia tăng được quy định cụ thể như sau:
 Dịch vụ viễn thông cố định bao gồm dịch vụ viễn thông cố định mặt đất,
dịch vụ viễn thông cố định vệ tinh
 Dịch vụ viễn thông di động bao gồm dịch vụ viễn thông di động mặt đất, dịch
vụ viễn thông di động vệ tinh, dịch vụ viễn thông di động hàng hải, dịch vụ viễn
thông di động hàng không
Theo hình thức thanh toán giá cước, các dịch vụ viễn thông được quy định
thành dịch vụ trả trước và trả sau
 Dịch vụ trả trước là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán
giá cước sử dụng dịch vụ trước khi sử dụng theo thỏa thuận giữa hai bên
 Dịch vụ trả sau là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán
giá cước sử dụng sau khi sử dụng theo thỏa thuận giữa hai bên.
Theo phạm vi liên lạc, các dịch vụ viễn được chia thành dịch vụ nội mạng và
dịch vụ liên mạng
 Dịch vụ nội mạng là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa những
người sử dụng dịch vụ của cùng một mạng viễn thông;
Nguyễn Thị Hồng Nhung

7


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

 Dịch vụ liên mạng là dịch vụ gửi, truyền, nhận, và xử lý thông tin giữa những

người sử dụng dịch vụ của các mạng viễn thông khác nhau. Các mạng viễn thông
khác nhau là các mạng viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác nhau.
Dịch vụ viễn thông cộng thêm là dịch vụ tăng thêm tính năng, tiện ích cho người
sử dụng dịch vụ viễn thông, là một phần không tách rời và được cung cấp cùng với
các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng.
Các dịch vụ viễn thông phát triển đòi hỏi kèm theo là các đáp ứng về dịch vụ
sau bán trong đó hoạt động liên quan đến công tác thu cước và thanh toán cước phí
là khâu quan trọng không thể không nhắc tới.
Thu cước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn
thông, từ hoạt động thu cước viễn thông có thể nhìn thấy bức tranh tổng quan về
nhà mạng, chất lượng mạng và công tác chăm sóc khách hàng sử dụng dich vụ của
nhà mạng.
Viettel là một trong những nhà mạng lớn tại Việt nam kinh doanh dịch vụ viễn
thông với doanh thu cước trả sau là xấp xỉ 800 tỷ/tháng. Việc tổ chức thu cước được
Viettel tổ chức theo mô hình dọc theo các cấp từ Tổng công ty xuống tới 63 chi
nhánh tỉnh. Hiện nay VT Hà Nội thuộc sự quản lý của Viettel thực hiện thu cước
theo mô hình, quy trình và quy định của Viettel, là một đơn vị chiếm ¼ số lượng
thuê bao của toàn Viettel. Thu cước là hoạt động quan trọng không thể thiếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của VT Hà Nội. Việc tổ chức kênh, xây dựng quy
trình, chính sách thu cước và lập kế hoạch thu cước phải thường xuyên được đánh
giá và đổi mới nếu phát hiện bất cập. Trên phương diện là một chuyên viên làm về
lĩnh vực quản lý thu cước em cũng từng trăn trở với vấn đề này vì vậy em đã quyết
định chọn đề tài : ”Đánh giá công tác thu cước các dịch vụ viễn thông Viettel tại
Hà Nội” để l với hy vọng bài viết sẽ đánh giá được kết quả và thực trạng công tác
quản lý thu cước viễn thông Viettel tại Hà Nội. Đưa ra được một số bất cập và đề
xuất giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Đưa ra được thực trạng thu cước viễn thông tại Hà Nội về mô hình, quy trình, quy
định, kết quả và hiệu quả thu cước
Đánh giá thực trạng hoạt động và từ đó phát hiện các bất cập cần điều chỉnh


Nguyễn Thị Hồng Nhung

8


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Đề xuất giải pháp khắc phục nhằm cải thiện công tác thu cước viễn thông tại VT
Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thu cước trả sau các nhóm dịch vụ viễn thông
(di động, cố định, giải pháp, khách hàng doanh nghiệp và các dịch vụ giá trị gia
tăng ) Viettel tại Hà Nội
Phạm vi : Các mô hình tổ chức thu cước, Quy trình thực hiện thu cước viễn
thông Viettel tại Hà Nội
Địa bàn: Hà Nội
Thời gian: Quý IV năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu:
 Phân tích : Phân tích mô hình tổ chức, cách thức xây dựng kênh và phân
tích quy trình, quy định, chính sách liên quan đến công tác thu cước.
 Nhận định : Từ các kết quả phân tích nhận định kết quả, các mặt đạt
được, các mặt hạn chế của công tác thu cước.
 Khảo sát: Khảo sát kênh thu cước và khách hàng sử dụng dịch vụ viễn
thông Viettel từ đó đánh giá được chất lượng quản lý và công tác thu
cước thực tế.
 Thống kê: Thống kê kết quả từ các phiếu khảo sát nhận định kết quả
5. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn tốt nghiệp của em gồm được

kết cấu thành 3 chương chính. Cụ thể là :
Chương 1: Cơ sở lý luận về viễn thông và thu cước dịch vụ viễn thông
Chương 2 : Đánh giá hoạt động thu cước tại chi nhánh Viettel Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp khắc phục các bất cập trong công tác thu cước tại
chi nhánh Viettel Hà Nội
Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng bài luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo, các chuyên gia và đồng nghiệp đã giúp bài luận văn của em được hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Hồng Nhung

9


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỄN THÔNG & THU CƯỚC
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1.1. Khái quát chung về dịch vụ viễn thông
1.1.1. Khái niệm về viễn thông
Viễn thông nói một cách tổng quát là tất cả các hình thức trao đổi thông tin qua
một khoảng cách nhất định mà không phải chuyên chở những thông tin này đi một
cách cụ thể (ví dụ như gửi thư tem). Chi tiết hơn thì viễn thông được hiểu như là
cách thức trao đổi thông tin, dữ liệu thông qua kỹ thuật điện, điện tử và các công
nghệ hiện đại khác. Các dịch vụ viễn thông đầu tiên theo nghĩa này là điện báo và
điện thoại, sau dần phát triển thêm các hình thức truyền đưa số liệu, hình ảnh …
Như vậy, dịch vụ viễn thông nói chung là một tập hợp các hoạt động bao gồm
các nhân tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị và mang lại lợi ích tổng hợp. Do đó,
thực thể dịch vụ viễn thông thường được phân làm 2 loại: dịch vụ cơ bản (dịch vụ

cốt lõi) và dịch vụ giá trị gia tăng (dịch vụ phụ thêm).
Dịch vụ cơ bản là dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp cung cấp cho thị trường.
Dịch vụ cơ bản thỏa mãn một loại nhu cầu nhất định vì nó mang lại một loại giá trị
sử dụng (hay là giá trị lợi ích) cụ thể. Dịch vụ cơ bản quyết định bản chất của dịch
vụ, nó gắn liền với công nghệ, hệ thống sản xuất và cung ứng dịch vụ. Nói một cách
cụ thể hơn viễn thông cơ bản là dịch vụ để kết nối và truyền tín hiệu số giữa các
thiết bị đầu cuối. Các dịch vụ cơ bản của viễn thông bao gồm dịch vụ thoại và dịch
vụ truyền số liệu. Dịch vụ thoại bao gồm dịch vụ điện cố định, di động; Dịch vụ
truyền số liệu gồm: dịch vụ kênh thuê riêng, dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền
hình… Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ bổ sung, tạo ra những giá trị phụ
trội thêm cho khách hàng, làm cho khách hàng có sự cảm nhận tốt hơn về dịch vụ
cơ bản. Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ viễn thông là các dịch vụ làm tăng thêm
các giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách khai thác thêm các loại
hình dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ .
Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ viễn thông bao gồm các dịch vụ gia tăng trên
nền thoại đó là: dịch vụ hiển thị số gọi đến, dịch vụ chuyển cuộc gọi tạm thời, dịch
Nguyễn Thị Hồng Nhung

10


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

vụ báo thức, dịch vụ điện thoại hội nghị ba bên, dịch vụ nhắn tin…; các dịch vụ gia
tăng trên nền truyền số liệu như: dịch vụ truyền âm thanh, hình ảnh, tin nhắn đa
phương tiện GPRS (General Packet Radio Services)…
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ viễn thông
Đặc điểm thứ nhất: Dịch vụ viễn thông rất khác với các sản phẩm của ngành
sản phẩm công. nghiệp, nó không phải là một sản phẩm vật chất chế tạo mới, không
phải là hàng hoá cụ thể, mà là kết quả có ích cuối cùng của quá trình truyền đưa tin

tức dưới dạng dịch vụ.
Đặc điểm thứ hai: Đó là sự tách rời của quá trình tiêu dùng và sản xuất dịch vụ
viễn thông. Hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức được tiêu dùng ngay
trong quá trình sản xuất. Ví dụ: trong đàm thoại điện thoại bắt đầu đăng ký đàm
thoại là bắt đầu quá trình sản xuất, sau khi đàm thoại xong tức là sau khi tiêu dùng
hiệu quả có ích của quá trình sản xuất thì quá trình sản xuất cũng kết thúc. Trong
viễn thông, kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất không thể cất giữ được ở
trong kho, không dự trữ được, không thể thu hồi sản phẩm cho vào quay vòng, tái
sản xuất. Từ đặc điểm này rút ra yêu cầu về chất lượng dịch vụ viễn thông phải cao
nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp ngay đến tiêu dùng. Hơn nữa, để sử dụng dịch vụ
viễn thông người sử dụng phải có mặt ở những vị trí, địa điểm xác định của nhà
cung cấp dịch vụ hoặc nơi có thiết bị của nhà cung cấp dịch vụ.
Đặc điểm thứ ba: Xuất phát từ truyền đưa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện
không đồng đều về không gian và thời gian. Thông thường, nhu cầu truyền đưa tin
tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội, vào những giờ ban ngày, giờ làm
việc của các cơ quan, doanh nghiệp, vào các kỳ hội, lễ tết thì lượng nhu cầu rất lớn.
Trong điều kiện yêu cầu phục vụ không đồng đều, để thoả mãn tốt nhu cầu của
khách hàng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phải dự trữ đáng kể
năng lực sản xuất và lực lượng lao động.
Đặc điểm thứ tư: đó là sự khác biệt so với ngành sản xuất công nghiệp, nơi mà
đối tượng chịu sự thay đổi vật chất (về mặt vật lý, hoá học,..), còn trong sản xuất
viễn thông, thông tin là đối tượng lao động chỉ chịu tác động dời chỗ trong không

Nguyễn Thị Hồng Nhung

11


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội


gian. Thậm chí, nếu thông tin trong quá trình truyền tải nhờ các thiết bị viễn thông
được biến đổi thành các tín hiệu thông tin điện, thì ở các nơi nhận tín hiệu phải
được khôi phục trở lại trạng thái ban đầu của nó. Mọi sự thay đổi thông tin, đều có
nghĩa là sự méo mó, mất đi giá trị sử dụng và dẫn đến tổn thất lợi ích của khách
hàng.
Đặc điểm thứ năm: là quá trình truyền đưa tin tức luôn mang tính hai chiều giữa
người gửi và người nhận thông tin. Nhu cầu truyền đưa tin tức có thể phát sinh ở
mọi điểm dân cư, điều đó đòi hỏi phải hình thành một mạng lưới cung cấp dịch vụ
có độ tin cậy, rộng khắp.
1.1.3. Vai trò của dịch vụ viễn thông
Theo quan điểm của Bộ Thông tin và Truyền thông viễn thông có 5 vai trò
chính như sau:

1.1.3.1. Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế
Viễn thông với vai trò là ngành sản xuất vật chất đã được thừa nhận từ lâu,
nhưng với vai trò là ngành cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì mới được nhận thức
cách đây ít năm. Trong khi các nước phương Tây xem viễn thông là một thành phần
của cơ sở hạ tầng ngay từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai thì đối với Việt Nam cho
đến thời điểm trước Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, viễn thông
trên thực tế vẫn chỉ được xem là ngành phục vụ, là cơ quan hành chính sự nghiệp có
thu. Chiếc máy điện thoại chỉ là “tín chỉ”, là “đặc quyền” của các cơ quan nhà nước.
Viễn thông theo quan điểm tài chính là không thiết yếu và được đầu tư rất ít từ
ngân sách nhà nước. Chỉ từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, cùng với việc thừa
nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, viễn thông mới được coi là “một bộ
phận của cơ sở hạ tầng xã hội” và theo đó cần phải phát triển “đi trước một bước”.
Có thể nói đây là một dấu mốc rất quan trọng trên con đường nhận thức về vai trò
và vị trí của bưu chính viễn thông ở nước ta. Trong chỉ thị 58-CT/TW, Bộ Chính trị
đã nhấn mạnh: “Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan
trọng,...”. Thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” có gốc chữ Latin là “Infrastructura”. Infra có
nghĩa là nền móng, nền tảng hay còn gọi là hạ tầng; Structura có nghĩa là cấu trúc,

cơ cấu hoặc cơ sở. Thuật ngữ này xuất hiện từ lâu ở các nước phương Tây.
Nguyễn Thị Hồng Nhung

12


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nó được sử dụng rộng rãi cả trên phương diện
kinh tế lý thuyết lẫn trong thực tiễn phát triển nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Ở
Việt Nam, thuật ngữ này mới được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây, cùng
với quá trình đổi mới tư duy và đổi mới nền kinh tế nói chung. Nội dung cơ sở hạ
tầng được xác định bao gồm những hệ thống, thiết bị và công trình vật chất kỹ thuật
chủ yếu trong đó có các hệ thống công trình về giao thông vận tải và viễn thông.
Căn cứ vào vai trò, chức năng, đặc tính khác nhau của hệ thống cơ sở hạ tầng, người
ta phân chia thành hai bộ phận: cơ sở hạ tầng sản xuất và cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ
sở hạ tầng sản xuất gồm những hệ thống công trình phục vụ trực tiếp và chủ yếu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: thuỷ lợi, điện, kho bãi, cầu cảng,... Cơ sở
hạ tầng xã hội gồm phần lớn những công trình phục vụ cho sinh hoạt văn hoá - xã
hội của dân cư, như: trường học, bệnh viện, cơ sở văn hoá, phúc lợi công cộng...
Như vậy, viễn thông vừa thuộc cơ sở hạ tầng sản xuất, vừa thuộc cơ sở hạ tầng xã
hội. Với tư cách là cơ sở hạ tầng sản xuất, viễn thông thực hiện vai trò tác động đến
sản xuất kinh doanh một cách tổng hợp và đa dạng trên nhiều phương diện khác
nhau:
a) Tạo điều kiện cung cấp mọi thông tin cơ bản cần thiết cho sản xuất và thúc
đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn phương án tính toán tối ưu các yếu
tố đầu vào và đầu ra.
b) Tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh
tế xã hội, thúc đẩy phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
c) Tạo tiền đề và điều kiện mở rộng thị trường trong nước, gắn thị trường trong

nước với thị trường nước ngoài, thúc đẩy quá trình đưa đất nước chuyển mạnh sang
kinh tế thị trường.
d) Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, phương thức quản lý
tổ chức sản xuất. Hệ thống thông tin di động, truyền số liệu, Internet phát triển sẽ
tạo ra một cuộc cách mạng trong quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Với tư
cách là cơ sở hạ tầng xã hội, viễn thông tạo ra những tiền đề cần thiết cho sự phát
triển văn hoá - xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Hiện nay, thiết bị viễn thông là một trong những phương tiện không thể thiếu
Nguyễn Thị Hồng Nhung

13


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

tại các trung tâm văn hoá, khoa học, những cơ sở đào tạo, trường học, bệnh viện,
trung tâm thể thao.

1.1.3.2. Viễn thông là một ngành kinh tế lớn
Trong xu hướng phát triển chung trên thế giới, viễn thông đã trở thành một
ngành kinh tế - dịch vụ quan trọng của Việt Nam khi bước vào kỷ nguyên thông tin.
Viễn thông hiện đại có tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất
và cơ cấu kinh tế xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Hiện tại, Việt Nam cơ bản là một nước nông nghiệp, tỷ trọng lao động thủ công
cao (chiếm khoảng 70% lao động). Việc phát triển viễn thông sẽ cho ra đời các
ngành công nghiệp dịch vụ thông tin có hàm lượng trí tuệ cao, có giá trị gia tăng
cao như: tư vấn, thiết kế, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống thông tin, đào tạo từ xa, y
tế từ xa, thương mại điện tử, giao dịch tài chính qua mạng máy tính,... Kinh nghiệm
thực tế các nước đi trước cho thấy, trong tương lai, những ngành này sẽ trở thành

những ngành công nghiệp hàng đầu ở Việt Nam, thu hút hàng triệu lao động có
trình độ, nhờ vậy, tỷ trọng dịch vụ trong GDP sẽ tăng và thúc đẩy việc cải cách các
ngành công nghiệp khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, số lượng người
lao động ở nông thôn ra thành phố ngày càng tăng gây ra không ít các vấn đề xã hội
mới cần giải quyết. Với vai trò cân đối, quy hoạch, viễn thông sẽ tạo điều kiện thực
hiện chương trình việc làm ở nông thôn. Mặt khác, viễn thông phát triển sẽ đưa các
giá trị văn hoá tinh thần đến nông thôn, miền núi, hải đảo, nâng cao mức sống nông
dân, nông thôn.

1.1.3.3. Viễn thông hỗ trợ công tác quản lý đất nước
Thông tin là công cụ để Nhà nước quản lý, điều hành mọi hoạt động của đất
nước. Bất kỳ Chính phủ nào lên cầm quyền đều sử dụng các phương tiện thông tin
liên lạc để quản lý và điều hành đất nước. Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển,
chưa có sản xuất hàng hoá thì thông tin chủ yếu phục vụ chức năng quản lý hành
chính của Nhà nước, phục vụ an ninh, quốc phòng. Nhưng khi sản xuất hàng hoá ra
đời và phát triển thì thông tin còn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Nhung

14


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đối với Việt Nam, từ khi ra đời viễn thông
luôn là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Nhằm đẩy
mạnh sự phát triển kinh tế của Việt Nam theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc nắm thông tin nhanh, nhạy, chính
xác, kịp thời là yếu tố vô cùng quan trọng. Viễn thông cũng đảm bảo nâng cao năng
lực, hiệu quả quản lý và điều tiết nền kinh tế thị trường bằng pháp luật, kế hoạch và

các công cụ khác một cách linh hoạt và phù hợp với xu thế tin học hoá nền kinh tế
quốc dân.

1.1.3.4. Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước muốn thực hiện thắng lợi
cần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Phát triển viễn thông, Việt Nam sẽ có điều
kiện tiếp cận với khối lượng tri thức khổng lồ của nhân loại: kỹ thuật mới, phương
thức kinh doanh mới, kinh nghiệm quản lý và các thành tựu khoa học công nghệ của
nhân loại trên các mặt, tận dụng được lợi thế của nước đi sau để phát triển. Viễn
thông cũng sẽ tạo thêm điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hoà nhập, tiếp cận với
nền kinh tế thế giới, thu hút vốn, chuyển giao công nghệ, hợp tác kinh doanh để
phát triển
Viễn thông góp phần phát triển văn hoá xã hội, bảo vệ môi trường .Viễn thông
cung cấp rất nhiều dịch vụ cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhờ có viễn
thông hiện đại, các lĩnh vực phục vụ xã hội như y tế, giáo dục, phòng chống thiên
tai, giao thông và các dịch vụ công cộng có thể được cải thiện nhanh chóng cả về
chất lượng và số lượng. Ứng dụng viễn thông sẽ góp phần vào việc sử dụng có hiệu
quả hơn năng lượng và các nguồn tài nguyên quốc gia. Đồng thời, nhờ việc trao đổi
thông tin ngày càng tăng sẽ dần dần giảm bớt nhu cầu đi lại của con người và sự
vận chuyển của hàng hoá, do đó sẽ giảm được lượng khí thải CO2 và các chất ô
nhiễm môi trường khác.
Có thể nói, viễn thông là ngành có vai trò rất to lớn, ảnh hưởng đến mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. Việc phát triển ngành viễn thông sẽ có ý nghĩa ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, đời sống tinh thần của
Nguyễn Thị Hồng Nhung

15



Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

người dân, góp phần giữ gìn trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và chủ quyền của
quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
1.1.4. Các loại dịch vụ viễn thông
Hiện nay, thị trường viễn thông Việt Nam đã có 6 nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông với đầy đủ các dịch vụ : VNPT, Viettel, EVN Telecom, Hanoi Telecom, SPT
và 8 doanh nghiệp chỉ cung cấp dịch vụ Internet. Các dịch vụ viễn thông đầy đủ bao
gồm: điện thoại cố định, điện thoại di động, dịch vụ thông tin di động, dịch vụ viễn
thông quốc tế, dịch vụ viễn thông đường dài trong nước và quốc tế sử dụng giao
thức IP
1.1.4.1. Dịch vụ viễn thông cố định
a. Dịch vụ viễn thông cố định mặt đất là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông
qua mạng viễn thông cố định mặt đất. Theo phạm vi liên lạc, dịch vụ viễn thông cố
định mặt đất được phân ra thành dịch vụ nội hạt, dịch vụ đường dài trong nước, dịch
vụ quốc tế.
• Dịch vụ nội hạt là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa những
người sử dụng dịch vụ viễn thông cố định mặt đất ở trong cùng phạm vi một tỉnh,
thành phố.
• Dịch vụ đường dài trong nước là dịch vụ gửi truyền, nhận và xử lý thông tin
giữa những người sử dụng dịch vụ viễn thông cố định mặt đất ở các tỉnh, thành phố
khác nhau
• Dịch vụ quốc tế là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin của người sử
dụng dịch vụ viễn thông cố định mặt đất ở Việt Nam đi quốc tế hoặc từ người sử
dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài tới người sử dụng dịch vụ viễn thông cố định
mặt đất ở Việt Nam.
b. Dịch vụ viễn thông cố định vệ tinh là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông
qua mạng viễn thông cố định vệ tinh.
c. Các dịch vụ viễn thông cố định bao gồm:
• Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm: dịch vụ điện thoại (thoại, fax, truyền số

liệu), dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ nhắn tin, dịch vụ truyền hình ảnh, dịch vụ hội

Nguyễn Thị Hồng Nhung

16


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

nghị truyền hình, dịch vụ kênh thuê riêng, Dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ mạng
riêng ảo và các dịch vụ viễn thông cơ bản khác.
• Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng: dịch vụ thư điện tử, dịch vụ thư thoại,
dịch vụ fax, dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản khác
• Dịch vụ viễn thông cộng them bao gồm : Dịch vụ hiển thị số chủ gọi ,dịch vụ
giấu số, dịch vụ bắt số, dịch vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ chuyển cuộc gọi, dịch vụ chặn
cuộc gọi, dịch vụ quay số tắt và các dịch vụ cộng thêm khác.
1.1.4.2. Dịch vụ viễn thông di động
a. Dịch vụ viễn thông di động mặt đất là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông
qua mạng viễn thông di động mặt đất (mạng thông tin di động, mạng trung kế vô
tuyến, mạng nhắn tin), bao gồm:
• Dịch vụ thông tin di động mặt đất;
• Dịch vụ trung kế vô tuyến;
• Dịch vụ nhắn tin.
b. Dịch vụ viễn thông di động vệ tinh là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông
qua mạng viễn thông di động vệ tinh.
c . Dịch vụ viễn thông di động hàng hải là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông
qua hệ thống đài bờ, đài tàu, đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá để bảo
đảm liên lạc cho người sử dụng dịch vụ trên tàu, thuyền.
d . Dịch vụ viễn thông di động hàng không là dịch vụ viễn thông được cung cấp
thông qua hệ thống đài mặt đất, đài máy bay để bảo đảm liên lạc cho người sử dụng

dịch vụ trên máy bay.
e. Các dịch vụ viễn thông di động bao gồm các dịch vụ sau:
• Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm: dịch vụ điện thoại; dịch vụ fax; dịch vụ
truyền số liệu; dịch vụ truyền hình ảnh; dịch vụ nhắn tin và các dịch vụ viễn thông
cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
• Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm: dịch vụ thư điện tử, dịch vụ thư
thoại, dịch vụ fax gia tăng giá trị, dịch vụ truy nhập Internet, gồm dịch vụ truy nhập
Internet băng hẹp có tốc độ tải thông tin xuống thấp hơn 256 kb/s và dịch vụ truy

Nguyễn Thị Hồng Nhung

17


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

nhập Internet băng rộng có tốc độ tải thông tin xuống từ 256 kb/s trở lên và các dịch
vụ viễn thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
• Dịch vụ viễn thông cộng thêm bao gồm: dịch vụ hiển thị số chủ gọi, dịch vụ
giấu số gọi; dịch vụ bắt số; dịch vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ chuyển cuộc gọi; dịch vụ
chặn cuộc gọi, dịch vụ quay số tắt và các dịch vụ viễn thông cộng thêm khác theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1.1.5. Giải thích các từ ngữ trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
- Thiết bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng và phần mềm, được
dùng để thực hiện viễn thông.
- Thiết bị đầu cuối là thiết bị viễn thông cố định hoặc di động được đấu nối vào
điểm kết cuối của mạng viễn thông để gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin của
người sử dụng.
- Thiết bị đầu cuối thuê bao là thiết bị đầu cuối của thuê bao viễn thông.
- Thiết bị mạng là thiết bị viễn thông được lắp đặt trên mạng viễn thông để bảo đảm

việc cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Hàng hóa viễn thông là phần mềm và vật tư, thiết bị viễn thông.
- Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc
một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ
giá trị gia tăng.
- Dịch vụ ứng dụng viễn thông là dịch vụ sử dụng đường truyền dẫn viễn thông
hoặc mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông
tin, y tế, giáo dục và lĩnh vực khác.
- Đường truyền dẫn là tập hợp thiết bị viễn thông dùng để xác lập một phần hoặc
toàn bộ đường truyền thông tin giữa hai điểm xác định.
- Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường
truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
- Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông thiết
lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho công chúng
nhằm mục đích sinh lợi.
Nguyễn Thị Hồng Nhung

18


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

- Mạng viễn thông dùng riêng là mạng viễn thông do tổ chức hoạt động tại Việt
Nam thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho các
thành viên của mạng không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của
mạng.
- Mạng nội bộ là mạng viễn thông do tổ chức, cá nhân thiết lập tại một địa điểm có
địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được quyền sử dụng hợp pháp
để phục vụ liên lạc nội bộ không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của

mạng.
- Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài nguyên
Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng dịch vụ
viễn thông.
- Điểm kết cuối của mạng viễn thông công cộng là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng
viễn thông theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm việc đấu nối thiết bị
đầu cuối vào mạng viễn thông và phân định ranh giới kinh tế, kỹ thuật giữa doanh
nghiệp viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
- Kết nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô gích các mạng viễn thông, qua đó
người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể truy nhập đến người sử dụng
hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại.
- Công trình viễn thông là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng được lắp đặt vào đó.
- Cơ sở hạ tầng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng
viễn thông và công trình viễn thông.
- Phương tiện thiết yếu là bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng viễn thông do một
hoặc một số doanh nghiệp viễn thông độc quyền chiếm giữ hoặc chiếm giữ phần lớn
trên thị trường viễn thông và việc thiết lập mới bộ phận cơ sở hạ tầng này để thay
thế là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật.
- Tài nguyên viễn thông là tài nguyên quốc gia, bao gồm kho số viễn thông, tài
nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thuộc quyền quản lý
của Việt Nam.

Nguyễn Thị Hồng Nhung

19


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội


- Kho số viễn thông là tập hợp mã, số thuộc quyền quản lý của Việt Nam được quy
hoạch thống nhất để thiết lập mạng viễn thông, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn
thông.
- Tài nguyên Internet là tập hợp tên và số thuộc quyền quản lý của Việt Nam được
quy hoạch thống nhất để bảo đảm cho hoạt động Internet.
- Tài nguyên Internet bao gồm tên miền, địa chỉ Internet, số hiệu mạng và tên, số
khác theo quy định của các tổ chức viễn thông và Internet quốc tế.
- Doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt
Nam và được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
- Doanh nghiệp viễn thông bao gồm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng
mạng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
- Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ viễn thông cho
người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua hợp đồng đại lý ký với doanh nghiệp
viễn thông để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ viễn thông để hưởng chênh lệch
giá.
- Người sử dụng dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng sử dụng
dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông.
- Thuê bao viễn thông là người sử dụng dịch vụ viễn thông có gắn với việc ấn định
tài nguyên viễn thông hoặc đường truyền dẫn viễn thông cụ thể.
- Bán lại dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn
thông cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông trên cơ sở
thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng viễn thông thông qua hợp đồng ký với
doanh nghiệp viễn thông khác.
1.1.6. Chính sách của Nhà nước về viễn thông
- Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư,
kinh doanh viễn thông để phát triển nhanh và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng viễn thông,
đa dạng hóa dịch vụ viễn thông, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành lạnh trong hoạt động viễn thông.


Nguyễn Thị Hồng Nhung

20


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

- Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông
tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; phân định rõ hoạt động viễn thông công ích và kinh doanh viễn thông;
thúc đẩy việc sử dụng Internet trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế và nghiên cứu
khoa học.
- Tập trung đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt
động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực viễn thông đáp ứng yêu cầu quản lý,
khai thác, kinh doanh hiệu quả cơ sở hạ tầng viễn thông.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền,
bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.2. Tổng quan về công tác thu cước dịch vụ viễn thông
1.3.1. Sự cần thiết của hoạt động thu cước viễn thông
Ngành viễn thông không còn xa lạ gì với các thế hệ trong xã hội hiện đại. Nhu cầu
của xã hội cũng thúc đẩy đầu tư và chính phủ đang ý thức hơn bao giờ hết về sự cần
thiết phải phát triển ngành viễn thông và công nghệ thông tin tiên tiến. Thực vậy,
tăng trưởng kinh tế và hoạt động khởi nghiệp ngày càng phụ thuộc vào sự phát triển
của dịch vụ viễn thông. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp tham gia kinh doanh
viễn thông.
Kinh doanh viễn thông bao gồm kinh doanh dịch vụ viễn thông và kinh doanh
hàng hóa viễn thông. Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư cơ sở hạ
tầng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.

Các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dich vụ viễn thông có trách nhiệm lập hóa
đơn thanh toán cước gía cước dịch vụ chính xác, đầy đủ và kịp thời cho người sử
dụng dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả sau. Người sử dụng dịch vụ
viễn thông có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời giá cước dịch vụ viễn thông
do doanh nghiệp viễn thông cung cấp theo hóa đơn thanh toán.
Người sử dụng dịch vụ viễn thông có quyền được lựa chọn doanh nghiệp viễn
thông hoặc lựa chọn đại lý viễn thông để thỏa thuận giao kết hợp đồng để sử dụng
Nguyễn Thị Hồng Nhung

21


×