Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại ban QLDA điện lực dầu khí vũng áng quảng trạch thuộc tập đoàn dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 126 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi của luận văn ................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 2
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ ....................................................................................................................3
1.1 Tổng quan về dự án đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ. ................................ 3
1.1.1 Dự án đầu tư .................................................................................................. 3
1.1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư. ....................................................................3
1.1.1.2 Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư: ..................................................3
1.1.1.3 Một số lí luận về các dự án năng lượng điện .....................................4
1.1.2 Quản lý dự án đầu tư (QLDA ĐT) ................................................................ 6
1.1.2.1 Khái niệm quản lý dự án đầu tư ......................................................... 6
1.1.2.2 Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư ..................................................... 8
1.1.2.3 Tác dụng của quản lý dự án đầu tư .................................................10
1.1.2.4 Nội dung của quản lý dự án .............................................................11
1.2 Các Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tƣ. ..............................................21
1.3 Các phƣơng pháp quản lý ứng dụng trong quản lý dự án .......................27
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý dự án ...............................................28
1.4.1 Yếu tố về m i trư ng bên ngoài của dự án: ................................................28
1.4.2 Yếu tố về sự hỗ trợ của các tổ chức bên ngoài dự án ............................... 29
1.4.3. Yếu tố bên trong. ........................................................................................29
1.4.4 Yếu tố về sự hỗ trợ của tổ chức bên trong dự án ....................................30
1.4.5 Yếu tố về năng lực nhà quản lý dự án ..........................................................31
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN
QLDA ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VŨNG ÁNG – QUẢNG TRẠCH ......................32
2.1 Khái quát về ban QLDA Điện lực Dầu khí Vũng Áng – Quảng Trạch. 32
2.1.1 Giới thiệu chung. ......................................................................................... 32


2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Ban QLDA. ........................................................ 32
2.1.3 Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng trong Ban QLDA
Điện lực Dầu khí Vũng Áng – Quảng Trạch. ........................................................... 33
2.2 Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án .....................37
2.2.1 Đặc điểm các dự án điện: ................................................................................... 37


2.2.2 C ng tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Điện lực Dầu khí Vũng Áng –
Quảng Trạch trong th i gian qua: ........................................................................38
2.2.2.1 Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng c ng trình Nhà máy Nhiệt điện
Vũng Áng 1 .................................................................................................. 38
2.2.2.2 Thực trạng c ng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng c ng trình Nhà
máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 tại Ban quản lý dự án Điện lực Dầu khí Vũng
Áng – Quảng Trạch. .....................................................................................39
2.2.2.2.1 Quản lý dự án theo giai đoạn. ...................................................39
a. Quản lý trong công tác chuẩn bị đầu tư ............................................... 40
b. Quản lý trong công tác thực hiện đầu tư ..............................................49
c. Công tác kết thúc đầu tư .......................................................................57
2.2.2.2.2 Quản lý dự án theo lĩnh vực chủ yếu của dự án. ....................... 59
a.Quản lý dự án về mặt thời gian. ............................................................ 60
b.Quản lý về chi phí . ................................................................................68
c. Quản lý về chất lượng dự án. ................................................................ 72
2.3 Đánh giá về công tác quản lý dự án tại Ban QLDA Điện lực Dầu khí
Vũng Áng – Quảng Trạch. ................................................................................82
2.3.1 Những thành tựu đạt được. ..................................................................... 82
2.3.2 Những tồn tại thiếu sót cần khắc phục trong c ng tác lập dự án của Ban
QLDA ..............................................................................................................84
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN TẠI BAN QLDA. ......................................................................................88
3.1 Phƣơng hƣớng phát triển của Ban QLDA trong thời gian tới. ................. 88

3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ của Ban
QLDA................................................................................................................... 89
3.2.1 Giải pháp dài hạn. ..................................................................................89
3.2.2 Giải pháp ngắn hạn. ............................................................................... 89
3.2.2.1 Hòan thiện c ng tác khảo sát ,thiết kế kĩ thuật xây dựng c ng trình,
tổng dự toán. .................................................................................................90
3.2.2.2 Đổi mới c ng tác đền bù và giải phóng mặt bằng. ........................... 92
3.2.2.3 Tăng cư ng c ng tác lựa chọn nhà thầu........................................... 95
3.2.2.4 Đẩy mạnh c ng tác thi c ng thực hiện c ng trình. ..........................98
3.2.2.5. Giải pháp trong c ng tác tổ chức Quản lý dự án. ..........................100
3.3 Một số kiến nghị nhà nƣớc: ......................................................................107
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 110
PHỤ LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ- bảng biểu

TT

Trang

SƠ ĐỒ
1.1

Các lĩnh vực quản lý dự án

11


1.2

Quá trình quản lý dự án

13

1.3

Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án

21

1.4

Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án

22

1.5

Mô hình tổ chức chìa khóa trao tay

23

1.6

Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án

25


2.1

Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu thời gian, chi phí, chất lƣợng

58

BẢNG:
1.1

Các giai đoạn của chu kì quản lý dự án

14

2.1

Các sai sót trong công tác thiết kế và dự toán

62

2.2

Những vƣớng mắc thƣờng gặp trong quá trình thực hiện GPMB

63

2.3

Những vƣớng mắc thƣờng gặp trong quá trình thi công xây dựng công trình

65


2.4

Các khoản mục chi phí trong TMĐT điều chỉnh lần 2

68

2.5

Các sai sót làm tăng chi phí dự án

69

2.6

Những sai sót trong quá trình tổ chức đấu thầu của dự án

73

2.7

Những tiêu cực xảy ra trong quá trình đấu thầu

74

BIỂU ĐỒ:
2.1

Thống kê tỉ lệ sai sót


64


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DKVN

Dầu khí Việt Nam

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GSTC

Giám sát thi công

NCKT

Nghiên cứu khả thi

NCTKT


Nghiên cứu tiền khả thi

NMNĐ

Nhà máy nhiệt điện

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

QLDA

Quản lý dự án

QLDA ĐT

Quản lý dự án đầu tƣ

SPP

Sân phân phối

SX,KD,DV

Sản xuất,kinh doanh, dịch vụ

TKDT

Thiết kế dự toán


TKKT

Thiết kế kỹ thuật

TMĐT

Tổng mức đầu tƣ

UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước có nhiều thay đổi. Chúng ta đã đạt
được rất nhiều thành tích đáng tự hào trên nhiều lĩnh vực, trong đó có sự đóng
góp rất lớn của ngành Dầu khí. Đây là ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, đã
đóng góp đáng kể vào Ngân sách quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã
hội. Để phù hợp với xu thế phát triển trong giai đoạn hiện nay, Tập đoàn dầu
khí đã đề ra 5 lĩnh vực kinh doanh chính: thăm dò khai thác dầu khí,lọc - hóa
dầu, c ng nghiệp khí, c ng nghiệp điện và dịch vụ dầu khí chất lượng cao,
trong đó thăm dò khai thác dầu khí là cốt lõi.
Và một trong những đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
được Tập đoàn giao cho quản lý một số dự án Nhà máy điện của Tập đoàn, Ban
QLDA đã có những sự nỗ lực rất lớn và bước đầu thu được những kết quả nhất
định. C ng tác QLDA là c ng tác bao gồm các hoạt động mang tính chất lâu dài,
phức tạp và cần sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Do đó c ng tác quản lý dự án đầu tư nội

dung v cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, hiệu quả, tiến
độ của dự án sau này.
Xuất phát từ những thực tiễn nói trên, T i lựa chọn đề tài “Phân tích và đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban QLDA
Điện lực Dầu khí Vũng Áng – Quảng Trạch thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về c ng tác quản lý dự
án tại Ban QLDA Điện lực Dầu khí Vũng Áng – Quảng Trạch. Vận dụng những cơ
sở đó để phân tích thực trạng tình hình QLDA đầu tư tại Ban QLDA từ đó tìm hiểu
những nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu quả c ng tác QLDA tại Ban QLDA và
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao c ng tác QLDA đầu tư tại Ban QLDA từ
những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục nhằm đáp ứng yêu cầu và
mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn sau này


2

3. Đối tƣợng và phạm vi của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến c ng
tác quản lý dự án đầu tư tại Ban QLDA. Phương hướng chiến lược phát triển của
Ban QLDA và các giải pháp nhằm nâng cao c ng tác QLDA đầu tư của Ban
QLDA.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào tình hình công tác
QLDA tại Ban QLDA trong th i gian qua (2009-2014) .
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích và
tổng hợp, đồng th i kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở Ban QLDA để
nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
Chương II: Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng
tại Ban QLDA Điện lực Dầu khí Vũng Áng – Quảng Trạch.
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại
Ban QLDA Điện lực Dầu khí Vũng Áng – Quảng Trạch.


3

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1 Tổng quan về dự án đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ.
1.1.1 Dự án đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư.
Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tùy theo mục đích mà nhấn mạnh khía cạnh
nào đó. Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: cách hiểu “tĩnh” và
cách hiểu “động”. Theo cách hiểu “tĩnh” thì dự án là hình tượng về một tình huống
mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu “động” có thể định nghĩa dự án như sau:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vựa hoạt động đặc thù, một nhiệm
vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo kế
hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Như vậy, theo định nghĩa này thì: (1) Dự án kh ng chỉ là một ý định phác
thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; (2) Dự án kh ng phải là một nghiên
cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới.
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa dự án như sau:
Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ
duy nhất.
Định nghĩa này nhất mạnh hai đặc tính: (1) Nỗ lực tạm th i ( hay có th i
hạn). Nghĩa là mọi dự án đầu tư đều có điểm khởi đầu và kết thúc xác định. Dự án

kết thúc khi mục tiêu dự án đã đạt được hay dự án bị xóa bỏ; (2) Sản phẩm hay dịch
vụ duy nhất. Sản phẩm hay dịch vụ duy nhất là sản phẩm hay dịch vụ khác biệt so
với những sản phẩm tương tự đã có hay dự án khác.
Theo luật sửa đổi và bổ sung năm 2014: “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ
vốn trung hạn hay dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.”
1.1.1.2 Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư:


4

Dù định nghĩa khác nhau nhưng có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của
khái niệm dự án như sau:
Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một
nhóm nhiệm vụ cần được thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn
một nhu cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành
nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải đảm bảo các mục tiêu
cơ bản về th i gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là,
giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát
triển, có th i điểm bắt đầu và kết thúc.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án… Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu
tư mà sự tham gia của các thành phần trên là khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý
chức năng và nhóm quản lý dự án thư ng xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng phối
hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận kh ng giống nhau.
Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với
quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án kh ng phải là sản phẩm
sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại
là duy nhất. Lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên m n cao, nhiệm vụ kh ng lặp lại . . .

Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau
và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị...
Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn, vật
tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng th i gian nhất định. Mặt khác,
th i gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thư ng có độ
rủi ro cao.
1.1.1.3 Một số lí luận về các dự án năng lượng điện
Trong ngành điện, ngư i ta thư ng chia làm hai loại dự án chính . Đó là các
dự án nguồn và các dự án lưới. Dự án xây dựng nguồn có những đặc điểm sau đây:


5

a) Rủi ro cao
Rủi ro được hiểu là sự làm giảm hoặc mất cơ hội có lợi có thể xảy ra bất cứ
lúc nào. Những rủi ro này dẫn đến sự thua lỗ của nhà đầu tư. Với thực tế đó đòi hỏi
nhà đầu tư phải nghiên cứu rủi ro để giảm thiểu những rủi ro này. Hiện nay trong
hoạt động về ngành điện có thể phân chia các loại rủi ro thư ng gặp phải như sau:
* Rủi ro về kỹ thuật và c ng nghệ: Là rủi ro liên quan đến tính khả thi khi
triển khai thực tế các c ng việc cụ thể của đề án. Khi xảy ra các rủi ro này làm phát
sinh chi phí và chậm tiến độ.
* Rủi ro về chính trị : Là rủi ro liên quan đến khả năng thay đổi trạng thái
chính trị của quốc gia nơi đang tiến hành thực hiện dự án. Các hành động của quốc
gia khi thay đổi chính quyền hay chính sách dẫn đến khả năng sung c ng hay quốc
hữu hóa sở hữu đề án.
* Rủi ro về tác hại từ thiên nhiên: Là rủi ro gắn với các hoạt động thiên nhiên
gây ra các tác hại đến hoạt động đề án. Khi xảy ra các rủi ro này dẫn đến tiến độ dự
án thậm chí làm dừng toàn bộ hoạt động dự án.
Rủi ro cũng có thể được chia làm 3 nhóm chính :

- Rủi ro về kỹ thuật: địa chất, c ng nghệ, an toàn..
- Rủi ro về quản lý: đầu vào cho dự án, trình độ nhân lực, hậu cần, th ng tin…
- Rủi ro về thương mại: luật pháp, thị trư ng, tiến độ, ngân sách, hợp đồng…
- Rủi ro khi chưa chắc chắn về chi phí/ Ngân sách
- Khi triển khai thực tế chi phí phát sinh thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn
dự kiến tính toán ngân sách tùy thuộc vào diễn biến thị trư ng và khả năng kiểm
soát chi phí. Tương tự như giá sản phẩm trên,chưa chắc chắn về chi phí có thể dẫn
đến ảnh hưởng trực tiếp lên tính kinh tế của đề án.
- Rủi ro khi chưa chắc chắn về tiến độ thực hiện dự án
Có nhiều c ng việc khi dự kiến kh ng thể chắc chắn về mặt tiến độ khi các
yếu tố ảnh hưởng vẫn cồn tiềm ẩn nhiều thay đổi như c ng tác chuẩn bị, phê duyệt,
triển khai đấu thầu, mua sắm, lắp đặt, thu xếp tài chính… Chưa chắc chắn về tiến độ


6

có thể dẫn tới khả năng chậm tiến độ trong thực tế (Phổ biến hơn trư ng hợp vượt
sớm tiến độ), từ đó ảnh hưởng đến cả đề án trong hệ thống chung
b) Vốn đầu tư lớn
Thực tế cho thấy dự án điện đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn, để đưa một dự án
vào vận hành cần đầu tư hàng trăm triệu USD. Cho nên các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải có tiềm lưc về tài chính mạnh và ổn định.
c) Ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại
Hiện nay, hầu như các phần c ng nghệ chính của các nhà máy Nhiệt điện nước
ta chưa sản xuất được: Turbine, máy phát, lò hơi, hệ thống điều khiển, các rơ le …
d)Thời gian thực hiện
Dự án điện thư ng có th i gian thực hiện dài lên đến hàng mấy chục năm đi
vào vận hành, khai thác, thu hồi vốn.
e) Địa điểm thực hiện
Các dự án điện đặc biệt là các dự án Nguồn điện thư ng được triển khai ở các

vùng sâu, xa, giao th ng kh ng thuận lợi việc triển khai ban đầu thư ng gặp nhiều
khó khăn.
f) Chi phí thất bại
Việc dự án Điện thất bại thư ng đi kèm với mất mát các khoản tiền lớn,
lên đến hàng trăm triệu USD. Với một mức độ thất bại về kĩ thuật như nhau thì
mức độ thất bại kinh tế có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố gắn với
rủi ro trên.
i) Yêu cầu trình độ nhân lực
Nhân lực phục vụ cho hoạt động Dự án Điện là nhân lực ở trình độ cao, kỹ
thuật tiên tiến và chuyên nghiệp. Nhu cầu nhân lực trình độ cao và số lượng lớn.
1.1.2 Quản lý dự án đầu tư (QLDA ĐT)
1.1.2.1 Khái niệm quản lý dự án đầu tư
a) Khái niệm


7

Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối
tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá
trình đầu tư (bao gồm c ng tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết
quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ
các biện pháp nhằm đạt được hiện quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ
thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói
chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết , kỹ năng , c ng cụ , kỹ thuật
vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án . Quản
lý dự án còn là quá trình lập kế hoạch tổng thể , điều phối th i gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng th i hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và

đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ , bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những c ng việc
cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát
triển một kế hoạch hành động theo trình tự l gic mà có thể biểu diễn được dưới
dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
th i gian.
- Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát. Sau đó phản hồi cho
việc tái kế hoạch dự án.
b) Một văn bản hệ thống pháp lý về nguyên tắc QLDA ở Việt Nam


8

-

Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương
đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng
năm 2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

-

Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của
ngư i quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến

thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.

-

Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây
dựng:
o Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý
chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư,
chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả
dự án;
o Dự án đầu tư theo hình thức đối tác c ng tư PPP (Public - Private
Partner) có cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Nghị định này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
o Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được
Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy m đầu tư, chi
phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, m i trư ng, an
toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu
tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

o Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về
mục tiêu, quy m đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan,
m i trư ng, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.
- Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên
tắc được quy định tại Điều 4 của Luật Xây dựng năm 2014.
1.1.2.2 Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được
hoàn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt,
đúng th i gian và giữ cho phạm vi dự án kh ng thay đổi. Về mặt toán học, bốn vấn

đề này liên quan với nhau theo công thức sau:
C= f ( P, T, S ).
Trong đó : C : Chi phí. (Tr VNĐ)
P : Hoàn thành công việc ( kết quả )
T : Yếu tố th i gian.

(1)


9

S : Phạm vi dự án.
Phương trình cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: hoàn thành công
việc, th i gian và phạm vi dự án. Nói chung chi phí của dự án tăng lên nếu chất
lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, th i gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được
mở rộng. nếu th i gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trư ng hợp giá nguyên vật
liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác,
th i gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi,
do ch đợi và th i gian máy chết tăng theo… làm phát sinh tăng một số khoản mục
chi phí. Th i gian thực hiện kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, bộ phận chi phí gián
tiếp tăng theo th i gian và nhiều trư ng hợp, phát sinh tăng khoản tiền phạt do
kh ng hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
Ba yếu tố: th i gian, nguồn lực ( cụ thể là chi phí, nguồn nhân lực …) và chất
lượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác
nhau giữa các dự án, giữa các th i kỳ đối với từng dự án, nhưng tựu chung, đạt
được tốt đối với mục tiêu này thư ng phải “ hy sinh”, một trong hai mục tiêu kia.
Cụ thể trong quá trình quản lý dự án thư ng diễn ra các hoạt động đánh đổi mục
tiêu. Nếu công việc dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục
tiêu. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan, cũng như chủ quan công việc dự
án thư ng có nhiều thay đổi nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản

lý dự án. Do vậy, trong quá trình quản lý dự án các nhà quản lý hi vọng đạt được sự
kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu quản lý dự án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra
trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn
của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng
nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh
đổi mục tiêu đều ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của mục tiêu khác.
Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt được một cách
tốt nhất tất cả các mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên thực tế kh ng đơn giản. Dù phải đánh
đổi hay kh ng đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt
nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án. Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày


10

càng cao đối với hoạt động quản lý dự án, mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi
theo chiều hướng gia tăng về lượng và thay đổi về chất. Từ ba mục tiêu ban đầu
(hay tam giác mục tiêu) với sự tham gia của các chủ thể gồm chủ đầu tư, nhà thầu
và nhà tư vấn đã phát triển thành tứ giác, ngũ giác mục tiêu với sự tham gia của
quản lý nhà nước.
Nói chung khi phân tích đánh đổi mục tiêu trong quản lý dự án, thư ng đi theo
6 bước:
- Nhận diện và đánh giá khả năng xung khắc.
- Nghiên cứu các mục tiêu dự án
- Phân tích m i trư ng dự án và hiện trạng
- Xác định các lựa chọn
- Phân tích và lựa chọn khả năng tốt nhất
- Điều chỉnh kế hoạch dự án
1.1.2.3 Tác dụng của quản lý dự án đầu tư
Mặc dù phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu
hợp tác, nhưng tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp quản lý dự án có những tác

dụng chủ yếu sau đây:
- Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thư ng xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cư ng sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp th i trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.


11

Tuy nhiên, phương pháp quản lý dự án cũng có mặt hạn chế của nó. Những
mâu thuẫn do cùng chia nhau một nguồn lực của đơn vị; quyền lực và trách nhiệm
của nhà quản lý dự án trong một số trư ng hợp kh ng được thực hiện đầy đủ hay
“bệnh” của dự án là những nhược điểm cần được khắc phục đối với phương pháp
quản lý dự án.
1.1.2.4 Nội dung của quản lý dự án
a) Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với dự án:
Quản lý vĩ mô đối với dự án
Quản lý vĩ m hay quản lý nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể các biện
pháp vĩ m tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc
dự án.
Trong quá trình triển khai dự án, nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản lý
nhà nước về kinh tế luôn dõi theo chặt chẽ, định hướng và chi phối hoạt động của
dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng gosptisch cực vào việc phát triển kinh tế- xã
hội. Những công cụ quản lý vĩ m chính của nhà nước để quản lý dự án bao gồm

các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi
suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, hệ thống pháp luật, những quy định về chế
độ kế toán, bảo hiểm, tiền lương….
Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án
Quản lý dự án ở tầm vi mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao
gồm nhiều khâu của công việc như lập kế hoạch, điều phối kiểm soát… các hoạt
động dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như quản lý th i hian, chi phí,
nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán… Quá trình quản lý được thực
hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn vận hành kết quả của
dự án. Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng cụ thể có khác nhau nhưng đều phải gắn
với ba mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: th i gian, chi phí và kết quả
hoàn thành.
b) Quản lý theo lĩnh vực quản lý dự án


12

Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm 9 nội dung cần được xem xét
nghiên cứu ( theo viện nghiên cứu Quản trị dự án quốc tế (PMI))
Sơ đồ 1.1: Các lĩnh vực của quản lý dự án

Lập kế hoạch tổng quan
- Lập kế hoạch
- Thực hiện kế hoạch
- Quản lý những thay đổi

Quản lý phạm vi công việc
- Xác định phạm vi dự án
- Lập kế hoạch phạm vi c ng
việc

- Quản lý thay đổi phạm vi
c ng việc

Quản lý thời gian
- Xác định c ng việc
- Dự tính th i gian
- Quản lý tiến độ

Quản lý chi phí
- Lập kế hoạch nguồn lực
- Tính toán chi phí
- Lập dự toán
- Quản lý chi phí

Quản lý chất lƣợng
- Lập kế hoạch chất lượng
- Đảm bảo chất lượng
- Quản lý chất lượng

Quản lý nhân lực
- Lập kế hoạch nhân lực,
tiền lương
- Tuyển dụng, đào tạo
- Phát triển nhóm

Quản lý thông tin
- Lập kế hoạch quản lý
thông tin
- Xây dựng kênh và phân
phối th ng tin

- Báo cáo tiến độ

Quản lý mua sắm
- Kế hoạch mua sắm
- Tổ chức đấu thầu, lựa chọn
nhà cung cấp
- Quản lý hợp đồng, tiến độ
cung ứng

Quản lý rủi ro dự án
- Xác định rủi ro
- Đánh giá mức độ rủi ro
- Xây dựng chương trình
quản lý rủi ro đầu tư

Lập kế hoạch tổng quan. Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ
chức dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành
những c ng việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện những c ng việc
đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một
cách chính xác và đầy đủ.
Quản lý phạm vi công việc. Quản lý phạm vi c ng việc dự án là việc xác định,
giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định c ng việc nào thuộc
về dự án và cần phải thực hiện, c ng việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
Quản lý thời gian. Quản lý th i gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám
sát tiến độ th i gian nhằm đảm bảo th i hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi c ng
việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án khi nào
sẽ hoàn thành.


13


Quản lý chi phí. Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám
sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng c ng việc và toàn bộ dự án, là việc tổ
chức, phân tích số liệu và báo cáo những th ng tin về chi phí.
Quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát
những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản
phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
Quản lý nhân lực. Là việc hướng dẫn, phối hợp nỗ lực của mọi thành viên
tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực
lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
Quản lý thông tin. Quản lý th ng tin là quá trình đảm bảo các dòng th ng tin
th ng suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các
cấp quản lý khác nhau. Th ng qua quản lý th ng tin có thể trả l i 3 câu hỏi: ai cần
th ng tin về dự án? Mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ
bằng cách nào?
Quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án,
lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua sắm. Quản lý hợp đồng và hoạt động
mua sắm của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương
lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết
bị, dịch vụ… cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này nhằm giải quyết vấn đề:
bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên
ngoài? Tiến độ cung, chất lượng cung ra sao?
c) Quản lý theo chu kì của dự án
C ng tác QLDA các dự án là một quá trình bao gồm nhiều c ng việc. Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án thực hiện dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến
khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra
những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử dụng có hiệu quả. Để làm được điều
này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA phải làm tốt các c ng việc sau: Lập và
xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư , lập Dự án đầu tư; các bước thiết



14

kế; đấu thầu, chỉ định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi c ng
được c ng trình; quản lý chất lượng c ng trình; thanh toán vốn đầu tư; đưa Dự
án vào khai thác sử dụng. Đối với mỗi Dự án có quy m , tính chất khác nhau
nên c ng tác QLDA cũng khác nhau, có sự phối hợp với các cơ quan ban ngành
khác nhau.
Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư,
Chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc xây dựng đưa c ng trình vào khai thác
sử dụng.
Chủ trương, ý tưởng đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Thực hiện đầu tư

Vận hành, khai thác

Xác định
chủ đầu tư
Dự án được
phê duyệt
Dự án được
nghiệm thu

Sơ đồ 1.2: Quá trình quản lý dự án
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
*) Nghiên cứu cơ hội đầu tư (nhận dạng dự án , xác định dự án).
Đây là ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan của
nhà đầu tư trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay quốc

gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thư ng giai đoạn này kết thúc bằng
một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức
nghiên cứu.


15

Bảng 1.1: Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tƣ
Chuẩn bị đầu tƣ

Thực hiện đầu tƣ

Nghiên Nghiên Nghiên Đánh Hoàn Thiết

Thi

Chạy

Vận hành kết quả
đầu tƣ
(SX,KD,DV)
Sử

Sử

cứu

cứu tiền cứu khả giá và tất các kế và công thử và dụng dụng

phát


khả thi thi (lập quyết

hiện

sơ bộ

các cơ

lựa

dự án

báo cáo (thẩm

hội đầu chọn dự kinh tếtư

án

định

kỹ
thuật)

định

thủ

khai


suất

lập dự xây nghiệm chưa công giảm

tục để toán
triển

Công

thi

lắp

thu sử

hết

công

dụng

công

mức

kết

suất

cao


thúc

công trình

dự án) thực

xây

hiện

lắp

suất ở dần và

nhất dự án

đầu tư công
trình
*) Nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT)
Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án. Trong giai
đoạn này, ngư i ta cũng xác định các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả dự án để làm
cơ sở cho việc xem xét , lựa chọn dự án. Theo nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý
dự án đầu tư và xây dựng thì báo cáo NCTKT được gọi là báo cáo đầu tư xây dựng
công trình.
Nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.
Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
- Dự kiến quy m đầu tư: c ng suất, diện tích xây dựng, các hạng mục c ng
trình thuộc dự án; dự kiến về địa điểm xây dựng c ng trình và nhu cầu sử dụng đất;

- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về c ng nghệ, th ng số kỹ thuật, các điều kiện
cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, phương
án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có, các ảnh hưởng của dự án đối với m i
trư ng, sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng;


16

- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, th i hạn thực hiện dự án,
phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án và phân
kỳ đầu tư nếu có.
*) Nghiên cứu khả thi (NCKT)
Nghiên cứu khả thi là bước nghiên cứu một cách toàn diện và chi tiết các yếu
tố của dự án. NCKT được thực hiện trên cơ sở để quyết định đầu tư và là căn cứ để
triển khai thực hiện dự án thực tế.
Nghiên cứu khả thi bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; Đánh giá nhu cầu thị trư ng, tiêu thụ sản
phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh, tính cạnh tranh của sản phẩm; tác động xã
hội đối với địa phương, khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây dựng c ng trình; địa
điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và
các yếu tố đầu vào khác;
- M tả về quy m và diện tích xây dựng c ng trình, các hạng mục c ng trình
thuộc dự án, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, c ng nghệ và c ng suất;
- Các giải pháp thực hiện bao gồm:
+ Phương án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ
xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;
+ Các phương án thiết kế kiến trúc đối với c ng trình trong đ thị và c ng
trình có yêu cầu kiến trúc;
+ Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động ;
+ Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.

- Đánh giá tác động m i trư ng, các giải pháp phòng cháy chữa cháy và các
yêu cầu về an ninh, quốc phòng .
- Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn
và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế- tài chính, hiệu quả xã hội của dự án .


17

Để thực hiện tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đáp ứng được các yêu cầu về quy
hoạch, kỹ thuật, tài chính, kinh tế -xã hội, cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng sau
đây:
- Nhân tố con ngư i: Đội ngũ cán bộ quản lý dự án phải có đủ trình độ và
năng lực để hiểu biết, cũng như thẩm định được các nội dung cơ bản của một dự án
đầu tư.
- Lựa chọn Tư vấn: Phải có những đơn vị Tư vấn chuyên nghiệp có đủ về trình
độ, đủ tầm nhìn cũng như kinh nghiệm để giúp chủ đầu tư lập dự án đầu tư có đầy
đủ các th ng tin cần thiết để chủ đầu tư xem xét có quyết định đầu tư hay kh ng.
- Trong quá trình lập dự án đầu tư nhất thiết phải sử dụng các trang thiết bị
hiện đại để thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu chính xác
Thực hiện đầu tư-xây dựng .
Thực hiện dự án là giai đoạn biến các dự định đầu tư thành hiện thực nhằm
đưa dự án vào hoạt động thực tế của đ i sống kinh tế xã hội. Giai đoạn này bao gồm
một loạt các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến khi đưa dự án
vào vận hành khai thác.
Thực hiện dự án là giai đoạn hết sức quan trọng , có liên quan chặt chẽ với
việc đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện dự án và sau đó là hiệu quả đầu tư.
*) Công tác của chủ đầu tư.
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước.
- Xin giấy phép xây dựng hoặc giấy phép khai thác tài nguyên

- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Mua sắm thiết bị và c ng nghệ.
- Tổ chức tuyển chọn tư vấn, khảo sát thiết kế, giám định kỹ thuật và chất
lượng c ng trình.
- Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (TKKT) tổng dự toán.
- Tổ chức đấu thầu thi c ng xây lắp, mua sắm thiết bị c ng trình.


18

*) Công tác của tổ chức xây lắp.
Chuẩn bị các điều kiện cho thi c ng xây lắp, san lấp mặt bằng xây dựng điện
nước, c ng xưởng, kho tàng, bến cảng, đư ng xá, lán trại và c ng trình tạm phục vụ
thi c ng, chuẩn bị vật liệu xây dựng...
Chuẩn bị xây dựng các c ng trình vật liệu liên quan trực tiếp.
*) Các công tác tiếp theo.
Tiến hành thi c ng xây lắp c ng trình theo đúng thiết kế, dự án và tổng tiến
độ được duyệt. Trong bước c ng việc này các cơ quan, các bên đối tác có liên quan
đến việc xây lắp c ng trình phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình cụ thể là:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
- Các nhà tư vấn có trách nhiệm giám định kỹ thuật và chất lượng c ng trình
theo đúng chức năng và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Các nhà thầu phải thực hiện đúng tiến độ và chất lượng xây dựng c ng trình
như đã ký kết trong hợp đồng.
Yêu cầu quan trọng nhất đối với c ng tác thi c ng xây lắp là đưa c ng trình
vào khai thác, sử dụng đồng bộ, hoàn chỉnh, đúng th i hạn quy định theo tổng tiến
độ, đảm bảo chất lượng và hạ giá thành xây lắp.
Một dự án được coi là hiệu quả khi quá trình thực hiện đầu tư đáp ứng được
những yêu cầu về tiến độ, chất lượng và chi phí.
+) Dự án phải đáp ứng được tiến độ như kế hoạch đã đề ra

Đây là vấn đề quan trọng bậc nhất, bởi lẽ kế hoạch thực hiện đã được đề cập
đến trong dự án đầu tư và th i gian để thực hiện dự án đầu tư là một trong những
yếu tố đầu vào để phân tích hiệu quả tài chính của dự án, việc kh ng đáp ứng được
tiến độ sẽ làm phát sinh thêm nhiều chi phí có liên quan, nhiều rủi ro có thể xảy ra
kh ng ngoại trừ trư ng hợp dự án đầu tư kh ng kết thúc, kh ng thể thực hiện được
do tiến độ thi c ng kéo dài.
+)Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chất lượng


19

Dự án phải đáp ứng được yêu cầu về mặt chất lượng như đã được m tả trong
các bản vẽ thiết kế. Đây cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc thực hiện
đầu tư, nếu kh ng đảm bảo chất lượng của dự án thì sẽ kh ng thể có được “sản
phẩm dự án” có chất lượng. Có nghĩa là dự án sẽ kh ng thể phát huy được hết hiệu
quả như đã đề cập trong dự án đầu tư; kh ng đảm bảo chất lượng sẽ dẫn đến sự lãng
phí, thất thoát tài sản; có thể phát sinh nhiều chi phí để sửa chữa, cải tạo cũng như
có thể dự án sẽ kh ng thể đi vào vận hành và khai thác sử dụng được. Điều này dẫn
đến dự án đầu tư bị phá sản, lãng phí các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như xã
hội.
+)Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chi phí
Các chi phí vượt dự toán chi phí ban đầu xuất phát từ những nguyên nhân do
c ng tác khảo sát, thiết kế kh ng kỹ, do c ng tác định giá kh ng chính xác làm
tăng thêm các chi phí mà kh ng tăng quy m đầu tư. Có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hiệu quả của dự án đầu tư. Khi mà lập và phân tích hiệu quả tài chính thì
tất cả các khoản chi phí đã được đề cập tới trong tổng mức đầu tư. TMĐT này là cơ
sở quan trọng để phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Các chi phí phát sinh vượt
tổng mức đầu tư có thể sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của dự án trong nhiều trư ng
hợp thì làm cho dự án đầu tư kh ng có hiệu quả.
Để thực hiện tốt giai đoạn thực hiện đầu tư, đáp ứng được các yêu cầu về tiến

độ, chất lượng, chi phí, và công tác kiểm tra đánh giá, cần phải chú ý đến các nhân
tố ảnh hưởng sau đây:
- Nhân tố con ngư i: Cán bộ theo dõi c ng tác đền bù GPMB, giám sát thi
c ng phải là ngư i có tinh thần trách nhiệm rất cao, có đạo đức c ng vụ, ý thức kỷ
luật tốt.
- Lựa chọn Nhà thầu: Việc lựa chọn Nhà thầu có ảnh hưởng lớn đến việc hoàn
thành dự án ở chỗ, nếu Nhà thầu có đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, năng lực
tài chính, năng lực chuyên m n sẽ đảm bảo việc thi c ng cũng như cung cấp vật tư
thiết bị được diễn ra như đúng kế hoạch.


20

- Tiến độ: Quản lý chặt chẽ tiến độ thi c ng và năng lực của các Nhà thầu,
kiểm tra đ n đốc thư ng xuyên tiến độ dự án.
Kết thúc đầu tư.
*) Vận hành dự án. (sử dụng khai thác ...)
Giai đoạn này được xác định từ khi chính thức đưa dự án vào vận hành khai
thác cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt động theo chức
năng của dự án và quản lý các hoạt động đó theo các kế hoạch đã dự tính.
*) Đánh giá sau khi thực hiện dự án ( thường gọi là đánh giá sau dự án )
Thực chất đây là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật của dự
án trong giai đoạn vận hành khai thác. Phân tích, đánh giá dự án trong giai đoạn này
nhằm:
- Hiệu chỉnh các th ng số kinh tế- kỹ thuật của dự án để đảm bảo mức đã được
dự kiến trong nghiên cứu khả thi.
- Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các yếu tố của dự
án cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án. Dựa vào các kết
quả phân tích, đánh giá quá trình vận hành, khai thác dự án để có quyết định đúng
đắn về sự cần thiết kéo dài hoặc chấm dứt th i hạn hoạt động của dự án.

*) Kết thúc dự án.
Tiến hành các c ng việc cần thiết để chấm dứt hoạt động của dự án (thanh
toán c ng nợ, thanh lý tài sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác) .
Một dự án được coi là hiệu quả khi công tác nghiệm thu, xác nhận các công
việc đã hoàn thành phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời đúng các quy
trình, chính xác về quy cách, đủ về khối lượng.
Để thưc hiện tốt giai đoạn kết thúc đầu tư cần phải chú ý đến các nhân tố
ảnh hưởng sau đây:
- Nhân tố con ngư i: Cần có các cán bộ đủ năng lực, c ng tâm, làm việc
khách quan, khoa học và chính xác.


21

- Phải sử dụng các trang thiết bị hiện đại để kiểm nghiệm chất lượng vật tư,
vật liệu, thiết bị, độ vững của c ng trình, sự đáp ứng về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật đối
với các thiết bị.
- Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa đơn vị thi c ng, giám sát, chủ đầu tư, cơ
quan cấp trên, cơ quan thanh toán để tiến hành c ng tác nghiệm thu bàn giao được
tiến hành đúng tiến độ đã đặt ra.
1.2 Các Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tƣ.
Tổ chức là một nhân tố động. Các mô hình tổ chức lu n thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của m i trư ng cạnh tranh, công nghệ và yêu cầu quản lý. Những năm
gần đây m hình tổ chức quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý dự án nói riêng
có những thay đổi tích cực theo hướng phát triển nhiều mô hình tổ chức mới, năng
động và hiệu quả.
Có nhiều mô hình tổ chức quản lý dự án. Tuỳ thuộc mục đích nghiên cứu mà
phân loại các mô hình tổ chức dự án cho phù hợp.
a. Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án.
Quản lý dự án theo mô hình chủ đầu tư (chủ dự án) trực tiếp quản lý là hình

thức tổ chức quản lý dự án kh ng đòi hỏi cán bộ chuyên trách quản lý dự án phải
trực tiếp tham gia điều hành dự án mà chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành.Các
nhà quản lý dự án chuyên nghiệp không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực
hiện và kết quả cuối cùng của dự án mà chỉ đóng vai trò cố vấn, tư vấn cho chủ đầu
tư.
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thư ng được áp dụng cho các dự
án quy mô nhỏ, đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ dự án, đồng
th i chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự án.
Chủ đầu tư được lập và sử dụng bộ máy có năng lực chuyên môn của mình mà
không cần lập ban quản lý dự án.


×