Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tại cục thuế ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------

LÃ THỊ THU THỦY

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------

LÃ THỊ THU THỦY

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG



HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tế và dưới sự dẫn dắt khoa học của thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn
gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm công tác.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được tác giả công bố dưới bất
hình thức nào.
Tác giả luận văn

Lã Thị Thu Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô Viện Kinh tế và quản lý
của trường đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập ở trường. Và em cũng xin chân
thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Đại Thắng đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm luận văn, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh

nghiệm và kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lã Thị Thu Thủy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ..........................................................................................................................3
1.1. Tổng quan về thuế ..........................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về thuế ......................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế .........................................................................4
1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế quốc dân .............................................5
1.1.4. Phân loại thuế ............................................................................................7
1.1.5 Thực tiễn các sắc thuế chủ yếu áp dụng tại Việt Nam ................................8
1.2. Quản lý thuế ..................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế .......................................................................10
1.2.2. Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thuế .......................................11
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế ..........................................................................12
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Việt Nam ............................................14
1.3. Quản lý thuế cấp Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương .....17

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế ........................................................17
1.3.2. Quy trình quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh...............................................18
1.3.3. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá công tác quản lý thuế .........................23
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế .............................27
1.4. Kinh nghiệm công tác quản lý thuế của một số Cục Thuế trong nước ...28
1.4.1. Kinh nghiệm trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ tại Cục Thuế thành phố
Đà Nẵng và Cục Thuế tỉnh Yên Bái ...................................................................28
1.4.2. Kinh nghiệm trong công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế thành phố

iii


Hà Nội ................................................................................................................30
1.4.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế tại Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC THUẾ
NINH BÌNH .............................................................................................................33
2.1. Giới thiệu những đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình có ảnh
hưởng đến công tác quản lý thuế .......................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tổ chức hành chính của Tỉnh ...............................33
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh .........................................36
2.2. Thực trạng hoạt động của Cục Thuế Ninh Bình .......................................37
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế ........................................................37
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế..................................................................38
2.2.3. Thực trạng cán bộ, công chức của Cục Thuế Ninh Bình ........................42
2.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ của Cục Thuế ..........................44
2.2.5. Kết quả thu NSNN của Cục Thuế Ninh Bình ...........................................45
2.3. Phân tích công tác quản lý thuế tại Văn phòng Cục Thuế Ninh Bình ....49
2.3.1. Phân tích công tác xây dựng dự toán thuế ..............................................52
2.3.2 Phân tích công tác tổ chức thực hiện thu thuế .........................................56

2.3.3. Phân tích công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế..............................74
2.3.4. Phân tích công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................77
2.3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế của Cục Thuế Ninh Bình .......85
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH ..............................................91
3.1. Mục tiêu và định hướng công tác quản lý thuế của Cục Thuế Ninh Bình
đến năm 2020. ......................................................................................................91
3.1.1. Mục tiêu công tác quản lý thuế ................................................................91
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế ........................................92
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục Thuế
Ninh Bình .............................................................................................................93

iv


3.2.1. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ đối với người
nộp thuế..............................................................................................................93
3.2.2. Kiện toàn bộ máy, cơ cấu lại nhân lực và tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ thuế .......................................................................................97
3.2.3. Đổi mới công tác tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế ........101
3.2.4. Những giải pháp mang tính định hướng chung .....................................105
3.3. Một số kiến nghị..........................................................................................106
3.3.1 Kiến nghị với Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính ..........................................106
3.3.2 Kiến nghị đối với các cấp chính quyền tỉnh Ninh Bình ..........................107
KẾT LUẬN ............................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................111

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

CB

Cán bộ

2

CCT

Chi cục thuế

3

CCVC

Công chức viên chức

4

CNTT

Công nghệ thông tin


5

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

7

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

8

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

9

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế


10

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

11

GTGT

Giá trị gia tăng

12

HĐND

Hội đồng nhân dân

13

HTX

Hợp tác xã

14

KT-XH

Kinh tế xã hội


15

NSNN

Ngân sách nhà nước

16

NQD

Ngoài quốc doanh

17

NNT

Người nộp thuế

18

QLN

Quản lý nợ

19

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


20

TH - NV – DT

Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán

21

TNCN

Thu nhập cá nhân

22

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

23

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

24

TCT

Tổng cục Thuế


25

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

26

UBND

Ủy ban nhân dân

27

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế.........................................................................18
Hình vẽ:
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Bình .......................................................33
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức Cục Thuế Ninh Bình....................................................39
Hình 2.3: Cán bộ công chức theo trình độ của Cục Thuế.....................................43
Hình 2.4: Cán bộ, công chức theo đơn vị chức năng............................................43

Hình 2.5: Tổng thu NSNN giai đoạn 2011-2015..................................................47
Bảng:
Bảng 2.1: Thống kê nhân lực của ngành thuế Ninh Bình.....................................42
Bảng 2.2: Trang thiết bị của Cục Thuế Ninh Bình đến 31/12/2015 .....................45
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện thu NSNN giai đoạn 2011 - 2015 ...........................46
Bảng 2.4: Kết quả thu NSNN theo từng nội dung của Cục Thuế Ninh Bình .......48
Bảng 2.5: Dự toán pháp lệnh thu ngân sách 2011 – 2015 Cục Thuế Ninh Bình .53
Bảng: 2.6. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2011-2015 ..................55
Bảng 2.7: Thống kê số lượng NNT Văn phòng Cục Thuế NB quản lý ...............58
Bảng 2.8: Thống kê mức độ tuân thủ của NNT về nộp tờ khai thuế ....................61
Bảng 2.9: Kết quả tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế 2011-2015 ...................64
Bảng 2.10: Kết quả thu thuế của các DN từ năm 2011-2015 ..............................67
Biểu 2.11: Kết quả miễn, giảm thuế năm 2015 ....................................................68
Bảng 2.12: Kết quả hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Cục Thuế Ninh
Bình giai đoạn 2011 - 2015 ..................................................................................69
giai đoạn 2011 - 2015 ...........................................................................................69
Bảng 2.14: Kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế ....................................................73
Bảng 2.15: Tình hình nợ thuế theo loại hình DN đến 31/12/2015 .......................75
Bảng 2.16: Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra 2011-2015 ...............81
Bảng 2.17: Chỉ số đánh giá chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra ....................82

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, cùng với việc thực hiện chính sách đối mới kinh tế, mở
cửa và hội nhập, hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam cũng được cải cách để đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Nhằm phát triển ý tưởng cơ quan thuế và
doanh nghiệp trở thành bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với

NSNN, cơ chế tự khai, tự nộp đã được thực thi trên quy mô cả nước từ ngày
01/01/2007. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định cách thức doanh nghiệp thực hiện
các thủ tục hành chính để chuyển giao nguồn lực tài chính vào quỹ Ngân sách nhà
nước, các chế tài xử lý trong trường hợp không chấp hành nghĩa vụ thuế; trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế; tổ chức, cá nhân trong quá trình chấp hành
chính sách thuế … Các quy định này thuộc phạm vi quản lý thuế.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức điều hành giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Công tác quản lý thuế ở Cục Thuế Ninh Bình cũng nằm trong tình hình
chung của cả nước. Một mặt, phải tăng cường hoạt động quản lý thuế. Mặt khác,
phải đổi mới nội dung và phương thức quản lý thuế để vừa tăng cường hoạt động
quản lý thuế của cơ quan thuế, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là làm tốt hơn nữa công tác quản lý thuế. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế tại Cục Thuế Ninh Bình” có ý nghĩa thực tiễn thiết
thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế của Cục Thuế Ninh Bình để
đánh giá các ưu điểm, nhược điểm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế tại Cục Thuế Ninh Bình và đạt được mục tiêu cải cách và hiện
đại hóa ngành thuế.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế cấp
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế tại Cục

Thuế Ninh Bình (chỉ giới hạn công tác quản lý thuế ở bộ phận văn phòng Cục Thuế
tỉnh - không tính đến quản lý thuế của các Chi cục Thuế huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh) giai đoạn 2011 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, từ cơ sở lý luận đến
thực tiễn, lý luận gắn với thực tiễn, điều tra khảo sát và thống kê, so sánh, phân tích
và tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra cần
giải quyết.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia ra 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Thuế Ninh Bình
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục
Thuế Ninh Bình

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Tuỳ thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các
nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
Theo các tác giả cuốn Giáo trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ
và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.

Trong cuốn “Tài chính công”, G.Jege đã cho rằng: “Thuế là một khoản bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho các công dân đóng góp cho
Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của nhà
nước” .
Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học - 1998): “Thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hay tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp... buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định” .
Có thể thấy ở các quan niệm trên đây, tuy cách diễn đạt khác nhau song đều
thống nhất những nội dung chính của thuế là:
- Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với
các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của nhà
nước.
- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên trong
xã hội phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công nhằm
trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi phí công
cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
3


- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để động
viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà
nước.
Từ những phân tích trên, có thể nhận thức một cách toàn diện về thuế như
sau: Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước nhằm tập trung một
phần nguồn lực từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà nước để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước trong từng giai đoạn phát triển.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế
a. Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để
phân biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà

nước. Nhà kinh tế học nổi tiếng Joseph E.Stinglitz cho rằng: “Thuế khác với đa số
những khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia. Trong khi các khoản
chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”.
b. Tính không hoàn trả trực tiếp: Thuế được hoàn trả gián tiếp cho người
nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Sự không hoàn trả trực
tiếp được thể hiện ở cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước
không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Cũng
như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do
họ không được hoặc ít được sử dụng các dịch vụ công cộng. Người nộp thuế cũng
không có quyền đòi hỏi được thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số
thuế mà họ phải trả và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải
thanh toán cho các khoản chi trái với nguyên tắc này.
c. Tính pháp lý : Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính
pháp lý cao. Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước. Nhà
nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành
các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các
công dân “tự nguyện” nộp thuế thì nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình,
quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.

4


d. Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong
những thời kỳ nhất định: Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường,
sự biến động của ngân sách nhà nước...
Do thuế chịu sự ràng buộc các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội như vậy nên
người ta thường nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp.
1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế quốc dân
a. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền
kinh tế quốc dân. Thuế là nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc
gia.
Nhìn chung các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, để huy động các
nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, vai trò quan trọng thuộc
về thuế. Sử dụng công cụ thuế để huy động sự đóng góp có ưu điểm:
- Thuế là một công cụ phân phối có phạm vi rộng lớn, bao trùm hầu hết mọi
lĩnh vực. Do vậy, thuế đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho ngân
sách nhà nước.
- Phương thức huy động tập trung nguồn lực của thuế sử dụng phương pháp
chuyển giao thu nhập bắt buộc. Do vậy, nhà nước đảm bảo thực hiện sự công bằng
trong việc phân bổ gánh nặng của khoản chi tiêu công cộng.
- Nguồn thu cho NSNN chỉ có thể tăng nhiều và nhanh trên cơ sở nền kinh tế
có sự tăng trưởng và đạt hiệu quả cao, đồng thời với ý thức triệt để tiết kiệm của
mọi người dân trong cả sản xuất và tiêu dùng. Thuế kết hợp giữa phương thức bắt
buộc được quy định dưới hình thức pháp luật cao với kích thích vật chất đã tạo ra sự
quan tâm của các chủ thể kinh tế đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở
đó, thuế đã góp phần tích cực vào nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu ngày càng
tăng cho ngân sách nhà nước.
b. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế

5


Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng
những khuyết tật vốn có của nó như chênh lệch giàu nghèo, mất công bằng, thiếu ổn
định, lạm phát... Để khắc phục những khuyết tật đó, nhà nước cần phải có sự can
thiệp vào nền kinh tế, nhà nước sử dụng các biện pháp hành chính mang tính cưỡng
chế và sử dụng hàng loạt các công cụ kinh tế, đặc biệt là công cụ thuế. Cùng với
việc mở rộng chức năng của nhà nước, thuế trở thành một công cụ quan trọng để

thực hiện điều tiết nền kinh tế quốc dân.
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại sắc
thuế, việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, mức thuế suất, chế
độ miễn giảm, phương pháp quản lý thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ,
chính xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội, thể
hiện trên hai mặt đó là: khuyến khích, hỗ trợ những hoạt động sản xuất kinh doanh
cần thiết làm ăn có hiệu quả; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, lĩnh
vực, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí.
Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích
các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trước pháp
luật. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong việc tranh thủ
vốn hợp tác của nước ngoài để phát triển kinh tế hàng hoá, không ngừng khả năng
tích luỹ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước.
c. Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng của các thành phần kinh tế và thực
hiện công bằng xã hội
Công bằng và bình đẳng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển
của lịch sử. Trong xã hội dân chủ, tính công bằng phải được thực hiện trước hết đối
với việc phân chia gánh nặng của thuế khoá. Có công bằng trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế mới động viên các thành viên hăng hái trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, giữ vững được thể chế chính trị.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên
giống nhau (thuế suất) giữa cá tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền

6


lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có sự đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối
tượng nào. Thuế kích thích các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân tích cực đổi
mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ, tăng cường đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh

những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Để đảm bảo bình đẳng, công bằng phải có biện pháp hiệu quả để chống thất
thu thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các trường
hợp vi phạm.
Nâng cao nhận thức của người nộp thuế; có nhận thức đúng đắn, tự nguyện,
tự giác chấp hành các nghĩa vụ về thuế, thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, mở
sổ sách kế toán đầy đủ, thực hiện nghiêm túc việc sử dụng hoá đơn, chứng từ, nộp
thuế đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Đó cũng là yếu tố quan trọng bảo
đảm bình đẳng và công bằng về thuế.
1.1.4. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Việc phân loại thuế có ý nghĩa
quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng chính sách đến triển khai thực
hiện. Mỗi hình thức thuế có vai trò và tác dụng khác nhau trong việc đảm bảo
nguồn thu ngân sách nhà nước và tác động đến đời sống kinh tế xã hội.
a. Phân loại theo phương thức đánh thuế
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Người nộp thuế trực thu là người nộp thuế cuối cùng trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của
người nộp thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn. Thuế trực thu mang tính chất
luỹ tiến vì có tính đến khả năng nhận được thu nhập của người nộp thuế. Ở nước ta
thuế trực thu gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp...
- Thuế gián thu: là loại thuế không đánh trực tiếp vào tài sản của người nộp
thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá dịch vụ. Người sản xuất
hàng hoá và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hoá và
dịch vụ của mình, khi hàng hoá và dịch vụ được bán người sản xuất thay mặt người
7


tiêu dùng nộp một khoản thuế gián thu cho nhà nước. Do đó thuế gián thu có ảnh

hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá trên thị trường. Ở
nước ta thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
b. Phân loại theo đối tượng chịu thuế
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập
nhận được. Thu nhập được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau: thu nhập từ
lao động dưới dạng tiền lương, tiền công thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dưới dạng lợi nhuận, lợi tức...Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác
nhau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế tiêu dùng: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện
dưới nhiều dạng như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
- Thuế tài sản: đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài sản có nhiều hình
thức biểu hiện: tài sản chính gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán...; tài sản cố định
gồm nhà cửa, đất đai máy móc, xe cộ...; tài sản vô hình như nhãn hiệu, công
nghệ…. Nói chung thuế tài sản thường đánh trên giá trị của tài sản cố định gọi là
thuế bất động sản, đánh trên tài sản chính gọi là thuế động sản.
1.1.5 Thực tiễn các sắc thuế chủ yếu áp dụng tại Việt Nam
a. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là thuế đánh vào thu nhập của các pháp nhân. Người nộp thuế
TNDN là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập
(Thuế này không bao gồm hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác xã sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, cá nhân kinh doanh không theo luật doanh nghiệp). Thu nhập chịu thuế
bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ và thu nhập
khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư
vào doanh nghiệp, thu nhập từ chuyển nhượng dự án, thu nhập từ chuyển nhượng
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật, thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp, thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử

8



dụng tài sản, thu nhập từ chuyển nhượng thanh lý tài sản, tiền gửi cho vay vốn, bán
ngoại tệ, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi được...
b. Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT, là loại thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối tượng
chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam. Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT.
c. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là sắc thuế đánh trên việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế
tài nguyên. Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính
thuế và thuế suất.
d. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB là thuế gián thu, đánh trên các loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt
theo quy định của nhà nước. Thuế TTĐB là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn, chỉ
đánh vào một khâu sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ và nhập khẩu hàng hoá
chịu thuế. Người nộp thuế là tổ chức cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh
doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
e. Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là thuế đánh vào thu nhập của các cá nhân. Người nộp thuế là
cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân
không cư trú có thu nhập phát sinh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thu nhập từ
tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, thu nhập từ bản
quyền, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhượng quyền thương
mại, thu nhập từ thừa kế, từ quà tặng. Các khoản giảm trừ gồm giảm trừ gia cảnh,
giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
f. Thuế môn bài


9


Thuế môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí được thu hàng năm vào
các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ
chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả các chi nhánh, cửa
hàng…. trực thuộc đơn vị chính) đều thuộc đối tượng nộp thuế môn bài. Căn cứ tính
thuế môn bài: đối tượng là các tổ chức kinh doanh căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư; đối tượng là hộ kinh
doanh cá thể, thuế môn bài căn cứ vào thu nhập tháng.
g. Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc
nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ
khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%). Đối với mặt hàng áp
dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên
một đơn vị hàng hóa.
h. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN)
Đối tượng chịu thuế SDĐPNN là đất là đất ở, đất xây dựng công trình không
phân biệt đất có giấy hay không có giấy phép sử dụng. Đối tượng nộp thuế
SDĐPNN là tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất
ở, đất xây dựng công trình. Căn cứ tính thuế SDĐPNN là diện tích đất, giá đất, thuế
suất và hạn mức sử dụng đất.
1.2. Quản lý thuế
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế
Trong cuốn Tài chính công của Nhà xuất bản Tài chính thì “Quản lý thuế là
những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện... Đó là
những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm

đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”.
Theo tài liệu đào tạo nghiệp vụ Thanh tra viên thuế - Tổng cục Thuế (2010):”
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm

10


đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật”.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc
lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng
nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan
có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện
chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức,
phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các
bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các
mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thuế
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế
nhằm thực hiện những chức năng của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục
tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành
hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát tốt để ai là người nộp thuế
thì phải nộp thuế và phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào
NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự thành
công của từng chính sách thuế.
Việc quản lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi
cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN và cơ quan quản lý

thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế.
- Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan
quản lý thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế.,
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng,
minh bạch, dễ thực hiện, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế,

11


tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của nhà nước, cộng đồng xã hội trong thực
hiện quản lý thuế.
Hệ thống pháp luật thuế Việt Nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản
trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Trải qua hai lần cải cách, hiện nay chúng ta đã
có hệ thống chính sách tương đối đồng bộ, có phạm vi điều chỉnh toàn diện đến các
quan hệ kinh tế xã hội bao gồm các sắc thuế thuộc nhóm thuế tiêu dùng, thuế thu
nhập và thuế tài sản.
Mỗi sắc thuế được Nhà nước ban hành thông qua các Luật hoặc Pháp lệnh và
các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành.
Yêu cầu của công tác quản lý thuế đảm bảo các khoản thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
a) Tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thuế
bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên tác này là
quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được
lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp
luật về quản lý thuế. .
b) Đảm bảo tính hiệu quả
Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân thủ

nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp
quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật
thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy
trình, thủ tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và
trình độ của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm
được chi phí vận hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp
dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn.
c) Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế
12


Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng
tăng cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý
thuế hiện đại sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm
tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật
(kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách
thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng
tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các
văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để trừng
phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.
d) Công khai, minh bạch
Công khai minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý
thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp
luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho NNT và
tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi
các quy định về quản lý thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có
thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên
tắc minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật
thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc công chức thuế được quyết định áp dụng những
ngoại lệ cho là để hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được mọi công dân giám

sát, là môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó,
thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển.
e) Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở
rộng quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng
đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các
chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện
các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của

13


các cơ quan Nhà nước đồng thời cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các
nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Việt Nam
a. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế
Bộ máy quản lý thuế là tổng thể các cơ quan hành chính có quan hệ hữu cơ
với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác được quy định để tổ
chức thực thi các luật thuế.
Ở mỗi quốc gia khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện phát triển KT-XH và yêu
cầu quản lý của Nhà nước để tổ chức bộ máy Nhà nước. Bộ máy quản lý thuế là
một bộ phận của bộ máy quản lý Nhà nước, nó không tồn tại riêng biệt mà tồn tại
trong mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước khác. Do vậy, bộ máy quản lý thuế
phải phù hợp với tổ chức bộ máy Nhà nước nói chung để đảm bảo sự thống nhất
trong quản lý, điều hành và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước.
Yêu cầu này đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý thuế phải tương thích với tổ
chức bộ máy Nhà nước ở các cấp chính quyền và tương thích với tổ chức bộ máy
các cơ quan hành pháp có liên quan.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế của Việt Nam (theo sơ đồ sau) và bao gồm

3 cấp quản lý:
-

Cấp Tổng cục thuế (thuộc Bộ Tài chính)

-

Cấp Cục thuế (thuộc tỉnh, thành phố)

-

Cấp chi cục thuế (thuộc quận, huyện)

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cấp Cục thuế của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.

14


15


b. Chức năng của bộ máy quản lý thuế
Để đạt được mục tiêu của quản lý thuế, cơ quan thuế phải tổ chức thực hiện
những phần việc chủ yếu nhằm tác động, điều khiển và kiểm soát hoạt động kê
khai, nộp thuế của người nộp thuế. Nếu như xây dựng chính sách thuế, tổ chức bộ
máy thu thuế và tổ chức quy trình quản lý thuế là những nội dung có tính chất đi
trước, tiền đề để thực hiện hoạt động quản lý thuế thì tổ chức thực hiện các chức
năng quản lý thuế (còn được gọi là tổ chức hành thu) là nội dung đi sau nhưng phải
thường xuyên thực hiện của quản lý thuế.

Với mục tiêu tối thượng là thực hiện pháp luật thuế, nghĩa là phải đảm bảo
để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai nộp thuế cho Nhà nước thì cơ quan
thuế cần tác động vào tất cả những yếu tố điều khiển hành vi tuân thủ thuế của
người nộp thuế. Tức là phải làm cho người nộp thuế hiểu nghĩa vụ thuế, hiểu cách
tính toán số thuế phải nộp, thấy được hậu quả của việc không tuân thủ, tạo những
điều kiện thuận lợi nhất để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp cho Nhà
nước, kiểm soát tuân thủ thuế. Để làm được điều đó , cần tổ chức thực hiện các
chức năng quản lý thuế. Đó là các chức năng chủ yếu sau:
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế: Chuyển tải thông tin về pháp luật
thuế đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình thức, biện pháp cụ thế.
- Hỗ trợ người nộp thuế: Tạo những điều kiện tốt nhất để người nộp thuế
thực hiện nghĩa vụ thuế như: Hướng dẫn kê khai, giải đáp vướng mắc…
- Quản lý kê khai thuế, nộp thuế: Nắm bắt toàn bộ tình trạng đăng ký thuế,
kê khai thuế, nộp thuế và nợ thuế của người nộp thuế.
- Đôn đốc thu nộp thuế: Nhắc nhở người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế vào NSNN.
- Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế: Kiểm soát, đối chiếu, đánh giá tính
đúng đắn, trung thực trong hoạt động kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế.
- Cưỡng chế thuế: Dùng các cách thức, biện pháp buộc người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ thuế, thực hiện quyết định hành chính thuế.
16


×