Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.05 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÊ BẢO LINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCPQUÂN ĐỘI
-CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THU HÀ

Hà Nội – 2016


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình thành
và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS Phạm Thị Thu Hà. Các số liệu và kết qủa có được trong luận văn tốt
nghiệp là hoàn toàn trung thực.
Tác giả

Lê Bảo Linh

Lê Bảo Linh
1




Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của TS. PHẠM THI THU HÀ trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Kinh Tế và Quản Lý, Viện đào tạo Sau đại học,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.
Học viên

LÊ BẢO LINH

Lê Bảo Linh
2


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Contents
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠĐỒ ...................................................... VI
MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG 1....................................................................................................... 10
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....... 10

1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại..................................... 10
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng. -------------------------------------------- 10
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. ------------------------------------------------- 11
1.1.3. Quy trình tín dụng ngân hàng. ------------------------------------------------- 12
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM.......................................... 14
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng. ----------------------------------------------------- 14
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng. ------------------------------------------------------- 15
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng. ---------------------------------------- 16
1.2.4. Nguyên nhân gây ra RRTD. --------------------------------------------------- 19
1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.------------------------------------------------ 21
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng. ........................................................................... 22
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại.22
1.3.2. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng.-------------------------------------- 24
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng. --------------------------------------------- 26
CHƯƠNG 2....................................................................................................... 35
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH HÀ NỘI ................................................. 35
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCPQuân đội – Chi nhánh Hà Nội. .......... 35
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội Hà Nội. ---------------------------------------------- 35
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
Đội 36

Lê Bảo Linh
iii


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hà Nội
37

2.1.4. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hà Nội
trong những năm qua. ---------------------------------------------------------- 39
2.2. Thực trạng quản trị Rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi
nhánh Hà Nội. ................................................................................................... 42
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh MB Hà Nội.--------------- 42
2.2.2. Thực trạng quản trị Rủi ro tín dụng của MB Hà Nội. ---------------------- 45
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại MB Hà Nội.67
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng ---------- 67
2.3.2. Hạn chế về Công tác quản lý TSBĐ của khách hàng ---------------------- 70
CHƯƠNG 3....................................................................................................... 77
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH HÀ NỘI .............................................................. 77
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Chi nhánh MB Hà Nội
trong giai đoạn 2016-2020 .............................................................................. 77
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng an toàn hiệu quả của MB Hà Nội.
77
3.1.2.Định hướng cụ thể của MB Hà Nội trong năm 2016------------------------ 77
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại MB Hà Nội. ............ 80
3.2.1. Xây dựng chính sách cho vay hợp lý. ---------------------------------------- 80
3.2.2. Xây dựng văn hoá quản trị rủi ro tín dụng. ---------------------------------- 82
3.2.3. Đa dạng hoá danh mục cho vay. ---------------------------------------------- 82
3.2.4. Giải pháp phòng ngừa rủi ro --------------------------------------------------- 83
3.2.5. Giải pháp hạn chế, bù đắp khi có rủi ro xảy ra. ----------------------------- 88
3.2.6. Giải pháp về nhân sự. ----------------------------------------------------------- 90
3.3. Một số kiến nghị. ....................................................................................... 92
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội ----------------------------- 92
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ----------------------------------------- 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102


Lê Bảo Linh
iv


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. CBCNV

Cán bộ công nhân viên.

2. DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

4. DNQD

Doanh nghiệp quốc doanh.

5. DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6. NHNN

Ngân hàng nhà nước.


7. NHTM

Ngân hàng thương mại.

8. NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần.

9. MB

Ngân hàngTMCP Quân Đội

10.NQH

Nợ quá hạn.

11. QHKH

Quan hệ khách hàng

12.RRTD

Rủi ro tín dụng

13. QTTD

Quản trị tín dụng

14.TCTD


Tổ chức tín dụng

15. TDN

Tổng dư nợ.

16.TSĐB

Tài sản đảm bảo.

17. QLRR

Quản lý rủi ro

18. TCTD

Tổ chức tín dụng

19. HĐQT

Hội đồng quản trị

20. MB Hà Nội

Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hà Nội.

21. TDNH

Tín dụng ngân hàng


Lê Bảo Linh
v


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Quy trình tín dụng............................................................................................................................................................14

Bảng 2.2:

Tình hình dư nợ của MB Hà Nội từ 2013- 2015 .......................................................48

Bảng 2.1:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:

Một số chỉ tiêu hoạt động của MB Hà Nội..........................................................................44

Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề của MB Hà Nội 2013-2015.......................49
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại MB Hà Nội .....................................................65

Bảng 2.5:

Bảng tổng hợp phân loại nợ tại MB Hà Nội năm 2013-2015..................69

Bảng 2.7:


Cơ cấu nợ xấu theo lĩnh vực kinh tế .........................................................................................73

Bảng 2.6:

Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế..............................................................................71

Bảng 2.8:

Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ....................................................75

Sơ đồ 2.1:

Mô hình tổ chức bộ máy của MB Hà Nội .............................................................................42

Bảng 2.9:

Tỷ lệ dư nợ có Tài sản bảo đảm tại Chi nhánh ............................................................76

Biểu 2.1:

Tăng trưởng dư nợ - Huy động - Tổng tài sản.............................................................44

Biểu 2.3:

Tình hình dư nợ của MB Hà Nội ....................................................................................................48

Biểu 2.2:

Lê Bảo Linh

vi

Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế ............................................................................................47


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại là một trong những hoạt động kinh
doanh chính mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, đặc biệt là các NHTM
Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hà Nội (MB Hà
Nội) nói riêng. Tuy vậy, cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì
lĩnh vực tín dụng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Hậu quả của rủi ro tín dụng thường
gây ra những ảnh hưởng xấu đối với ngân hàng: tăng thêm chi phí ngân hàng, giảm
thu nhập, làm xấu đi tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng. Nếu rủi ro ở mức
độ lớn, sẽ làm phát sinh những rủi ro mới như rủi ro mất khả năng thanh toán, có
thể làm cho ngân hàng đến bờ vực phá sản, hoặc tạo nên hiệu ứng dây chuyền bất
lợi trong lĩnh vực Ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan cùng
với sự tồn tại của hoạt động tín dụng và xảy ra do các nguyên nhân chủ quan cũng
như khách quan. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chính
sách quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất có thể
xảy ra.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của MB Hà Nội đạt được những thành
tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. MB Hà
Nội đã quan tâm hơn tới việc kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tập trung vào
tính hiệu quả của các hoạt động tín dụng, quy trình tín dụng được thực hiện ngày

càng gần hơn với các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong
tổng dư nợ của MB Hà Nội vẫn tồn tại ở mức cao. Việc phân tích đánh giá khách
hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu
hồi nợ vay. Nguyên nhân của tình trạng này là do công tác quản trị rủi ro tín dụng
còn chưa được thực hiện tốt, rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường, đánh giá
và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa thực sự phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu
cầu hội nhập.

Lê Bảo Linh
7


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả mạnh dạn lựa chọn thực hiện đề
tài:“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hà
Nội” với mong muốn tiếp tục quá trình nghiên cứu và đưa ra những giải pháp hữu
hiệu, trong quản trị rủi ro tín dụng ở MB Hà Nội nói riêng và hệ thống NHTM nói
chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài làm rõ các vấn đề lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
- Khảo sát và đánh giá đúng các dạng rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng đã và đang gặp phải tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- Chi nhánh Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội- Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, thực tiễn của quản trị rủi ro tín

dụng trong hoạt động của các NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị RRTD tại MB Hà Nội. Đánh giá hoạt
động quản trị RRTD giai đoạn 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng duy vật biện chứng và duy vật lịch sử tác giả sử dụng một số phương
pháp như phương pháp gián tiếp: Phân tích, thống kê, tổng hợp…
5. Những đóng góp của luận văn
- Đối với công tác quản lý của nhà nước: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một tư
liệu để nhà nước hoàn thiện hơn các chính sách, các quy định pháp luật liên quan
đến hoạt động tín dụng của các NHTM và có những biện pháp giám sát thích hợp
đối với các NHTM về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng.
- Đối với MB Hà Nội: Giúp MB Hà Nội đánh giá lại các tồn tại, yếu kém và nguyên
nhân gây ra yếu kém trong công tác Quản trị RRTD của mình. Các kiến nghị của đề
tài có ý nghĩa đối với MB Hà Nội nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung
trong việc kiểm soát và hạn chế RRTD.

Lê Bảo Linh
8


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Đối với các nghiên cứu tiếp theo: Kết quả của đề tài đóng góp phần tạo thêm cơ sở
lý luận cho việc nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro đối với hoạt động tín dụng
của các NHTM.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn gồm các nội dung như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động

của NHTM.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Hà Nội (MB Hà Nội)

Lê Bảo Linh
9


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng nói riêng và của các trung
gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ
lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là quan hệ vay
mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho
khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng).
TDNH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, TDNH chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: Là một trong các loại hình tín dụng
của nền kinh tế, TDNH đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
TDNH có những đặc điểm sau:
- Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường
Hoạt động của NHTM tác động đến nhiều chủ thể của nền kinh tế, tham gia
vào hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Chính vì vậy, hoạt động phải tuân theo
nguyên tắc thương mại và thị trường.
- Hoạt động TDNH luôn tính tới yếu tố hiệu quả
Mục tiêu hoạt động NHTM là đạt được lợi nhuận cao nhất, lựa chọn hình
thức và nguồn huy động phải được thực hiện trên quan điểm có chi phí thấp nhất

Lê Bảo Linh
10


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đồng thời tìm kiếm danh mục đầu tư hiệu quả, đem lại nguồn thu cao nhất, bảo toàn
và phát triển vốn.
- Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng
TDNH tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất, tác động
vào hầu hết các chủ thể nền kinh tế. Thời hạn tín dụng cũng hết sức đa dạng và linh
hoạt: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Hình thức biểu hiện
TDNH có thể biểu hiện dưới hình thức giá trị (tiền tệ), tài sản. Song dưới hình thức
nào cũng phải đảm bảo hoàn trả gốc và lãi.
- Hoạt động tuân thủ theo quy chế nghiêm ngặt, quy chế đặc biệt
Để bảo vệ người gửi tiền và người đi vay trong trường hợp ngân hàng phá sản,

NHTW áp dụng những quy định nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh trong ngân hàng
bằng một cơ chế gồm nhiều vòng:
Vòng 1: Quy định đa dạng hóa danh mục đầu tư của Ngân hàng. Theo quy định này
thì ngân hàng không được cho vay vượt quá một tỷ lệ so với vốn tự có.
Vòng 2: Điều khoản về “van an toàn” được quy định dưới dạng tái chiết khấu
thương phiếu của các NHTM. Thông qua hoạt động tái chiết khấu này, NHTW thực
hiện tái cấp vốn cho các NHTM
Vòng 3: Các quy định buộc các NHTM phải theo dõi, giám sát hoạt động của chính
mình thông qua việc lập các báo cáo tài chính, quản trị rủi ro và giám sát từ xa các
hoạt động ngân hàng
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
TDNH có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân
loại khác nhau, tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản trị của ngân
hàng.
* Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng):

Lê Bảo Linh
11


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên
quan mất thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả
của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.

* Phân loại theo hình thức: Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
* Phân loại theo tài sản đảm bảo: Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng
có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố
tài sản.
* Phân loại tín dụng theo rủi ro:
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các
khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu như tiến độ thực hiện kế hoạch
chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và
khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp nhỏ
hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ỳ…
* Phân loại khác: Theo ngành kinh tế, theo đối tượng tín dụng, theo mục đích, theo
phương thức cho vay.
1.1.3. Quy trình tín dụng ngân hàng.
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu
cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng quyết định cho vay, giải ngân
và thanh lý hợp đồng tín dụng.

Lê Bảo Linh
12


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 1.1 : Quy trình tín dụng

Bước 1:Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lâp
hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực
hiện các khâu sau, đặc biệt là phân tích và ra quyết định cho vay.
Bước 2:Phân tích tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm
năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ,
quyền sở hữu tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
Bước 3: Quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn
của khách hàng. Đây là khâu rất quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín

Lê Bảo Linh
13


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó xử
lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Có 2 loại sai lầm cơ bản thường xảy ra
trong khâu này:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Bước 4: Giải ngân và giám sát tín dụng
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền

(thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thoả thuận. Giải ngân là cũng là khâu
quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai xót ở
khâu trước. Ngoài ra cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem
vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.
Giám sát tín dụng rất quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử
dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát RRTD, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Bước 5: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan trọng
cần xử lý: Thu nợ cả gốc lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của
NHTM - hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng
cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độan toàn cao nhất. Và nhìn
chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng RRTD sẽ không xảy ra. Tuy
nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dựđoán chính xác các
vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do
nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng phân tích
tín dụng thích đáng. Do vậy trên quan điểm quản trị toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín

Lê Bảo Linh
14


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro

tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng hạn chế chứ không thể loại
trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động
chung của ngân hàng.
Vậy: Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các
điều khoản hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả
nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi, gây ra những
tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của TCTD.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các
loại sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quảđể ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản trị khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quản trị danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Lê Bảo Linh
15



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận
ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ
nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Nợ quá hạn là thước
đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh của thể chế. Nó tác động tới tất cả các
lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn = ( Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ) x 100%
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá RRTD. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Ngược
lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá tiêu chuẩn chung của ngành thì
là xấu. Để có thể đánh giá được một cách chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn của
ngân hàng thì cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các khoản nợ quá
hạn này, khả năng giải quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà
khả năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá hạn cao thì
khả năng ngân hàng gặp RRTD sẽ thấp và ngược lại ngân hàng sẽ gặp RRTD
Tỷ lệ nợ mất vốn so với tổng dư nợ
Nợ mất vốn là các khoản nợ có khả năng bị mất vốn gần như 100%, thông thường

nó bị xếp vào nhóm cuối cùng trong bảng phân loại nợ và phải trích lập dự phòng
100%. Nợ có khả năng mất vốn thường có quy mô nhỏ hơn nợ quá hạn và nợ dưới
tiêu chuẩn nhưng nó có vai trò rất quan trọng cho người quản lý biết được hiện tại

Lê Bảo Linh
16


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đang có bao nhiêu dư nợ không thể thu hồi được. Vì vậy đểđảm bảo an toàn cho
hoạt động ngân hàng thì phải luôn chúýđể tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thểđể tránh
rủi ro tín dụng. Công thức tính:
Tỷ lệ nợ mất vốn = (Dư nợ mất vốn/Tổng dư nợ) x 100%
Các tỷ lệ trên đều cho biết dư nợ cho vay có khả năng xảy ra tổn thất trên tổng dư
nợ chứ chưa cho nhà quản lý biết được mức độ tổn thất nếu các khoản nợ xảy ra rủi
ro. Để đánh giá được tiêu chí này ta xem xét các chỉ tiêu:
Tỷ lệ lãi treo trên tổng dư nợ
Lãi treo là khoản lãi đã quá hạn mà TCTD chưa thu hồi được như vậy lãi treo biểu
hiện sự suy yếu về khả năng chi trả của khách hàng, tỷ lệ này càng lớn cho thấy
mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Công thức tính:
Tỷ lệ lãi treo = (Tổng lãi treo/Tổng dư nợ) x 100%
Tỷ lệ nợ không đạt tiêu chuẩn so với tổng dư nợ
Khái niệm nợ không đạt tiêu chuẩn tuỳ thuộc vào quy định cụ thể của từng ngân
hàng, tuy nhiên thông thường các ngân hàng thường quy định nợ dưới tiêu chuẩn là
các khoản nợ có biểu hiện suy yếu về khả năng trả nợ của khách hàng như có sự
thay đổi trong ban điều hành, HĐQT; sự suy giảm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh doanh thu, lợi nhuận sụt giảm, hàng tồn kho gia tăng, món nợ khác của chính

khách hàng đó tại TCTD hoặc ở TCTD khác bị quá hạn, ... Như vậy tỷ lệ nợ dưới
tiêu chuẩn cho người quản lý một cái nhìn bao quát hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn, và
tỷ lệ này càng lớn thì rủi ro tiềm tàng của danh mục tín dụng càng lớn. Công thức
tính:
Tỷ lệ nợ không đạt tiêu chuẩn=(Dư nợ không đạt tiêu chuẩn/Tổng dư nợ)x 100%
Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo so với tổng dư nợ
Như ta đã biết tài sản đảm bảo là cơ sở cuối cùng cho các TCTD khi khoản vay xảy
ra rủi ro do đó tỷ lệ này càng lớn cho thấy mức độ tổn thất của TCTD càng nhỏ.
Tỷ lệ cho vay có TSĐB =(Dư nợ cho vay có TSĐB/Tổng dư nợ) x 100%
Tỷ lệ dự phòng RRTD đã trích lập cuối kỳ so với tổng dư nợ

Lê Bảo Linh
17


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đã trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của ngân hàng thương mại không thực
hiện nghĩa vụtheo cam kết. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của
ngân hàng không tốt và tổn thất mà ngân hàng có thể gặp phải càng cao do dự
phòng rủi ro được trích lập trên cơ sở dư nợ cho vay trừđi giá trị tài sản đảm bảo sau
đó nhân với tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro. Công thức:
Tỷ lệ DPRR đã trích lập cuối kỳ so với tổng dư nợ = (DPRR đã trích lập cuối
kỳ/Tổng dư nợ)x100%.
Các tỷ lệ trên đều cho thấy mức độ rủi ro và khả năng xảy ra tổn thất trong tương lai
từ các khoản cho vay của TCTD tuy nhiên chưa phản ánh được mức độ tổn thất của
TCTD trong quá khứ. Để xem xét mức độ tổn thất của TCTD trong quá khứ ta sử

dụng các chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ ngoại bảng so với tổng dư nợ
Nợ ngoại bảng là các khoản nợ đã được xử lý rủi ro bằng quỹ dự phòng rủi
ro được hạch toán ở các tài khoản ngoại bảng để theo dõi. Thông thường các khoản
sau khi đã sử dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ như phát mãi tài sản đảm bảo…nếu
vẫn chưa đủ thì sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp và khoản nợ này được hạch
toán ra tài khoản ngoại bảng. Tỷ lệ này càng lớn cho thấy mức độ tổn thất trước đây
của TCTD càng lớn
Tỷ lệ bù đắp rủi ro = (Dự phòng rủi ro đã bù đắp/Tổng dư nợ) x 100%
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định tính.
Bên cạnh những chỉ tiêu đo lường RRTD có thể tính toán như trên, còn có những
tiêu chí khác để đo lường RRTD không thể đo lường và tính toán cụ thể:
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với thực tế
hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ một cách
thuân lợi, hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp,đây là yếu
tố cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng.

Lê Bảo Linh
18


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý chặt
chẽ quá trình cấp tín dụng,vừa thuận tiện với khách hàng,vừa đảm bảo tín dụng cho
ngân hàng.

- Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan hệ với
các khách hàng truyền thống.
- Mất ổn định vĩ mô: Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình
chính trị mất ổn định…đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác động xấu đến người vay.
Do vậy, mất ổn định vĩ mô được xem là một nội dung phản ánh RRTD.
1.2.4. Nguyên nhân gây ra RRTD.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Quản trị RRTD cần xác định
những nguyên nhân cụ thể, cách thức gây ra rủi ro tín dụng để có biện pháp hạn chế.
1.2.4.1. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng.
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá
không tốt, cố tình làm sai…là một trong những nguyên nhân của RRTD. Nhân viên
ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia.
Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh,
môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan
đến người vay… Như vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục
và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ
trình độ để hiểu kỹ lưỡng, RRTD luôn rình rập họ. Sống trong môi trường “tiền
bạc”, nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp
tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng như cho vay khống, cho vay không đúng
mục đích…Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức
nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của RRTD. Tình trạng các ngân hàng
chạy theo chỉ tiêu doanh số và lợi nhuận bất chấp những rủi ro tiềm ẩn từ món vay
cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay của ngân hàng.
1.2.4.2. Nguyên nhân thuộc về người vay.
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay

Lê Bảo Linh
19



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ
thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo
ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh
lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các
khách hàng khác. Có những trường hợp người vay vẫn có lãi song vẫn không trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn.Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn
vay càng lâu càng tốt.
- Khả năng quản trị kinh doanh kém
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém
trong quản trị là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Nhiều người vay đã không tính
toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc
phục khó khăn trong kinh doanh.
- Tình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thuđược lợi nhuận cao. Để đạt
được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như
cung cấp thông tin sai, mua chuộc,... Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân tích
tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng cung cấp thường
thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn
xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín
dụng.
1.2.4.3. Những nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng
thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: Thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay dổi tầm vĩ
mô (thay đổi chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan...) vượt quá tầm
kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo thuận

lợi hoặc khó khăn cho người vay.Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình có khả
năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục những khó khăn.Trong những trường hợp
khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng

Lê Bảo Linh
20


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hạn, đủ cả gốc và lãi. Tuy nhiên khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng
đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.
1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.
1.2.5.1. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều
này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì
vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi
gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp
trên khiển trách. Đối với cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả
lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây
khó khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất
là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ
và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá
sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói

riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.5.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá
nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi
tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các
ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá
sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có
tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn
của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh
Lê Bảo Linh
21


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh
nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc
khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt
khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín
dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng.
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan
như kinh tế, chính trị, xã hội. Việc các ngân hàng liên tục mở rộng mạng lưới, giới

thiệu các dịch vụ, sản phẩm mới cũng như việc áp dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi
một chiến lược quản trị rủi ro hoạt động đồng bộ nhằm quản trị và giảm thiểu rủi ro
trong quá trình hoạt động. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy
động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh
doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh… Vì vậy có thể nói rằng rủi ro
ngân hàng rất đa dạng: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín
dụng…Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là
loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, đang diễn ra ở mức đáng quan tâm. Ngoài ra,
hoạt động ngân hàng cũng liên quan đến hoạt động Doanh nghiệp, các ngành và các
cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì niềm
tin của người gửi tiền vào ngân hàng khác cũng bị suy giảm dẫn đến việc rút tiền ở
các ngân hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Vì vậy các
NHTM cần chú trọng đến quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụđể kiểmsoát rủi ro
tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự tổn thất
không để hoạt động ngân hàng lâm vào tình trạng đổ vỡ.
Lê Bảo Linh
22


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các
ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và
quản trị tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro
tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng cụ
thể:

- Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn chặn
các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng.
- Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của
ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính
thống nhất.
- Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân hàng.
Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngược hoặc
cản trở nhau.Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động một cách thống
nhất.
Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng. Phải có kế
hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
Vậy đối với bản thân NHTM, Quản trị tốt RRTD sẽ gúp các NHTM đảm bảo an
toàn vốn, lãi, các thu nhập không bị giảm sút, giúp phát triển hoạt động tín dụng và
từ đó góp phần tạo đà tăng trưởng cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng.
Đối với nền kinh tế: Hạn chế được RRTD sẽ giúp các NHTM phát huy được đầy đủ
chức năng vốn có của mình, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển nền kinh tế, hạn chế lạm phát và thất nghiệp, đảm bảo ổn định an
ninh chính trị.
Quản trị rủi ro có vai trò rất quan trọng, nhận biết được điều đó nên thời gian qua,
nhờ những biện pháp quản trị rủi ro tín dụng hiện đại nên tỷ lê nợ xấu trên tổng dư
nợ của các NHTM theo tiêu chuẩn Việt Nam đã giảm liên tục. Rõ ràng, xu hướng
giảm dần nợ xấu là một cố gắng lớn của các ngân hàng trong việc nâng cao chất

Lê Bảo Linh
23


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

lượng tín dụng và ngăn ngừa nợ xấu. Tuy nhiên, nếu hạch toán theo tiêu chuẩn quốc
tế thì nợ xấu trong các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn khá lớn. Vì vậy,
các ngân hàng cần nâng cao vai trò của quản trị rủi ro nhằm tránh những rủi ro cho
ngân hàng...
1.3.2. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng.
Uỷ ban Basel có đưa ra các nguyên tắc về quản trị rủi ro tín dụng (tại ấn phẩm số 75
tháng 09/2000) như sau:
1.3.2.1. Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp
Nguyên tắc 1: HĐQT có trách nhiệm phê duyệt và rà soát định kỳ (ít nhất là hàng
năm) chiến lược và chính sách về RRTD của Ngân hàng. Chiến lược này phản ánh
sức chịu đựng của Ngân hàng đối với rủi ro và mức độ sinh lời mà Ngân hàng dự
kiến đạt được khi phải gánh chịu các loại RRTD.
Nguyên tắc 2: Ban điều hành phải có trách nhiệm triển khai thực hiện chiến lược
RRTD do HĐQT phê duyệt, và xây dựng chính sách và quy trình để nhận dạng, đo
lường, kiểm soát và hạn chế RRTD. Những chính sách và quy trình này cần chỉ rõ
RRTD trong toàn bộ hoạt động của Ngân hàng ở từng khoản tín dụng cũng nhưở
cấp độ quản trị danh mục.
Nguyên tắc 3: Ngân hàng cần phải xác định và quản trị RRTD phát sinh trong tất
các sản phẩm và các hoạt động. Ngân hàng phải đảm bảo rằng rủi ro của các sản
phẩm và hoạt động mới phải được kiểm soát và thực hiện theo quy trình quản trị rủi
ro thích hợp trước khi sản phẩm và hoạt động đó được ban hành hoặc triển khai và
phải được phê duyệt trước bởi hội đồng quản trị hoặc một uỷ ban thích hợp.
Các nguyên tắc này quy định ngân hàng cần phải thiết lập một môi trường RRTD
phù hợp hay nói cách khác là phải xác định được mức độ chấp nhận rủi ro hay khẩu
vị rủi ro của Ngân hàng (Risk appetite).
1.3.2.2. Thực hiện theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý
Nguyên tắc 4: Ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng
được xác định rõ ràng và hiệu quả. Những tiêu chí này cần bao gồm những chỉ số rõ


Lê Bảo Linh
24


×