Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.26 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐỖ DUY SƠN

TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐỖ DUY SƠN

TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VIỆT HÀ

Hà Nội – Năm 2016




LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập tại Viện đào tạo Sau đại học –
Đại học Bách khoa Hà Nội và quá trình nghiên cứu của bản thân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình.
Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt
thời gian tôi học ở Trường. Đồng thời xin cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình
đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Việt Hà – Giảng viên công tác
tại Viện Kinh tế & Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đỗ Duy Sơn

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Việt Hà – Giảng viên công tác tại Viện
Kinh tế & Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn


Đỗ Duy Sơn

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................1
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ................................ 1
1.1.1 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại .........................................................1
1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng ....................................................................................3
1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng.....................................................................................3
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng .....................................................................4
1.1.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ....................................................................6
1.1.6 Hậu quả của rủi ro tín dụng .................................................................................7
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ...............................................................10
1.2.1 Quan điểm về quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................10
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng .......................................................................11
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng ...........................................23
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý nợ xấu..............................................26
1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................................26
1.3.2 Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................................27
1.3.3 Kinh nghiệm của Hàn Quốc ..............................................................................28

1.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ............................................................30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH THÁI BÌNH .............................................................................................31
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình ..31

iii


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ......................................................................31
2.1.2 Tổng quan hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2014...........................................33
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Thái Bình ............................................34
2.2.1 Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Vietcombank Thái Bình ............................34
2.2.2 Mô hình quản trị RRTD tại Vietcombank Thái Bình ..............................................48
2.2.3 Thực trạng quản trị RRTD tại Vietcombank Thái Bình ..........................................52
2.3. Đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Thái Bình ..........................64
2.3.1 Kết quả đạt được .............................................................................................64
2.3.2 Những hạn chế và tồn tại ..................................................................................65
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại ..........................................................66

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH ........................................................................68
3.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Thái Bình ...........................................68
3.1.1 Mục tiêu phát triển Vietcombank Thái Bình đến năm 2020 .....................................68
3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng và quản trị RRTD của Vietcombank Thái Bình đến năm
2020 .....................................................................................................................69
3.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Thái Bình ...........................71
3.2.1 Nhóm giải pháp về nhận biết và xác định rủi ro tín dụng ........................................71

3.2.2 Nhóm giải pháp đo lường rủi ro tín dụng .............................................................75
3.2.3 Nhóm giải pháp quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng .............................................78
3.2.4 Nhóm giải pháp xử lý rủi ro tín dụng ..................................................................80
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................................83
3.3.1 Kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ ...............................................................83
3.3.2 Kiến nghị với Vietcombank...............................................................................83

KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CTCP

: Công ty cổ phần.

2. CT TNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn.

3. DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước.

4. KH

: Khách hàng.


5. NH

: Ngân hàng.

6. NHNN

: Ngân hàng nhà nước.

7. NHTM

: Ngân hàng thương mại.

8. NQH

: Nợ quá hạn.

9. QLN

: Quản lý nợ.

10. RRTD

: Rủi ro tín dụng.

11. TSĐB

: Tài sản đảm bảo.

12. TCKT


: Tổ chức kinh tế.

13. Vietcombank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam.

14. Vietcombank Thái Bình: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Thái Bình.

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động vốn tại Vietcombank Thái Bình .....................33
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại Vietcombank Thái Bình .................................35
Bảng 2.3: Bảng phân loại nợ .....................................................................................40
Bảng 2.4: Báo cáo tình hình trích lập và sử dụng dự phòng xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng năm 2014 .......................................................................42

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh 31.12.2013 như sau: ....................32
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hoạt động tín dụng của Vietcombank Thái Bình ..........................35
Sơ đồ 2.3: Mô hình quản trị RRTD tại Vietcombank ...............................................48

vi



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chức năng chủ yếu và xuyên suốt của hệ thống NHTM là hoạt động huy động
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cho vay và thực hiện các hoạt động
thanh toán. Hoạt động cho vay đã, đang và sẽ là một trong những hoạt động kinh
doanh chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại (NHTM).
Tại Việt Nam, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng của các NHTM chiếm tỷ lệ
lên đến khoảng 70 - 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Trong suốt quá trình hoạt
động, các ngân hàng luôn đối mặt với các loại rủi ro, trong đó rủi ro tín dụng
(RRTD) là một loại rủi ro mà các NHTM đặc biệt quan tâm vì RRTD là nguyên
nhân cản trở sự phát triển, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, làm suy giảm năng
lực tài chính và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng, trong một số trường hợp
RRTD dẫn đến sự phá sản của ngân hàng, ngoài ra nếu xảy ra trên diện rộng và
cùng thời điểm thì RRTD ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc phát triển kinh tế của
mỗi Quốc gia thậm chí là toàn thế giới. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của hoạt
động tín dụng nói chung cũng như công tác quản lý RRTD nói riêng của mỗi ngân
hàng.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển chậm và đã bộc lộ
nhiều bất ổn, các ngân hàng đã và đang gặp phải nhiều khó khăn, thử thách lớn như:
tình hình thanh khoản căng thẳng; lợi nhuận suy giảm; nợ xấu gia tăng mạnh, nợ
xấu được ví như “cục máu đông” có thể gây tắc nghẽn hoạt động của hệ thống
Ngân hàng và cản trở sự phát triển của nền kinh tế, RRTD ngày càng diễn biến
phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi tác động; theo số liệu từ Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến 31/12/2012 nợ xấu của toàn bộ các tổ chức tín
dụng tại Việt Nam chiếm khoảng 8% tổng dư nợ, năm 2013 là 3,79%, (chưa bao
gồm các khoản nợ đã bán cho VAMC), tính đến tháng 11/2014, tỷ lệ nợ xấu theo
báo cáo của các tổ chức tín dụng là 3,8%, tỷ lệ nợ xấu theo kết quả phân loại của
NHNN, dựa trên thông tin tín dụng của Trung tâm Thông tin tín dụng (NHNN) là
5,3%..... đây cũng là nguyên nhân chinh buộc NHNN phải đưa ra các giải pháp
1



mạnh để tái cơ cấu toàn bộ hệ thống Ngân hàng, kể cả các NHTM được đánh giá là
tốt, trong thời gian tới chúng ta sẽ được chứng kiến nhiều thương vụ chuyển đổi, sát
nhập các NHTM. Vì lẽ đó, trong giai đoạn này, quản lý rủi ro tín dụng được các
NHTM quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Xuất phát từ thực tiễn, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá đúng thực trạng và
tìm ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín
dụng là vấn đề vô cùng cấp thiết. Do vậy, tôi đã chọn đề tài “ Tăng cường Quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Thái Bình” để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận một cách khoa học về RRTD và thực tiễn quản
trị RRTD tại Vietcombank Thái Bình, đề tài sẽ giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như
sau:
- Hệ thống và làm rõ một số lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng, rủi ro tín
dụng, quản trị rủi ro tín dụng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Vietcombank Thái Bình
trong các năm từ 2011 đến hết năm 2014, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như
những mặt còn hạn chế của công tác này.
- Đề xuất các giải pháp và các kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình quản trị
RRTD tại Vietcombank Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Thái Bình trong giai đoạn từ năm 2011 – 2014, từ đó đưa ra các giải
pháp cho Vietcombank Thái Bình, các giải pháp đưa ra được chi tiết cho phù hợp
với đặc điểm hoạt động của Vietcombank Thái Bình.


2


4. Phương pháp nghiên cứu
Cách thức tiếp cận các câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài sẽ kết hợp cả nghiên cứu định tính và định lượng cũng như, phỏng vấn
các chuyên gia, cụ thể là:
 Phương pháp thống kê thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo đã được
công bố.
 Phương pháp Tổng hợp: Kế thừa các nghiên cứu khác để đưa ra nhận định
cho nghiên cứu này.
 Phương pháp thu thập thông qua phỏng vấn một số chuyên gia của ngành.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đối với Vietcombank: Kết quả nghiên cứu là cơ sở để Vietcombank Thái
Bình, các phòng ban liên quan tại Hội Sở chính Vietcombank rà soát lại, bổ sung
hoàn thiện quy trình, ban hành mới các quy định…trong công tác quản lý rủi ro tín
dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và sức cạnh tranh của ngân
hàng.
- Đối với cán bộ Vietcombank Thái Bình: Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhân
viên làm công tác tín dụng góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ
thể:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình.


3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại
1.1.1 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Trong khái niệm trên, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1- Hoạt động huy động vốn: Huy động vốn là hoạt động nhận tiền của tổ
chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền
gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo
thoả thuận.
2- Hoạt động sử dụng vốn: Bao gồm các hoạt động sau:
Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu vốn của ngân hàng.
Hoạt động sử dụng vốn thứ hai là đầu tư. So với hoạt động cho vay, hoạt động
đầu tư có quy mô và tỷ trọng nhỏ hơn, song cũng có ý nghĩa rất quan trọng về mặt
thu nhập và tạo điều kiện cho các ngân hàng thâm nhập sâu rộng vào nền kinh tế.
Thông qua các hình thức đầu tư mà các ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro và thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Dự trữ hay các khoản mục ngân quỹ là việc các ngân hàng giữ lại một phần
nguồn vốn của mình để bảo đảm khả năng chi trả của ngân hàng trong mọi tình

1


huống khi khách hàng có nhu cầu sử dụng. Dự trữ của ngân hàng bao gồm dự trữ
bắt buộc (gửi tại Ngân hàng Trung ương) và dự trữ dư thừa tại chỗ hay còn gọi là
tồn quỹ nghiệp vụ ngân hàng. Như vậy có thể thấy sử dụng vốn trong khoản mục
ngân quỹ không mang lại lợi nhuận nhưng là rất cần thiết nhằm bảo đảm cho khả
năng thanh toán và sự an toàn trong các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
3- Hoạt động cung ứng dịch vụ: Là hoạt động mà NHTM cung ứng các
phương tiện thanh toán như thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, uỷ nhiệm
chi, nhờ thu, uỷ nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, thanh toán quốc tế và các
dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Song
song với hoạt động nói trên, NHTM còn thực hiện cung cấp dịch vụ tài chính khác
như dịch vụ ngoại hối, môi giới tiền tệ, các sản phẩm phái sinh, đầu tư, uỷ thác, đại
lý, tư vấn ngân hàng tài chính, các dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két, lưu ký
chứng khoán và hàng loạt các dịch vụ tiện ích khác.
Từ việc nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của NHTM nói trên có thể nhận
thấy rằng, hoạt động của NHTM đã trở nên hết sức đa dạng và có quan hệ đến nhiều
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế với mục tiêu cao nhất là lợi nhuận. Tuy nhiên,
rủi ro cũng luôn gắn liền với từng nghiệp vụ trong hoạt động của NHTM. Đa số các
nhà kinh tế thống nhất với nhau quan niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHTM là “những biến cố không mong đợi xảy ra và gây tổn thất đối với ngân
hàng”. Mức độ và tính chất rủi ro khác nhau sẽ gây ra những hậu quả không giống
nhau song đều rất nguy hại bởi lẽ ngay cả những tổn thất không nhỏ về tài chính
nhưng cũng có thể đẩy các ngân hàng đến bờ vực phá sản và thậm chí còn có thể lan
truyền. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM được phân chia và trình bày
khái quát gồm:

- Rủi ro tín dụng;
- Rủi ro thanh khoản;
- Rủi ro thị trường;
- Rủi ro tác nghiệp.
Sau đây tác giả làm rõ rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
2


1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của ngân hàng
thương mại do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Theo định nghĩa của Uỷ ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh tổn
thất kinh tế do khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết”.
Rủi ro tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và phổ biến nhất trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng xuất phát từ thực tế về tỷ trọng và tính phổ biến của
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong thực tế, mọi tính toán về phương án đầu
tư, sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm để xác định thu nhập và nguồn trả nợ
của người vay tiền chỉ mang tính chất tương đối và phụ thuộc vào các diễn biến của
các yếu tố kinh tế - xã hội – chinh trị...
Về cơ bản, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn không có khả năng
và ý chí trả nợ. Loại trừ một số ít khách hàng lừa đảo, đối với đa số khách hàng cho
dù tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh và ý thức thanh
toán đầy đủ cho ngân hàng song vẫn có thể xảy ra những tình huống bất khả kháng
dẫn đến không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Vì vậy, có thể nói rằng rủi ro tín
dụng là khách quan, tồn tại song song với hoạt động tín dụng ngân hàng.
Một cách logic, rủi ro tín dụng là không thể loại bỏ và các NHTM chỉ có thể
hạn chế và chấp nhận rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất mà thôi. Để hạn chế rủi ro tín
dụng, ngoài những cải tiến và hợp lý hoá về quy trình cho vay và thu nợ, v.v…, các
ngân hàng hiện đại thường gia tăng các dịch vụ hỗ trợ tín dụng và đa dạng hoá sử

dụng vốn nhằm giảm mức độ tập trung vào hoạt động tín dụng. Ngoài ra, ở trình độ
cao hơn, các ngân hàng sẽ xây dựng mô hình phân phối sử dụng vốn sao cho rủi ro
tín dụng có thể xảy ra thì tổn thất của ngân hàng luôn là nhỏ nhất.
1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được phản ánh bởi tổn thất có khả năng xảy ra của NHTM.
Theo mức độ tổn thất có khả năng xảy ra tăng dần, rủi ro tín dụng được phân loại
thành các nhóm như sau:
3


- Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1): gồm nợ có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và
nợ lãi đúng hạn, khách hàng vay không có bất kỳ dấu hiệu suy giảm nào về khả
năng trả nợ, tình hình kinh doanh hay tình hình tài chính.
- Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2): gồm nợ có dấu hiệu có thể ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ gốc, lãi đúng hạn nếu không được khắc phục kịp thời, kể cả hoạt động
kinh doanh và tình hình tài chính có dấu hiệu suy giảm nhưng không ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ.
- Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3): gồm nợ mà tình hình hoạt động kinh doanh
và tài chính của khách hàng có dấu hiệu suy giảm rõ ràng ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ đầy đủ.
- Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): gồm nợ mà tình hình hoạt động kinh doanh và tài
chính của khách hàng có dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng dẫn đến nguy cơ tổn thất
cao, không thể thu hồi toàn bộ nợ.
- Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): gồm nợ có đủ cơ sở để xác định
không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi không đáng kể.
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng
Để phản ánh rủi ro tín dụng, Ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tăng trưởng tín dụng nóng : Tăng trưởng tín dụng nóng không phải là chỉ
tiêu phản ánh trực tiếp rủi ro tín dụng, nhưng sự tăng trưởng tín dụng quá nhanh,
vượt quá khả năng kiểm soát của ngân hàng thì lúc đó nó sẽ phản ánh rủi ro tín

dụng. Tăng trưởng tín dụng “nóng” thể hiện rõ qua các chỉ tiêu như: Tốc độ tăng dư
nợ tín dụng/Tốc độ tăng tổng tài sản và Tốc độ tăng dư nợ tín dụng/ Tốc độ tăng
trưởng kinh tế…
- Phát triển cơ cấu tín dụng vào các ngành và lĩnh vực rủi ro cao: Cơ cấu tín
dụng phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành nghề, lĩnh vực, loại
tiền… do vậy, nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm, sẽ
phản ánh rủi ro tín dụng tiềm năng. Cơ cấu tín dụng có thể được chia theo ngành,
loại hình doanh nghiệp, thời hạn tín dụng, loại tiền tệ hay theo tài sản đảm bảo;

4


- Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng.
Nợ quá hạn sẽ phát sinh trong trường hợp khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người
vay không có khả năng trả được nợ. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ
được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ,
hoặc là nợ có khả năng mất vốn…Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ
+ Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn trên tổng số khách hàng = Số khách hàng có
nợ quá hạn / Tổng số khách hàng có dư nợ
Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn lớn thì
ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại
- Nợ xấu: Chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà xuất hiện khả năng
không thu hồi lại. Các khoản nợ này phát sinh là do ngân hàng thẩm định thiếu
chính xác, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán hoặc cố ý không trả nợ…Nợ xấu sẽ phản ánh một
cách rõ nét rủi ro tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá
hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay. Nợ xấu được phản ánh
rõ nhất qua chỉ tiêu
+ Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu /Tổng dư nợ

+ Tỷ lệ nợ xấu / Vốn chủ sở hữu
+ Tỷ lệ nợ xấu / Quỹ dự phòng tổn thất
+ Tỷ lệ nợ xấu / Tổng giá trị tài sản đảm bảo
- Dự phòng rủi ro tín dụng: Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của
ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Mục đích của việc sử dụng Dự phòng rủi ro là nhằm bù
đắp tổn thất đối với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách
hàng không có khả năng chi trả hoặc do giải thể, phá sản, chết, mất tích. DPRRTD
được tính trên số dư nợ gốc của khách hàng bao gồm.
- Dự phòng cụ thể: bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản vay
- Dự phòng chung: bảo hiểm các rủi ro chung không xác định trong danh mục
tín dụng và toàn bộ dự phòng được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng.
5


Trong số các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ở trên thì nợ xấu được coi là chỉ
tiêu đánh giá quan trọng nhất, phản ánh rủi ro tín dụng đang ở mức cao.
1.1.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng và khách hàng
đi vay. Tuy nhiên trong quá trình giao dịch, hai đối tượng trên còn chịu sự chi phối
của những điều kiện nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh. Như vậy có ba
nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng: đó là nguyên nhân từ phía khách hàng,
nguyên nhân do chính ngân hàng và nguyên nhân tử môi trường kinh doanh.
1.1.5.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chính gây
ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Ngân hàng gặp tổn thất có thể do đa phần bản thân
khách hàng gặp rủi ro (tồn kho lớn, thua lỗ, đối tác chậm thanh toán,...), phần còn
lại do khách hàng cố tình gian lận và không muốn thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng
(sử dụng vốn sai mục đích, che dấu thông tin, chây ỳ,...).
1.1.5.2 Nguyên nhân do ngân hàng
Ở tất cả các nước, nhóm nguyên nhân này được coi là quan trọng nhất vì khả

năng phòng chống và hạn chế RRTD phụ thuộc chủ yếu bởi năng lực của ngân
hàng. Có thể thấy rất rõ là từ sự hợp lý về chính sách đến trình độ công nghệ và đạo
đức nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên làm việc trong ngân hàng đều có thể tác
động đến mức độ RRTD của mỗi ngân hàng. Các ngân hàng hiện đại luôn có trình
độ công nghệ cao với chủng loại sản phẩm đa dạng phong phú kết hợp với nguồn
nhân lực có phẩm chất tốt luôn có mức độ RRTD ở mức tiêu chuẩn cho phép của
Basel II (2004) và các chuẩn mực quốc tế khác. Thậm chí, ngay cả khi RRTD đã
xảy ra, các ngân hàng vẫn có thể hạn chế hậu quả thông qua các biện pháp kinh tế
và thị trường để giảm thiểu tổn thất tài chính và uy tín.
1.1.5.3 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
Đây là những nguyên nhân gây ra rủi ro như thảm hoạ tự nhiên (bão lụt, hạn
hán, động đất, v.v…) hay những thay đổi về chính sách quản lý kinh tế xã hội của
chính phủ, gây thiệt hại khách hàng và do đó cho các ngân hàng. Đặc điểm chung
6


của nhóm nguyên nhân này là cả ngân hàng và khách hàng không thể có bất kỳ
hành động nào để hạn chế ngoài việc dự đoán, dự báo và dự phòng. Việc dự đoán
và dự báo những thay đổi về thời tiết, khí hậu hay trong chính sách của chính phủ
dù có chính xác thì cũng chỉ giúp các ngân hàng có thể hạn chế được phần nào
những tổn thất. Do vậy, trong những trường hợp này, các ngân hàng phải chủ động
dự phòng để khắc phục hậu quả là điều có ý nghĩa hơn cả.
1.1.6 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng phải chịu đựng những tổn thất về tài
chính và uy tín. Điều đáng lưu ý là những tổn thất xảy ra không chỉ ảnh hưởng đến
bản thân ngân hàng mà còn có tác động xấu đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và các
chủ thể khác như các khách hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Thứ nhất, hậu quả đối với ngân hàng
Hậu quả đối với ngân hàng ở mức độ thấp nhất là làm giảm thu nhập của ngân
hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng góp phần mang lại thu nhập cho ngân hàng

nhưng khi xuất hiện rủi ro tín dụng, ngân hàng không những không có thu nhập mà
chi phí tăng lên cho nên còn làm giảm thu nhập từ các hoạt động khác.
Ở mức độ tiếp theo sự giảm sút về thu nhập, hậu quả của rủi ro tín dụng sẽ là
sự hạn chế khả năng tăng trưởng vốn, tác động xấu đến việc mở rộng quy mô hoạt
động và khả năng áp dụng công nghệ và giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Rủi ro cũng làm “tổn thương” đến uy tín và hình ảnh của ngân hàng. Các ngân
hàng với mức độ rủi ro cao sẽ mất dần lòng tin của các đối tượng khách hàng, sự lo
lắng bắt đầu xuất hiện và như hệ quả tất yếu, khách hàng sẽ rút tiền và chuyển sang
sử dụng dịch vụ của các ngân hàng khác có uy tín tốt hơn.
Ở mức độ nghiêm trọng hơn, RRTD đe dọa khả năng thanh toán của ngân
hàng và có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản. Rủi ro tín dụng là căn nguyên chủ yếu
tạo ra các vấn đề của ngân hàng thương mại. Sự đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng tại
Việt Nam trong những năm 1989-1990 do chất lượng các khoản vay yếu kém,
không thu hồi được. Những năm 1999-2000, cũng với nguyên nhân tương tự Ngân
hàng Nhà nước đã phải đặt một số NH TMCP vào tình trạng giám sát đặc biệt. Gần
7


đây nhất là cuộc hợp nhất của 3 NH (NH TMCP Sài Gòn, NH Đệ Nhất, NH Việt
Nam Tín Nghĩa) hồi tháng 1/2012, vụ NH HabuBank sáp nhập vào SHB vào tháng
8.2012 cũng bởi do các NH Này có tỷ lệ nợ xấu quá cao. Những vụ án lớn và việc
xử lý một khối lượng hàng ngàn tỷ đồng nợ tồn đọng của các NHTM Nhà nước từ
năm 2000 trở về trước đều bắt nguồn từ những khoản cho vay khó đòi. Hiện nay các
khoản vay của Vinashin, Vinalines, bất động sản, thủy sản... cũng gây tổn thất
không nhỏ cho các NHTM.
Nhìn ra thế giới, cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 bắt nguồn từ Đông
Nam Á đã làm cho nhiều ngân hàng ở Châu Á bị mất hàng tỷ đô la Mỹ, bị phá sản,
hoặc buộc phải sáp nhập, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là tỷ lệ nợ quá hạn
của các ngân hàng tăng nhanh (các NH Thái Lan là 13%, Indonesia 13%, Philipines
14%, Malaysia 10%). Gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế Mỹ bắt

nguồn từ làn sóng cho vay thế chấp nhà đất rủi ro cao đã minh chứng rất rõ căn
nguyên cơ bản tạo ra vấn đề của NH là rủi ro tín dụng.
Như vậy có thể nói rằng RRTD phát sinh không chỉ dẫn đến giảm thu nhập, sự
thua lỗ mà còn có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng thậm chí có thể làm phá
sản các ngân hàng thương mại. Song không dừng lại ở đó, các đối tượng khách
hàng của ngân hàng (dù có liên quan hay không đến việc xảy ra rủi ro trong hoạt
động ngân hàng) và toàn bộ nền kinh tế cũng phải gánh chịu những hậu quả nhất
định. Trong thời gian gần đây, rủi ro xảy ra đối với các ngân hàng ở một số nước
phát triển như Mỹ, Nhật Bản và châu Âu, đã có phạm vi tác động đến hệ thống tài
chính của các nước khác và toàn cầu.
Thứ hai, hậu quả đối với khách hàng
Đối với tất cả khách hàng, cá nhân hay các doanh nghiệp, kể cả bản thân các
doanh nghiệp đang trì hoãn trả nợ cho ngân hàng đều phải chịu những tổn thất từ
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trước hết, các cá nhân và doanh
nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiếp cận với nguồn vốn cũng như các dịch vụ tiện ích khác
của ngân hàng. Trong trường hợp đó, khách hàng sẽ phải đi tìm kiếm những nguồn
vốn khác có thể làm tăng chi phí sản xuất và giảm tính ổn định của quá trình sản
8


xuất kinh doanh. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ở mức phải xoá nợ,
giãn nợ hay đảo nợ có thể tạo ra những tiền lệ xấu trong quan hệ với ngân hàng. Kế
hoạch và nguồn tài chính của khách hàng bị đột ngột thay đổi, khách hàng mất chủ
động về trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế và các nghĩa vụ tài chính, uy tín
và hình ảnh của những doanh nghiệp cũng bị giảm sút. Còn trong trường hợp ngân
hàng phá sản, các doanh nghiệp sẽ mất vốn tiền gửi và thậm chí có thể chịu chung
số phận đó là phá sản theo.
Thứ ba, hậu quả đối với nền kinh tế
Biểu hiện đầu tiên về hậu quả đối với kinh tế do tốc độ chu chuyển hàng hoá
và tiền tệ giảm. Trên giác độ lý thuyết có thể thấy rằng rủi ro trong hoạt động ngân

hàng không chỉ làm tăng chi phí sản xuất và lưu thông hàng hoá mà còn gây ra
những hiệu ứng tiêu cực đối với quá trình sản xuất kinh doanh, cung - cầu hàng hoá
và cuối cùng là làm mất đi sự ổn định và khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Trên
thực tế ở rất nhiều nước trên thế giới, khi các ngân hàng gặp phải rủi ro thì hàng loạt
các vấn đề kinh tế - xã hội đã nảy sinh và những giải pháp nhằm ổn định tình hình
bao giờ cũng rất tốn kém và hậu quả có thể còn “di chứng” trong thời gian dài, đặc
biệt về mặt tâm lý và lòng tin của công chúng. Ngoài ra, hậu quả của rủi ro còn gây
ra làm giảm thấp uy tín quốc gia, khả năng thu hút vốn nước ngoài và các quan hệ
kinh tế khác đều phải chịu những điều kiện khó khăn hơn.
Tóm lại, RRTD là tất yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, trong khi đó
hậu quả rủi ro thực sự rất nghiêm trọng đối với tất cả các chủ thể, không chỉ trên
giác độ tài chính mà còn tác động đến tất cả các mặt kinh tế - chính trị - xã hội của
nền kinh tế. Tuỳ theo mức độ phát triển, mở cửa và hội nhập của nền kinh tế, hậu
quả của rủi ro còn có thể nghiêm trọng hơn về mức độ và phạm vi ảnh hưởng có thể
không phải chỉ dừng lại ở một quốc gia. Những phân tích trên đây cho thấy lý do tại
sao các ngân hàng thương mại thành công luôn phải giành sự ưu tiên thoả đáng cho
vấn đề quản trị rủi ro song song với việc nghiên cứu phát triển hoạt động kinh
doanh.

9


1.2 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan điểm về quản trị rủi ro tín dụng
Các thuật ngữ “quản lý rủi ro” và “quản trị rủi ro” đôi khi vẫn được sử dụng
thay thế cho nhau mà không có phân biệt một cách rõ ràng, thậm chí một số người
cho rằng quản lý và quản trị rủi ro thực chất là một. Trên thực tế, mặc dù có cùng
mục tiêu là tối thiểu hóa tổn thất, đảm bảo mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn,
hiệu quả song quản lý rủi ro và quản trị rủi ro vẫn có sự khác biệt về cách tiếp cận
và về cấp độ quản lý.

Quản lý rủi ro là việc sử dụng các công cụ, kỹ thuật và quy trình cần thiết vào
các bước tác nghiệp cụ thể nhằm hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro trong hoạt
động kinh doanh. Nghiên cứu trên giác độ của ngân hàng, để đạt được mục tiêu
quản lý rủi ro, các ngân hàng có thể “né tránh” rủi ro thông qua lựa chọn khách
hàng giao dịch với những điều kiện và yêu cầu cao hơn hay lựa chọn những danh
mục đầu tư an toàn hơn. Nghiên cứu trên giác độ quản lý nhà nước, quản lý rủi ro
có thể được thực hiện thông qua các quy định về hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng, khống chế giới hạn hoạt động ngân hàng trong “vùng” được cho là an toàn và
hiệu quả.
Quản trị rủi ro mạnh mẽ và hiệu quả hơn quản lý rủi ro thông qua việc chủ
động chấp nhận và kiểm soát rủi ro ở mức độ nhất định trong mối quan hệ với thu
nhập. Quản trị rủi ro là hệ thống các biện pháp xác định và đo lường rủi ro, kiểm
soát và báo cáo rủi ro, lựa chọn và chấp nhận mức độ rủi ro để ra các quyết định
kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã định về hiệu quả và an toàn.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đi kèm với rủi ro vì vậy cách tiếp cận
của quản lý rủi ro là không chấp nhận rủi ro, chỉ lựa chọn những hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ở trạng thái rủi ro không thể xảy ra là không hoàn toàn phù
hợp. Tiếp cận của quản trị rủi ro là chủ động chấp nhận rủi ro: Lựa chọn một tập
hợp các hoạt động kinh doanh với mức độ và phạm vi rủi ro, từ đó đưa ra các biện
pháp quản trị không chỉ để hạn chế tổn thất của rủi ro xảy ra mà còn đảm bảo tỷ
suất lợi nhuận cho ngân hàng mới thực sự là khách quan và khoa học.
10


Quản trị rủi ro không chỉ là những công cụ, biện pháp quản lý nhằm hạn chế
rủi ro mà còn bao gồm cả những hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi
ro như: tiến hành đo lường, phân tích rủi ro, giám sát, báo cáo rủi ro. Thực tế cho
thấy những ngân hàng nào có khả năng chủ động chấp nhận rủi ro, đo lường và
phân tích chính xác mức độ rủi ro thì có thể chủ động trong việc đưa ra các biện
pháp quản trị phù hợp, tăng cường khả năng tiếp cận và giao dịch với khách hàng,

tăng khả năng và hiệu quả sử dụng vốn, và thậm chí ngay cả khi đã bù đắp những
tổn thất rủi ro ngân hàng vấn đạt hiệu quả kinh doanh cao. Những ngân hàng như
vậy cũng luôn được đánh giá là có năng lực quản trị rủi ro tốt.
Từ phân tích ở trên, quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi
các chiến lược, sách lược, chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa
hoá lợi nhuận trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận được. Kiểm soát RRTD ở
mức có thể chấp nhận được là việc NHTM tăng cường các biện pháp phong ngừa,
hạn chế và giảm thấp nhất nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm tăng
doanh thu tín dụng, giảm chi phí bù đắp rủi ro nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh
tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn.
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị RRTD bao gồm 4 nội dung: nhận biết rủi ro; phân tích và đo lường;
quản lý và kiểm soát; xử lý rủi ro tín dụng. Mặc dù có sự phân đoạn trong quy trình
quản trị RRTD song có một nguyên tắc có tính xuyên suốt là các khâu được phân ra
trong quy trình phải luôn có sự gắn kết với nhau tạo thành một chu trình liên tục,
như vậy mới bảo đảm kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã định. RRTD khi đã
được xác định cần phải được phân tích, đo lường và đưa ra các biện pháp quản lý.
Cũng trong quá trình theo dõi, hệ thống quản trị RRTD phải có khả năng xác định
tìm ra các nguy cơ rủi ro mới và công việc của quản trị rủi ro lại được lặp lại.
 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay tín dụng xuất hiện ở tất cả
các khâu của quá trình cấp tín dụng. Rủi ro tín dụng là phạm vi rộng tuy nhiên trong
pham vi của đề tài tôi xin nêu ra một số nội dung của quy trình quản trị rủi ro đối

11


với khách hàng vay vốn là doanh nghiệp ở Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Thái
Bình như sau:
1. Giai đoạn thẩm định ra quyết định cho vay.

- Ở giai đoạn này cán bộ tín dụng cần tập trung thu thập thông tin, đánh giá, đo
lường các rủi ro có thể xảy ra để quyết định có cho vay hay không, cụ thể:
+ Thu thập, đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng 03 năm liên tục nhằm
đánh giá tổng quát nhất tình hình hoạt động SXKD của khách hàng, tập trung đánh
giá những chỉ tiêu quan trọng trong BCTC (thanh khoản, hệ số nợ, hàng tồn kho,
ROA, ROE…).
+ Hồ sơ pháp lý doanh nghiệp (Điều lệ, giấy đăng ký kinh doanh, sổ đăng ký
danh sách cổ đông…)
+ Đánh giá triển vọng ngành hàng mà khách hàng đề nghị vay vốn
+ Đánh giá thị trường đầu ra, các nhà cung cấp, năng lực sản xuất hiện tại của
DN cũng như triển vọng phát triển mở rộng trong thời gian tới…
+ Thẩm định phương án xin vay, giấy đề nghị vay vốn, xác định nhu cầu vay,
thời hạn vay phù hợp vời ngành hàng, quy trình SXKD của khách hàng tránh việc
cấp tín dụng dư thừa, vòng quay lớn hơn thực tế, nếu không sẽ dẫn đến khách hàng
chiếm dụng vốn, sử dụng vốn sai mục đích.
+ Cán bộ tín dụng tuân thủ quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương VN, NHNN và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Giai đoạn cho vay.
- Giai đoạn này cần thiết lập quy trình kiểm soát giải ngân từ cán bộ tín dụng
Kiểm soát phòng

bộ phận kiểm soát sau

hạch toán giải ngân

+ Cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ, chứng từ giải ngân, mục đích vay vốn có
đầy đủ, phù hợp với mục đích vay theo Hợp đồng tín dụng và phương án vay vốn
hay không.
3. Giai đoạn kiểm tra sau cho vay.
- Việc kiểm tra sử dụng vốn vay là một khâu đặc biệt quan trọng trong quy

trình quản trị rủi ro tín dụng, giúp cán bộ sớm nhận biết, đánh giá được các rủi ro để
có biện pháp xử lý kịp thời.
12


- Kiểm tra sử dụng vốn vay dưới hai hình thức chủ yếu là kiểm tra đột xuất
hoặc định kỳ. Nội dung kiểm tra theo từng món vay, kiểm tra theo chuyên đề hàng
tồn kho, công nợ, vốn hoặc tài sản, kiểm tra tổng thể tình hình tài chính theo
quý/năm.
- Trong phạm vi của chuyên đề tôi xin tập trung lưu ý một số nội dung việc
thực hiện kiểm tra hàng hóa tồn kho như sau:
+ Hiện hữu: Hàng tồn kho được phản ánh trên BCTC là thực sự tồn tại, cán bộ
tín dụng tham gia kiểm kê thực tế hàng tồn kho.
+ Quyền và nghĩa vụ: Đơn vị có quyền sở hữu số dư hàng tồn kho tại thời
điểm cung cấp BCTC cho Ngân hàng
+ Đầy đủ: Số dư hàng tồn kho đã bao hàm tất cả các nguyên liệu, công cụ
dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa hiện có tại thời điểm lập BCTC.
+ Chính xác: Những khoản hàng tồn kho được tính toán, tổng hợp số liệu
chính xác, phù hợp giữa ch tiết của hàng tồn kho với sổ cái
+ Đánh giá: Số dư hàng tồn kho phải phản ánh đúng giá trị thực, cán bộ cần
đánh giá giữa giá trị thị trường và giá trị số sách để nhận biết về nội dung giảm giá
trị (nếu có), cân đối giữa vốn cho vay và giá trị hàng tồn kho trên BCTC.
1.2.2.1 Nhận biết RRTD
Nhận biết RRTD là việc phát hiện, xác định được các nguy cơ rủi ro tồn tại
trong hoạt động tín dụng. Sự phát triển của công nghệ, thị trường và xu hướng toàn
cầu hoá làm cho số lượng rủi ro ngày càng gia tăng và khả năng xảy ra rủi ro sẽ
thường xuyên hơn. Vì vậy một hệ thống quản trị RRTD có hiệu quả phải là hệ
thống có khả năng nhận biết hầu hết các rủi ro hiện hữu trong tín dụng. Các dấu
hiệu rủi ro được phát hiện thông qua tiếp xúc khách hàng, phân tích lịch sử quan hệ
và tài chính của khách hàng, thậm chí cả đối tác của khách hàng. Một số dấu hiệu

nhận biết RRTD:
+ Sử dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh.
+ Năng lực quản trị yếu, đầu tư dàn trải vượt quá khả năng quản trị.
+ Việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh
13


doanh của doanh nghiệp không khoa học, quản lý yếu kém hoặc việc dự toán chi
phí và xác định mức sản lượng không phù hợp.
+ Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay
nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tich tổng thể, khó theo dõi dòng tiền dẫn
đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
+ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các
khoản lỗ.
+ Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không bán được dẫn
đến không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ.
+ Chậm thanh toán các khoản phải trả.
+ Dòng tiền giảm, mất cân đối vốn.
+ Liên tục đề nghị ngân hàng tăng hạn mức cho vay không phù hợp với tốc độ
phát triển kinh doanh.
+ Tiếp tục vay vốn lưu động mặc dù đã hết mùa vụ.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu giảm, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu gia tăng.
+ Xuất hiện các giao dịch chuyển tiền lớn.
+ Bán tài sản cho các bên liên quan.
+ Đối tác gặp sự cố trong kinh doanh nên không có khả năng thanh toán hoặc
thực hiện các hợp đồng với khách hàng.
1.2.2.2 Đo lường RRTD
Mục đích của các bước này là giúp cho bộ máy quản trị rủi ro hiểu chính xác
và nhất quán nguy cơ rủi ro đã xác định, phân tích rõ nguyên nhân và quan trọng
nhất là lượng hoá mức độ rủi ro có thể xảy ra để định giá rủi ro có thể chấp nhận

được, dự tính lượng dự phòng rủi ro. Đây là bước rất quan trọng, bởi vì lý do rất
đơn giản: bạn không thể quản lý cái mà bạn không đo lường được.
Hiện nay các NHTM thường sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đo lường rủi
ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình định lượng và mô
hình định tính. Các mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên ngân hàng có thể sử
dụng nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
14


×