ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o
VŨ THỊ HỢP
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH CÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o
VŨ THỊ HỢP
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH CÔNG
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ HOÀNG NGA
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGS.TS. LÊ HOÀNG NGA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG
Hà Nội - Năm 2015
LỜI CAMĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu, tác giả đã nỗ lực cố gắng để hoàn
thành luận văn. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhận đƣợc sự đƣợc sự quan tâm,
tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh/ chị cán bộ tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam- chi nhánh Thành Công đã giúp
tác giả hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tác giả xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội, các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam- chi nhánh Thành Công. Đặc biệt là PGS. TS. Lê Hoàng
Nga đã giúp đỡ hƣớng dẫn tận tình luận văn của tác giả trong thời gian qua.
Ngày 11 tháng 5 năm 2015
Ngƣời cảm ơn
Vũ Thị Hợp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
6.Những đóng góp mới của đề tài 3
7. Kết cầu và nội dung của luận văn 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Công trình nghiên cứu liên quan đến Quản trị rủi ro tín dụng 5
1.2. Rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại 9
1.2.1. Khái niệm 10
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 10
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của các NHTM 20
1.3.1. Khái niệm 21
1.3.2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hƣởng 23
1.3.3. Các phƣơng pháp tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II 27
1.3.4. Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng 31
1.4. Kinh nghiệm về Quản trị rủi ro tín dụng ở một số NHTM ở Việt Nam 39
1.4.1. Kinh nghiệm Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt
Nam( Vietinbank) 39
1.4.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng quốc tế Việt Nam( VIB)41
1.4.3. Kinh nghiệm Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP phát triển nhà
Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) 42
CHƢƠNG II.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1. Đề xuất bảng câu hỏi khảo sát 45
2.1.1.Mục tiêu đề xuất bảng câu hỏi khảo sát 45
2.1.2. Một số hạn chế khi thực hiện việc khảo sát 45
2.2. Kết quả thực tế 47
2.2.1. Khảo sát nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 47
2.2.2. Khảo sát giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng 48
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH
THÀNH CÔNG 50
3.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Ngoại thƣơngViệt Nam – CNThành Công 50
3.1.1. Lịch sử hình thành 50
3.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chính của VCB chi nhánh Thành Công 52
3.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP ngoại thƣơng Việt Nam- Chi nhánh
Thành Công 53
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP ngoại thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Thành Công 55
3.2.1. Hoạt động tín dụng 55
3.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng 63
3.3. Đánh giá hoạt động Quản trị RRTD tại VCB- chi nhánh Thành Công 76
3.3.1. Kết quả 76
3.3.2. Hạn chế 77
3.3.3. Nguyên nhân 85
CHƢƠNG IV: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG- CHI NHÁNH
THÀNH CÔNG 94
4.1. Định hƣớng phát triển của chi nhánh về Quản trị rủi ro tín dụng 94
4. 1.1. Xây dựng quy trình cấp tín dụng hợp lý 95
4.1.2. Lƣợng hóa các thƣớc đo rủi ro 95
4.1.3. Nâng cao chất lƣợng công tác giám sát, kiểm soát tín dụng 95
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank-
Chi nhánh Thành Công 96
4.2.1. Hoàn thiện mô hình Quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với tiến trình phát triển 96
4.2.2. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng 98
4.2.3. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin trong công tác Quản trị rủi ro tín
dụng 106
4.2.4. Cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý rủi ro tín dụng 109
4.2.5. Tăng cƣờng quản lý rủi ro ở cấp độ danh mục, ngành hàng 112
4.2.6. Chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh theo thông lệ quốc tế 113
4.2.7. Hoàn thiện công tác đo lƣờng rủi ro tín dụng theo hƣớng lƣợng hóa rủi ro 113
4.2.8. Đảm bảo sự phối hợp giữa quản lý RRTD và quản lý rủi ro tác nghiệp 114
4.3. Kiến nghị 115
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam 115
4.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam 116
KẾT LUẬN 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
CBTD
Cán bộ tín dụng
3
CIC
Trung tâm thông tin của ngân hàng nhà nƣớc
4
CN
Chi nhánh
5
EAD
Exposure at Default- Số dƣ nợ vay của KH/ngành
hàng khi xảy ra vỡ nợ
6
EL
Expected Loss- Tổn thất dự kiến
7
GHTD
Giới hạn tín dụng
8
HDBank
Ngân hàng TMCP phát triển nhà TP Hồ Chí Minh
9
IRB
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
10
KDNT
Kinh doanh ngoại tệ
11
LGD
Loss Given Default- Tỷ trọng % số dƣ rủi ro NH sẽ
bị tổn thất khi khách hàng không trả đƣợc nợ
12
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
13
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
14
P. QHKH
Phòng Quan hệ khách hàng
15
RRTD
Rủi ro tín dụng
16
QHKH
Quan hệ khách hàng
17
RRTD
Rủi ro tín dụng
18
SME
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
19
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
20
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
21
TSĐB
Tài sản đảm bảo
22
VCSH
Vốn chủ sở hữu
23
Vietcombank,
VCB
Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of
Vietnam- Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng VN
24
Vietinbank
Vietnam bank for industry and trade- Ngân hàng
công thƣơng Vietnam
25
VIB
Vietnam International and Commercial Joint Stock
Bank- Ngân hàng quốc tế Việt Nam
ii
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Tín hiệu cảnh báo về những khoản cho vay có vấn
đềvà về chính sách cho vay kém hiệu quả
32
2
Bảng 1.2
Chỉ tiêu chất lƣợng tài sản trong mô hình các chỉ
tiêu rủi ro tài chính
34
3
Bảng 3.1
Kết qua
̉
kinh doanh cu
̉
a NHNT Việt Nam – Chi
nhánh Thành Công
54
4
Bảng 3.2
Cơ cấu huy động vốn VCB Thành Công (2011 - 2014)
56
5
Bảng 3.3
Cơ cấu dƣ nợ cho vay VCB Thành Công (2011 – 2014)
59
6
Bảng 3.4
Phân loại nợ của Vietcombank- chi nhánh Thành
Công giai đoạn 2011- 2014
61
7
Bảng 3.5
Thang điểm xếp hạng của hệ thống XHTDNB của
Doanh nghiệp
70
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 2.1
10 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng
48
2
Biểu đồ 2.2
10 giải pháp chủ yếu giúp hạn chế rủi ro tín dụng
49
3
Biểu đồ 3.1
Cơ cấu tín dụng VCB Thành Công theo nhóm
khách hàng
57
4
Biểu đồ 3.2
Dƣ nợ cho vay và nguồn vốn huy động của
Vietcombank- chi nhánh Thành Công( 2011 – 2014)
60
iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Quy trình tín dụng
11
2
Sơ đồ 1.2
Các cấu phần quản lý rủi ro tín dụng chủ yếu
25
3
Sơ đồ 1.3
Quy trình quản lý rủi ro thông thƣờng
31
4
Sơ đồ 3.1
Mô hình tổ chức của VCB chi nhánh Thành Công
51
5
Sơ đồ 3.2
Mô hình Quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank
64
6
Sơ đồ 3.3
Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ ngân hàng
69
7
Sơ đồ 4.1
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng
97
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của nhiều hiệp
hội hợp tác cùng phát triển nhƣ ASEAN, APEC, ASEM, AFTA, WHO, Dự
kiến trong năm 2015, Việt Nam sẽ gia nhập AEC và mở cửa hội nhập giữa
Việt Nam – EU Hệ thống ngân hàng với tƣ cách là trụ cột của nền tài chính
quốc gia đứng trƣớc nhiều cơ hội và thách thức mới. Cạnh tranh với các ngân
hàng nƣớc ngoài có ƣu thế hơn hẳn về phƣơng diện vốn và công nghệ đòi hỏi
các ngân hàng trong nƣớc phải có những chiến lƣợc mang ý nghĩa sống còn.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng hàm chƣa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhất là trong
nền kinh tế thị trƣờng. Rủi ro là không thể tránh khỏi và là điều tất yếu trong
kinh doanh nhƣng làm thế nào để có thể giảm thiểu rủi ro đến mức tối đa mà
vẫn đảm bảo mức sinh lời cao cho các ngân hàng là một bài toán trăn trở của
các nhà quản trị ngân hàng.
Là một NHTM hàng đầu tại Việt Nam, ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam đã có những triển khai công tác quản trị rủi ro nhất định, trong đó
chú trọng công tác quản trị RRTD và đã đạt đƣợc một số những thành công
đáng khích lệ. Song bên cạnh đó, vẫn còn một số vấn đề cần giải quyết để
hoàn thiện công tác quản trị RRTD của ngân hàng này nhằm tăng cƣờng an
toàn hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo tuân thủ các cam kết quốc
tế nhƣ Basel II trong trong toàn hệ thống.
Nghiên cứu vấn đề này tại một chi nhánh cụ thể của Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam sẽ cho chúng ta cái nhìn cận cảnh hơn về công tác
Quản trị RRTD, từ đó phát triển, hoàn thiện hoạt động này ở các chi nhánh
trong nƣớc khác của Ngân hàng. Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài:“ Quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Thành Công”.
2
2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Thực trạng quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam- chi nhánh Thành Công nhƣ thế nào? Kết quả và hạn chế?
Nguyên nhân và hạn chế trong quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam- chi nhánh Thành Công?
Biện pháp nào để hoàn thiện quản trị RRTD ngân hàng TMCP ngoại
thƣơng- chi nhánh Thành Công?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
và đề xuất những biện pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Vietcombank- chi nhánh Thành Công.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro tín du
̣
ng, quản trị
rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM.
- Luận văn đánh giá thực trạng: làm rõ những ha
̣
n ch ế, những mặt đa
̣
t
đƣợc và những vấn đề phát sinh trong công tác qua
̉
n lý ru
̉
i ro ta
̣
i
Vietcombank- chi nhánh Thành Công.
- Luận văn đƣa ra các gia
̉
i pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng qua
̉
n trị rủi ro
tại Vietcombank- chi nhánh Thành Công.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu : Quản trị RRTD tại NHTM.
Phạm vi nghiên cứu : Quản trị RRTD trong hoạt động cho vay của
ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam- chi nhánhThành Công giai
đoạn 2011- 2014 và giải pháp cho giai đoạn 2015- 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau:
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát :
3
- Sử dụng Bảng điều tra về Các nguyên nhân gây ra RRTD tại
Vietcombank- Chi nhánh Thành Công để khảo sát thực trạng về các
nguyên nhân gây ra RRTD.
- Sử dụng Bảng điều tra giải pháp giúp hạn chế RRTD tại chi nhánh
Vietcombank Thành Công để đƣa ra các giải pháp phù hợp.
Phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu và phân tích các bài viết, các
báo báo từ các Tạp chí của NHNN, Chuyên đề nghiên cứu trao đổi của
NHNN qua các năm, Các bài viết trên website của các Bộ tài chính,
Kiểm toán Việt Nam, Bộ kế hoạch Đầu tƣ, Bộ công nghiệp,…về rủi ro
hoạt động ngân hàng, trong đó bao gồm RRTD ; về quản trị rủi ro
NHTM trong đó bao gồm quản trị RRTD ; về định hƣớng phát triển của
ngành ngân hàng đến năm 2020.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đi sâu vào phân tích quản trị RRTD của ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam- chi nhánh Thành Công thông qua việc phân tích tình hình
kinh doanh, cơ cấu huy động và sử dụng vốn, cơ cấu dƣ nợ cho vay, tỷ trọng
nợ xấu, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thông qua số liệu mà tác giả thu
thập đƣợc. Tác giả cũng phân tích quy trình kiểm soát rủi ro của các khoản
vay. Thực hiện điều tra khảo sát các cán bộ tín dụng tại chi nhánh Thành
Công về thực trạng quản lý RRTD. Đồng thời cũng đƣa ra bảng khảo sát các
biện pháp để hoàn thiện quản trị RRTD. Trên đây là một số đóng góp:
Khái quát hóa những nguyên lý cơ bản về rủi ro và quản lý RRTD. Đƣa
ra các mô hình có thể áp dụng để quản lý RRTD của NHTM và khả
năng áp dụng các nguyên tắc Basel II.
Đánh giá và chỉ rõ những mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong quản lý RRTD
của Vietcombank- chi nhánh Thành Công.
4
Đƣa ra hệ thống giải pháp phù hợp với điều kiện của Chi nhánh,nhằm
thực hiện tốt hơn công tác quản lý RRTD của ngân hàng này. Các giải
pháp chính mà luận văn hƣớng tới là:
- Hoàn thiện về nội dung và công tác quản lý RRTD.
- Chỉ ra mô hình thích hợp để Chi nhánh có thể áp dụng vào quản
lý rủi ro tín dụng.
- Biện pháp thích hợp mà ngân hàng cần áp dụng để kiểm tra,
giám sát các khoản cho vay nhằm bảo đảm an toàn vốn của
mình.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý RRTD của ngân hàng…
7. Kết cấu và nội dung của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận,danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu,
sơ đồ, nội dung đề tài luận văn bao gồm 5 chƣơng nhƣ sau :
Chương 1 : Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chương 2 : Tổng quan về về quản trị RRTD tại NHTM
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu
Chương 4 : Thực trạng quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam- Chi nhánh Thành Công
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thành Công
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thông qua báo cáo thực tế thu thập đƣợc trên website của Ngân hàng
ngoại thƣơng Việt Nam, các bài báo, báo cáo nội bộ của Ngân hàng,….tác giả
sử dụng số liệu và thông tin đó làm cơ sở để phân tích cho bài viết của mình.
Đồng thời, tác giả cũng tham khảo thêm từ một số đề tài luận văn thạc sỹ, các
đề tài nghiên cứu về vấn đề quản trị RRTD của các NHTM Việt Nam nói
chung và ngân hàng TMCPNgoại thƣơng Việt Nam nói riêng. Trên đây là
một số bài công trình có giá trị cao về quản trị RRTD trong hệ thống NHTM :
Nguyễn Thái( 2011), Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý RRTD tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Luận văn văn đã hệ
thống hóa lý thuyết về quản trị RRTD trong hoạt động ngân hàng và
những yêu cầu mới đối với ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam trong
tình hình hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng
hoạt động tín dụng và quản lý RRTD của ngân hàng Ngoại thƣơng Việt
Nam, những kết quả đạt đƣợc và những yếu kém, tìm ra nguyên nhân
và rút ra bài học kinh nghiệm. Bên cạnh đó, bài viết cũng đề ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại Ngân
hàng ngoại thƣơng Việt Nam, bảo đảm an toàn và phát triển bền vững
của hoạt động tín dụng của ngân hàng trong tình hình hội nhập kinh tế
quốc tế. Nhƣng luận văn trên lại không đƣa ra biện pháp giúp hoàn
thiện hệ thống thông tin tín dụng cũng nhƣ hệ thống công nghệ thông
tin. Đây chính là điểm hạn chế của bài viết này.
Bùi Ngọc Quỳnh(2013), Quản trị RRTD theo Basel II tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Luận văn đã hệ thống
6
hóa những nội dung chủ yếu của hiệp ƣớc Basel nói chung, quản trị
RRTD theo Basel II nói riêng. Đánh giá sự cần thiết của việc ứng dụng
quản trị RRTD theo Basel II tại các NHTM và tình hình thực tế tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Đồng thời,
tác giả cũng đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản trị RRTD theo Basel II
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam. Tuy
nhiên, tác giả chỉ đƣa ra các giải pháp về chiến lƣợc, chính sách, công
nghệ, thông tin, nhân lực mà không đƣa ra giải pháp cụ thể hoàn thiện
quy trình tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam. Đây cũng chính là điểm hạn chế của bài viết này.
Lê Thị Hồng Điều(2011), Quản lý RRTD tại ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam. Luận văn văn đã phân tích đƣợc thực trạng hoạt động
tín dụng, nguyên nhân dẫn đến RRTD và các phƣơng pháp quản lý
RRTD tại ngân hàng. Trên cơ sở đó đƣa ra một số biện pháp nhằm
quản lý RRTD tại ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích thực
trạng chất lƣợng quản lý RRTD, tác giả chỉ phân tích đƣợc chất lƣợng
tín dụng theo vùng kinh tế, theo quy mô, theo ngành kinh tế mà không
phân tích tỷ trọng nợ xấu so với dƣ nợ cho vay của ngân hàng. Đối với
các khoản nợ xấu, ngân hàng thực hiện việc phân loại nợ, đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công
tác quản lý chất lƣợng và RRTD. Đối với các khoản vay bằng nguồn tài
trợ, ủy thác của bên thứ ba mà bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách
nhiệm xử lý rủi ro khi xảy ra và các khoản cho vay bằng nguồn vốn góp
đồng tài trợ của tổ chức tín dụng khác mà ngân hàng không chịu bất cứ
rủi ro nào thì ngân hàng không phải trích lập dự phòng rủi ro nhƣng
phải phân loại nợ nhằm đánh giá đúng tình hình tài chính, khả năng trả
7
nợ của khách hàng phục vụ cho công tác quản lý rủi ro quản lý tín
dụng. Đây cũng chính là điểm hạn chế của đề tài trên.
Ngô Thị Thanh Trà( 2010), Các biện pháp hạn chế RRTD tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương- chi nhánh Nam Sài Gòn. Tác giả đã đƣa ra
đƣợc những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình RRTD đó là:
- Tỷ lệ nợ quá hạn = số dƣ nợ quá hạn / tổng số dƣ nợ của ngân hàng.
- Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = số khách hàng quá hạn/ tổng số
khách hàng có dƣ nợ.
- Một chỉ tiêu quan trọng khác đánh giá RRTD là tỷ lệ nợ xấu. Thông
thƣờng, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng dƣới 5% vẫn đƣợc xem là trong
giới hạn an toàn cho phép.
Tỷ lệ nợ xấu = số dƣ nợ xấu phát sinh/ tổng dƣ nợ của ngân hàng.
Nợ xấu bao gồm nợ đƣợc phân nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo
quy chế phân loại nợ của NHNN, hoặc quy chế phân loại nợ của NHTM
đƣợc NHNN chấp thuận. Thêm vào đó, tác giả đã bám sát theo các chỉ
tiêu trên để thu thập số liệu, xử lý số liệu về các chỉ tiêu trên và dựa vào
đó để phân tích thực trạng RRTD tại ngân hàng. Từ đó, tác giả đã đƣa ra
đƣợc các biện pháp hạn chế RRTD khá phù hợp dựa trên tình hình hoạt
động tín dụng thực tế của ngân hàng này. Tuy nhiên, đề tài tập trung vào
hạn chế RRTD, chƣa tập trung vào QTRRTD; các chỉ tiêu tác giả đƣa ra
còn chƣa đủ để phân tích, đánh giá thực trạng RRTD tại ngân hàng này,
vì thế đây cũng là hạn chế của đề tài.
Nguyễn Thảo Quỳnh(2010), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản
trị RRTD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank thời kỳ khủng hoảng
kinh tế. Bài viết phân tích ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế- tài
chính thế giới đến hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Vietcombank và thực trạng công tác quản trị RRTD doanh nghiệp nhỏ
8
và vừa tại Vietcombank, từ đó đƣa ra những mặt tích cực và những mặt
còn hạn chế của công tác quản trị này. Tác giả trên đã đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị RRTD doang nghiệp nhỏ và
vừa tại Vietcombank. Đây là bài viết đƣợc tác giả đánh giá cao, phân
tích số liệu rất chi tiết và đƣa ra biện pháp rất thực tế với ngân hàng
Ngoại thƣơng Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả của bài viết trên chỉ phân
tích quản lý RRTD cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà không phân
tích các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế lớn. Trong khi đó, tỷ lệ cho các tổ
chức kinh tế lớn vay vốn chiếm khoảng 60% dƣ nợ vay vốn của ngân
hàng.Hơn nữa, bài viết trên chƣa đƣa ra đƣợc mô hình quản trị rủi ro tín
dụng của Vietcombank và giải pháp nhằm hạn chế những nhƣợc điểm
trong mô hình đó. Đây cũng là điểm hạn chế của bài viết này.
Nguyễn Mạnh Phát, 2012. Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài
Gòn – Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa những cơ sở lý luận về qua
̉
n lý ru
̉
i
ro tín du
̣
ng trong hoa
̣
t đô
̣
ng cu
̉
a Ngân ha
̀
ng thƣơng mại . Luận văn đƣa ra
các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng gồm có 2 nhóm nhân tố
chủ quan và khách quan . Nhân tố chủ quan thì gồm có trình độ của cán
bộ tín dụng lam việc tại Ngân hàng, chính sách tín du
̣
ng va
̀
quy trình cho
vay chƣa chặt chẽ…và nhân tố khách quan nhƣ tình hình kinh tế xà hội,
các chính sách kinh tế của Nhà Nƣớc. Thêm vào đó luận văn đã nêu ra
đƣợc các chỉ tiêu để đánh giá quản trị rủi ro tín dụng gồm có các chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn; Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu; Tỷ lệ dự
phòng rủi ro tín dụng; Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro; Tổn thất cho vay. Nhƣng khi
đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tác giả lại chỉ phân tích ở hai
chỉ tiêu: Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn và Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
mà không phân tích và đánh giá các chỉ tiêu còn lại. Đây chính là điểm
hạn chế của luận văn này
9
Sau khi tìm hiểu nghiên cứu và tham khảo các luận văn trên, tác giả nhận
thấy các công trình trên:
- Về thời gian nghiên cứu: chủ yếu nghiên cứu giai đoạn đến năm 2013.
- Về không gian: chủ yếu là ở trụ sở chính, chƣa tập trung vào một chi
nhánh cụ thể.
1.2. Rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại
Tại Việt Nam theo luật ngân hàng Nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng
đƣợc ban hành ngày 26/12/1977, NHTM đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “NHTM là
tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, đầu tư, thực hiện nghĩa vụ chiết khấu và làm các phương tiện
thanh toán”.
Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính giữa ngƣời cho vay và
ngƣời đi vay, là kênh dẫn vốn quan trọng nhất của nền kinh tế. Hoạt động của
ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan nhƣ kinh tế, chính trị, xã hội Hơn nữa, ngân hàng không
chỉ hoạt động trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh
vực khác nhƣ thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán, phát
hành thẻ Do đó, hoạt động của các ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi
ro chung đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên
quan tới những sự kiện, những tình huống gây nên những tổn thất kinh tế, làm
chi phí tăng lên, thu nhập và lợi nhuận ngân hàng giảm đi so với dự kiến ban
đầu. Rủi ro có thể đo lƣờng cho các loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau của
ngân hàng. Thông thƣờng mức lợi nhuận mong đợi càng cao thì xác suất xảy
ra rủi ro cũng càng cao. Kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng mang lại rất
nhiều lợi nhuận, đồng thời nó cũng là một trong những lĩnh vực có độ rủi ro
đặc biệt cao,đặc biệt là rủi ro tín dụng( RRTD). RRTD tác động tiêu cực tới
10
lợi nhuận của ngân hàng, trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về
RRTD, nguyên nhân cũng nhƣ hậu quả của nó đối với ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về RRTD theo nhiều quan điểm:
- “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ nhưng
không có khả năng chi trả. Trong hoạt động ngân hàng, RRTD xảy ra khi
khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó.” (Nguyễn Minh
Kiều, 2008, tr36).
- Rủi ro tín dụng: theo Điều 2“ Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN,“ RRTD là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
- Theo Hiệp ƣớc Basel II của Ủy ban giám sát ngân hàng Basel thì
RRTD đƣợc định nghĩa nhƣ sau:“ RRTD là rủi ro có nguyên nhân từ sự
không chắc chắn về khả năng hoặc độ sẵn sàng của một đối tác thực thi nghĩa
vụ trong hợp đồng”.
Cần phải chú ý rằng trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ cho vay thì đó mới chỉ là một giao dịch chƣa hoàn thành. Giao dịch
tín dụng chỉ đƣợc xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về đƣợc
khoản cho vay cả gốc và lãi. Tuy nhiên, khi thực hiện giao dịch tín dụng ngân
hàng không biết chắc đƣợc giao dịch đó có hoàn thành hay không, nó có khả
năng hoàn thành cũng có khả năng không hoàn thành. Do đó RRTD thể hiện
ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác, hoạt
động ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những
11
nguyên nhân gây ra RRTD để đƣa ra những biện pháp phòng ngừa hiệu quả,
giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
A. Nguyên nhân chủ quan từ phía các ngân hàng thương mại
Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận dụng chính
sách, chưa nghiêm túc
Nhân tố đầu tiên ảnh hƣởng đặc biệt quan trọng đến chất lƣợng tín
dụng của các NHTM đó là chính sách tín dụng. Tuy nhiên, chính sách tín
dụng chỉ phát huy tác dụng khi đƣợc xây dựng trên cơ sở khách quan và sự
nghiêm túc của việc ban hành và vận dụng. Thực tế, vẫn còn nhiều nguyên
nhân khác nhau dẫn đến chính sách tín dụng chƣa thật sự hợp lý nhƣ:
- Các NHTM hầu nhƣ chƣa xây dựng đƣợc chính sách tín dụng khoa
học, phù hợp thể hiện đƣợc quan điểm và chiến lƣợc riêng.
- Các NHTM không có chiến lƣợc phát triển rõ nét hay nói cách khác
chƣa quản trị về danh mục cho vay theo lĩnh vực sở trƣờng.
- Chính sách tín dụng với vấn đề lãi suất vẫn còn khá nhiều bất cập.
- Mô hình thích hợp cho việc lƣợng hóa mức độ rủi ro của khách hàng để
từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một
khách hàng cũng nhƣ để trích lập dự phòng rủi ro hầu nhƣ chƣa đƣợc các
NHTM đầu tƣ xây dựng.
Quy trình tín dụng thông thƣờng đƣợc xác lập trên những quy định
chung của pháp luật về ngân hàng và những đặc thù trong hoạt động của riêng
mỗi ngân hàng. Thông thƣờng, quy trình tín dụng đƣợc thống nhất qua các
bƣớc sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng
THẨM ĐỊNH
HỒ SƠ
KHÁCH
HÀNG VAY
RA QUYẾT
ĐỊNH VÀ KÝ
HỢP ĐỒNG
GIẢI NGÂN
VÀ THU NỢ
THANH LÝ
HỢP ĐỒNG
VÀ XỬ LÝ
TRANH CHẤP
THIẾT LẬP
HỒ SƠ
KHÁCH
HÀNG VAY
12
Quy trình tín dụng nếu không phát huy đƣợc tác dụng sẽ ảnh hƣởng đến
chất lƣợng quản lý RRTD. Trên thực tế, không phải quy trình tín dụng của
các NHTM luôn đƣợc đảm bảo tính hợp lý và chặt chẽ, biểu hiện nhƣ:
- Thông tin cần phải thực hiện trong các bƣớc của quy trình không đƣợc
quy định chi tiết và đầy đủ, cũng nhƣ mối quan hệ giữa các bƣớc chƣa đƣợc
nhận thức đúng đắn.
- Trên thực tế, việc phân định rõ giữa khâu thẩm định và cho vay ở nhiều
NHTM vẫn chƣa thật sự tách biệt. Chỉ một vài ngân hàng đang tiến hành triển
khai, áp dụng quy trình tín dụng mới với việc phân chia độc lập giữa ba chức
năng: quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và quản lý nợ. Tuy vậy, giữa mô
hình phân chia cũ và mới, bên cạnh những ƣu điểm vẫn tồn tại những hạn chế
chƣa thể khắc phục ảnh hƣởng đến công tác quản lý RRTD.
- Do sức ép cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần tín dụng, trong quá
trình vận dụng không ít NHTM đã bỏ qua các bƣớc của quy trình, hạ thấp tiêu
chuẩn đánh giá khách hàng, không chú ý đúng mức đến tình hình tài chính,
năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ của khách hàng
vay nên nảy sinh nhiều sai phạm: về điều kiện vay vốn, về việc lập hồ sơ vay
vốn, về việc kiểm tra, quản lý nợ vay, về cơ cấu lại thời hạn trả nợ( điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ gốc và lãi).
Việc vận dụng chƣa đầy đủ và vận dụng chƣa thật sự nghiêm túc của
cán bộ tín dụng đối với các chính sách và quy trình tín dụng cũng ảnh hƣởng
đến chất lƣợng tín dụng của các NHTM vì nếu nhận thức đầy đủ, thực hiện
nghiêm túc các quy định, nhất là thẩm tra chặt chẽ khả năng tài chính, hiệu
quả của phƣơng án sản xuất kinh doanh, các điều kiện về đảm bảo tiền vay
của khách hàng rồi mới quyết định đầu tƣ thì khả năng thu hồi vốn là rất lớn.
Ngƣợc lại, nếu buông lỏng quản lý hoặc thẩm tra chƣa đầy đủ đã quyết định
đầu tƣ thì mức độ rủi ro sẽ gia tăng, thậm chí có khi mất vốn.
13
Xuất phát từ công tác thẩm định
Đánh giá uy tín, năng lực quản trị, năng lực tài chính của khách hàng
- Đánh giá uy tín của khách hàng là vấn đề thật sự khó khăn đối với các
cán bộ thực hiện công tác thẩm định trong việc tiếp cận thông tin về khách
hàng khi nguồn thông tin và khả năng phát tín hiệu của khách hàng còn hạn
chế. Hiện nay, công tác đánh giá uy tín của khách hàng chủ yếu dựa vào cảm
tính và chủ quan của các cán bộ nghiệp vụ, nhƣ dựa vào các quan hệ trong
quá khứ: khách hàng vay trả đúng hạn đƣợc xem là khách hàng có uy tín, còn
đối với khách hàng mới quan hệ thì chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của cán
bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng, hoặc qua một số thông tin thu thập
đƣợc. Trong khi đó đối tƣợng khách hàng đƣợc xem là chiến lƣợc phục vụ
của ngân hàng là khu vực kinh tế tƣ nhân thì còn quá non trẻ, chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chƣa có danh tiếng trên thị trƣờng, ý thức của
doanh nghiệp trong việc xây dựng uy tín và thƣơng hiệu chƣa cao, các hiệp
hội ngành thì chƣa phát huy vai trò của mình, chƣa hỗ trợ nhiều cho các
doanh nghiệp thành viên phát triển, nhất là việc giới thiệu các thành viên cho
thị trƣờng nên đã dẫn đến việc thu thập thông tin để đánh giá đối với khu vực
kinh tế trên là rất khó khăn.
- Đánh giá năng lực của khách hàng:
Về năng lực quản trị: nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định
sự thành bại của một doanh nghiệp và cũng có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả đồng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, việc đánh giá nguồn nhân lực, nhất
là bộ phận lãnh đạo của khách hàng hiện nay hoàn toàn chƣa có cơ sở, chủ
yếu là liệt kê bằng cấp và số năm công tác.
Về năng lực tài chính: công việc đánh giá đƣợc thực hiện chủ yếu dựa
vào việc phân tích số liệu trên các BCTC do khách hàng cung cấp. Hiện nay,
do Việt Nam chƣa có quy định về minh bạch thông tin nên có thể nói độ tin
14
cậy của các BCTC chƣa thật sự cao, nhất là đối với các DNTN. Các NHTM
dù biết kiểm toán BCTC là tốt nhƣng cũng không dám đề nghị khách hàng
thực hiện vì sợ mất khách hàng. Từ những số liệu chƣa thực sự tin cậy nên
việc phân tích BCTC sẽ không phản ánh đúng thực chất năng lực tài chính
của khách hàng.
Đánh giá hiệu quả phương án/dự án vay là khâu quan trọng, ảnh
hƣởng lớn nhất đến khả năng thu hồi vốn của các NHTM. Tuy nhiên, do có
nhiều nhân tố chủ quan và khách quan tác động nên đã dẫn đến chất lƣợng
đánh giá phƣơng án/ dự án vay chƣa thật sự hiệu quả:
- Khi nhận một dự án, cán bộ thẩm định sẽ phải tiến hành thẩm định các
khía cạnh nhƣ yếu tố thị trƣờng, kỹ thuật, công nghệ và cả các yếu tố kinh tế,
xã hội của dự án. Tuy nhiên, việc thẩm định dự án trong một môi trƣờng thiếu
thông tin nhƣ của Việt Nam là một thách thức lớn đối với các cán bộ thẩm
định. Trên thị trƣờng hiện nay, có rất ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nghiên cứu thị trƣờng. Do đó, khi đánh giá thị trƣờng đối với sản phẩm
của dự án, cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vào các nguồn thông tin không
chính thức, thu thập qua báo chí, internet,….
- Thêm vào đó, trình độ xây dựng dự án/phƣơng án sản xuất kinh doanh
của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn yếu.
- Ngoài ra, hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách của Nhà nƣớc
thƣờng xuyên thay đổi, không có tính minh bạch và không có tính dự báo
cũng có thể gây ra nhiều rủi ro cho dự án, nhƣ: các chiến lƣợc phát triển vùng,
ngành; các quy định liên quan đến xuất nhập khẩu; các tiêu chuẩn về môi
trƣờng,…
- Một khó khăn khác trong công tác thẩm định dự án đó là xác định một
suất chiết khấu phù hợp mức độ rủi ro của dự án và doanh nghiệp vay vốn.
15
- Tiêu chuẩn thống nhất chung về mặt bằng đánh giá, cách xếp loại doanh
nghiệp giữa các NHTM chƣa có sự thống nhất, chƣa đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên, định kỳ, một số ngân hàng xem việc này chỉ mang tính hình thức.
Kết quả là việc đánh giá dự án không mang tính khả thi, nhất là trong
điều kiện trình độ cán bộ thẩm định còn chƣa đƣợc chuyên sâu.
Xuất phát từ tài sản đảm bảo
Quản trị danh mục TSĐB là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý
RRTD, và là mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay thu hồi nợ, xử lý
các khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc giám sát, quản lý, đánh giá, phân
loại, dự báo, cảnh báo về danh mục các TSĐB mà một NHTM lựa chọn, xét
ƣu tiên nhận làm bảo đảm tiền vay chƣa đƣợc làm thƣờng xuyên, chƣa có tính
hệ thống mà chỉ dừng ở mức kiểm tra trên hồ sơ pháp lý, định kỳ đánh giá lại
giá trị để điều chỉnh mức dƣ nợ cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung.
Theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị TSĐB tiền vay do
các bên thỏa thuận, hoặc thuê tổ chức tƣ vấn, tổ chức chuyên môn xác định
trên cơ sở giá thị trƣờng tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các loại giá
nhƣ giá quy định của Nhà nƣớc( nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách
kế toán và các yếu tố khác về giá. Tuy nhiên, trên thực tế, trừ những động sản
có giá trị lớn hàng tỷ đồng, các NHTM mới thuê tổ chức tƣ vấn, tổ chức
chuyên môn định giá, còn lại đa số việc định giá đều do các bên thỏa thuận,
và nhƣ vậy cho thấy giá trị TSĐB đƣợc định giá còn mang tính chủ quan và
thiếu tính khoa học.
Ngoài ra, về phƣơng pháp định giá đối với từng loại tài sản chƣa đƣợc
các NHTM sử dụng một cách thích hợp, dẫn đến việc: nếu định giá thấp,
khách hàng không hài lòng, nhƣng nếu định giá cao, NHTM sẽ khó đảm bảo
khả năng thu hồi nợ vay và lãi vay trong trƣờng hợp khách hàng mất khả năng
thanh toán, khi đó buộc NHTM phải thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố.