Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng sản phẩm ở Công ty MayThăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.03 KB, 76 trang )

Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá về kinh tế, cạnh tranh trên thị trường
càng trở nên quyết liệt, chất lượng sản phẩm sẽ là một trong những yếu tố quyết
định sự thành bại của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, đời sống xã hội ngày càng nâng cao, nhu cầu của con người
đối với hàng hoá ngày càng tăng không ngừng về số lượng và chất lượng. Để thoả
mãn nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp phải nỗ lực, cố gắng tìm kiếm
các phương pháp tối ưu nhất để sản xuất và cung ứng sản phẩm có chất lượng cao
nhất với giá thành hợp lý nhất. Đó chính là con đường chủ yếu để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển lâu dài. Chất lượng sản phẩm thực sự trở thành một nhân tố cơ bản
quyết định sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự thành
công hay tụt hậu của nền kinh tế đất nước. Đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm
đối với các doanh nghiệp là yêu cầu khách quan góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển, đóng góp vào việc nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công
ty.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay, các doanh
nghiệp được tự chủ trong kinh doanh, hạch toán độc lập và tự do cạnh tranh trong
khuôn khổ pháp luật. Những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
đang cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển. Sản xuất kinh doanh đã thực sự trở
thành mặt trận nóng bỏng. Hơn nữa, từ khi chính sách mở cửa, sức ép của hàng
ngoại nhập, của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Điều đó buộc các nhà kinh
doanh cũng như các nhà quản trị phải hết sức coi trọng vấn đề đảm bảo và nâng cao
chất lượng, bởi chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp.
Trải qua hơn 44 năm tồn tại và phát triển, ngày nay Công ty MayThăng Long
đã trở thành một trong những công ty vững mạnh trong cả nước. Mặc dù sản phẩm
của Công ty đã được thị trường chấp nhận và chất lượng sản phẩm ngày càng được
được cải thiện rõ rệt, song công tác quản trị chất lượng vẫn còn nhiều tồn tại. Do
vậy để phát triển và đứng vững trên thị trường vấn đề đặt ra cho Công ty là cần
phải tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường và đáp ứng


nhu cầu khắt khe của khách hàng. Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
tại Công ty MayThăng Long, với sự giúp đỡ của thầy giáo: GSTS. Nguyễn Thành
Độ, tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị chất
lượng sản phẩm ở Công ty MayThăng Long ”, làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp, nhằm phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm và quản trị chất lượng sản
phẩm, đồng thời đưa ra những quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
của Công ty.
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Những lí luận cơ bản về quản trị chất lượng.
Chương 2: Quá trình xây dựngvà thực hiện hệ thống quản trị chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Công ty May Thăng Long .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị chất
lượng tại Công ty May Thăng Long .
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo: GS.TS. Nguyễn Thành Độ,
người đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể
cán bộ công nhân viên Công ty MayThăng Long nói chung và các cô chú phòng kế
hoạch nói riêng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chuyên đề.
Vì thời gian và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô, bạn bè cũng như
các cô chú trong Công ty MayThăng Long để tôi có thể đi sâu nghiên cứu đề tài
hơn nữa.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG.
1.Chất lượng sản phẩm
1.1. Các quan niệm về chất lượng sản phẩm.
Hiện nay, khi nói đến chất lượng sản phẩm thì có rất nhiều quan điểm. Mỗi
quan niệm đều có những căn cứ khoa học, ý nghĩa thực tiễn khác nhau và có những
đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quả trị chất lượng không ngừng phát triển,
hoàn thiện.
Tuỳ theo góc độ quan niệm, xem xét của mỗi nước trong từng thời kỳ kinh
tế, xã hội nhất định và nhằm mục tiêu khác nhau mà người ta đưa ra nhiều khái
niệm về chất lượng sản phẩm khác nhau. Sau đây, ta có thể nêu ra một vài quan
niệm về chất lượng sản phẩm :
Theo quan điểm triết học Mác: Chất lượng sản phẩm là mức độ, là thước đo
biểu thị giá trị sử dụng của nó. Giá trị sử dụng của một sản phẩm tạo nên tính hữu
ích của sản phẩm đó và nó chính là chất lượng sản phẩm .
Theo qua niệm này thì chất lượng sản phẩm chất lượng sản phẩm chỉ xem
xét thêm một thước đo duy nhất đó là thước đo giá trị dụng, chưa nói lên được ý
nghĩa chất lượng với chi phí và sự phù hợp với nhu cầu khác nhau và khẩu vị riêng
biệt của người tiêu dùng.
Các chuyên gia kỹ thuật cho rằng: Chất lượng là một hệ thống các đặc trưng
nội tại của sản phẩm được xác định bằng các thông số có thể so sánh được. Quan
niện này mới chỉ chú ý đến mặt kỹ thuật của chất lượng sản phẩm mà chưa quan

tâm đến mặt kinh tế của nó.
Theo quan niệm của doanh nghiệp nhà nước ta trước những năm đổi mới thì:
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các tính chất của sản phẩm bảo đảm khả năng
thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong sự thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng
trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm mà
người tiêu dùng mong muốn.
Cách tiếp cận này dựa trên cơ sở giả định người tiêu dùng có lí trí, vì vậy
mọi cố gắng được tập trung vào việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
luôn hướng tới cải tiến chất lượng liên tục để thoả mãn nhu cầu khách hàng. Đây là
một quan niệm rất đặc trưng của nền kinh tế thị trường và rất phổ biến hiện nay
trong giơí kinh doanh hiện đại.
Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu( EOQC) cho
rằng: Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm với yêu cầu của người tiêu dùng.
Ở đây người ta dựa vào mức đáp ứng nhu cầu để đánh giá chất lượng của
sản phẩm chứ không chú ý đến các thuộc tính của sản phẩm. Từ đó có thể tác động
đến các thuộc tính đó để làm tăng thêm chất lượng của sản phẩm.
Như vậy có rất nhiều quan điểm về chất lượng khác nhau và ở mỗi quan
điểm khái quát hóa về chất lượng sản phẩm trên những góc độ khác nhau và phù
hợp với từng góc độ nghiên cứu. Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn
chế của các quan niệm trên tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISOInternational Organization for Standardization đưa ra khái niệm:
“Chất lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó thể hiện được
sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công
dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn”._ Giáo trình “Quản trị kinh
doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp”, NXB Khoa học kỹ thuật, 1997.

Đây có thể coi là quan niệm hiện đại nhất về chất lượng sản phẩm và được
đa số chấp nhận một cách phổ biến trên thế giới. Chất lượng sản phẩm là tập chung
những thuộc tính nhằm thoả mãn yêu cầu phù hợp với công dụng của nó nhưng
không phải là tất cả những thuộc tính của sản phẩm mà bao gồm các thuộc tính
làm cho sản phẩm có khả năng thoả mãn những nhu cầu nhất định phù hợp với
công dụng của nó. Tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong chất lượng sản phẩm
lhông phải là phép cộng đơn giản mà trong đó các thuộc tính có tác động tương hỗ
lẫn nhau. Sự thay đổi thành phần, cấu tạo và mối quan hệ trong tập hợp các thuộc
tính sẽ tạo ra các chất lượng khác nhau. Chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu động,
nghĩa là khi trình độ thay đổi, khi tay nghề công nhân được nâng cao, khi những
nhu cầu của thị trường cao hơn thì chỉ tiêu chất lượng cũng được nâng lên. Cơ chế
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới sản phẩm, nâng cao
chất lượng để tồn tại và phát triển. Đó là động lực thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế
phát triển.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
1.2 Đặc điểm của chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế, xã hội, công nghệ tổng hợp
luôn thay đổi theo không gian và thời gian phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường và
điều kiện kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ.
Mỗi sản phẩm được đặc trưng bằng các tính chất, đặc điểm riêng biệt nội tại
của bản thân sản phẩm. Những đặc tính đó phản ánh tính khách quan của bản thân
sản phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm. Những đặc tính
khách quan này phụ thuộc rất lớn vào trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm. Mỗi
tính chất được biểu thị bằng các chỉ tiêu lý hóa nhất định có thể đo lường đánh giá
được. Vì vậy, nói đến chất lượng phải thông qua hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ

thể. Đặc điểm này khẳng định những sai lầm cho rằng chất lượng sản phẩm là các
chỉ tiêu không thể đo lường đánh giá được.
Nói đến chất lượng sản phẩm là phải xem xét sản phẩm đó thoả mãn đến
mức độ nào nhu cầu của khách hàng. Mức độ thoả mãn phụ thuộc rất lớn và chất
lượng thiết kế và những tiêu chuẩn được đặt ra cho mỗi sản phẩm. Ở các nước tư
bản qua phân tích thực tế chất lượng sản phẩm trong nhiều năm qua người ta đi đến
kết luận rằng chất lượng sản phẩm tốt hay xấu 75% phụ thuộc vào giải pháp kinh
tế, 20% phụ thuộc vào công tác kiểm tra kiểm soát và chỉ có 5% phụ thuộc vào kết
quả nghiệm thu cuối cùng.
Chất lượng sản phẩm còn mang tính dân tộc thể hiện ở truyền thống tiêu
dùng. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi vùng đều có thị hiếu tiêu dùng khác nhau.
Mỗi sản phẩm có thể được coi là tốt ở nơi này nhưng lại không tốt, không phù hợp
với nơi khác. Trong kinh doanh không thể có một như nhau cho tất cả các vùng mà
cần căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra phương án chất lượng cho phù hợp. Chất
lượng chính là sự phù hợp về mọi mặt với yêu cầu của khách hàng.
Chất lượng sản phẩm biểu hiện ở hai cấp độ và phản ánh hai mặt khách quan,
chủ quan hay còn gọi là hai chất lượng:
Chất lượng trong tuân thủ thiết kế: thể hiện ở mức độ sản phẩm đạt được so
với tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Khi sản phẩm sản xuất ra có những đặc tính kinh tế kỹ
thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lượng càng cao, được phản ánh thông
qua các chỉ tiêu như tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế. Loại chất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
lượng này phản ánh những đặc tính bản chất khách quan của sản phẩm do đó liên
quan chặt chẽ đến khả năng cạnh tranh và chi phí.
Chất lượng trong sự phù hợp: chất lượng phụ thuộc vào mức độ phù hợp của

sản phẩm thiết kế so với yêu cầu và mong muốn của khách hàng. Mức độ phù hợp
càng cao thì chất lượng càng cao. Loại chất lượng này phụ thuộc vào mong muốn
và sự đánh giá chủ quan của người tiêu dùng. Vì vậy nó tác động mạnh mẽ đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được phản ánh thông qua một hệ thống các chỉ tiêu cụ
thể. Những chỉ tiêu chất lượng đó chính là các thông số kinh tế – kỹ thuật và các
đặc tính riêng có của sản phẩm, phản ánh tính hữu ích của sản phẩm. Các chỉ tiêu
không tồn tại một cách độc lập mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vai trò, ý
nghĩa chỉ tiêu cụ thể rất khác nhau với những sản phẩm khác nhau.
Mỗi loại sản phẩm cụ thể có những chỉ tiêu mang tính trội và quan trọng hơn
những chỉ tiêu khác. Vì vậy, các doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn và quyết định
những chỉ tiêu quan trọng nhất làm cho sản phẩm của mình mang sắc thái riêng,
phân biệt với những sản phẩm khác đồng loại trên thị trường. Có rất nhiều các chỉ
tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm, sau đây là một số nhóm chỉ tiêu cụ thể:
- Các chỉ tiêu nội dung: Đặc trưng cho tính chất, xác định chức năng chủ yếu
của sản phẩm và quy định lĩnh vực sử dụng sản phẩm.
- Các chỉ tiêu về độ tin cậy: Đặc trưng cho tính chất của sản phẩm liên tục giữ
được khả năng tin cậy trong một khoảng thời gian.
- Các chỉ tiêu lao động học: Đặc trưng cho quan hệ giữa người và sản phẩm
trong hoàn cảnh thuận lợi nhất.
- Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trưng cho sự truyền cảm, hấp dẫn của hình thức, sự
hài hoà của kết cấu sản phẩm.
- Chỉ tiêu công nghệ: Đặc trưng cho quá trình chế tạo, bảo đảm tiết kiệm lớn
cho chi phí.
- Chỉ tiêu sinh thái : Thể hiện mức độ độc hại của việc sản xuất sản phẩm tác
động đến môi trường.
- Chỉ tiêu thống nhất hoá: Đặc trưng cho tính thống nhất của sản phẩm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


6


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
- Chỉ tiêu an toàn: Đặc trưng cho tính bảo đảm khi sản xuất và tiêu dùng.
Tuỳ theo từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp nên tập chung giải quyết
những chỉ tiêu nào. Nhưng nhìn chung, một số sản phẩm được coi là chất lượng cao
khi đó đảm bảo thoả mãn một hệ thống các chỉ tiêu dàng buộc. Việc xây dựng một
hệ thống chỉ tiêu để đánh giá chất lượng sản phẩm tuỳ thuộc vào từng loại sản
phẩm cụ thể. Đối với các sản phẩm khác nhau chỉ tiêu đánh giá khác nhau; phương
tiện kiểm tra phân tích khác nhau, có thể tập chung lại thành hai ngành lớn đó là
ngành sản xuất phi thực phẩm và ngành sản xuất thực phẩm.
Đối với các ngành sản xuất phi thực phẩm, các chỉ tiêu phản ánh:
- Độ bền.
- Độ chính xác.
- Độ an toàn, tiện lợi khi sử dụng.
- Hình thức thẩm mỹ.
- Tính kinh tế.
Đối với các sản phẩm thực phẩm và các chỉ tiêu chất lượng phải đạt:
- Giá trị dinh dưỡng cao.
- Hệ số tiêu hoá lớn.
- Vệ sinh an toàn cho sức khoẻ.
- Các chỉ tiêu lý – hoá tương ứng.
- Các chỉ tiêu thẩm mỹ.
- Các chỉ tiêu về kinh tế.
1.4. Sự cần thiết phải đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại và hội nhập vào
nền kinh tế thế giới cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và mang tính quốc tế
hoá, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh. Chất lượng là một
trong những nhân tố quan trọng quy định lợi thế cạnh tranh, trình độ chất lượng sản

phẩm cũng được “Quốc tế hoá” và ngày càng phát triển. Nếu không nghiên cứu và
tính toán nhân tố này sản phẩm sẽ bị bất lợi về chất lượng và do đó giảm sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế thị trường cạnh tranh là nền tảng, chất lượng sản phẩm
không còn là phạm trù của riêng người sản xuất mà là phạm trù phản ánh cầu của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm không phải là phạm trù bất biến mà là thay
đổi theo nhóm người tiêu dùng và theo thời gian. Với cơ chế kinh tế đóng chất
lượng sản phẩm chỉ là phạm trù gắn liền với các điều kiện kinh tế- kỹ thuật của một
nước ít và hầu như không chịu ảnh hưởng các nhân tố kỹ thuật thuộc phạm trù kinh
tế. Do đó sức ỳ của phạm trù chất lượng thường lớn, chậm được thay đổi. Cơ chế
kinh tế mở, hội nhập chất lượng là một trong những nhân tố quan trọng quy định
lợi thế cạnh tranh quốc tế. Vì vậy đòi hỏi phải được mang tính chất “Quốc tế hóa”.
Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm được thừa nhận rộng rãi là một trong
các giải pháp được thừa nhận chủ yếu để duy trì và mở rộng thị trường, mở cửa và
hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Khi mà hàng rào thuế
quan và hàng rào kỹ thuật ngày càng được hạn chế và tiến tới thào gỡ, khi mà các
hoạt động thương mại đang dần mang tính toàn cầu hóa thì những điều còn lại để
các nhà xuất nhập khẩu nói chuyện với nhau chính là: chất lượng sản phẩm của sản
phẩm trao đổi. Vai trò quyết định của chất lượng được thể hiện ở tác động to lớn
của nó đối với khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh. Những số liệu
thống kê cho ta thấy rằng những công ty có vị thế cao hơn về chất lượng có thể
thiết lập mức giá cao hơn 8% so với sản phẩm cùng loại của công ty có vị thế chất
lượng thấp hơn họ mà họ vẫn bán được nhiều sản phẩm hơn. Không những thế mức
thuế đầu tư cho loại công ty này cũng chênh lệch với tỷ lệ 30% so với 20%, không

còn phải bình luận thêm gì nữa cũng có thể thấy rằng chất lượng ngày nay không
chỉ còn là vấn đề đơn giản nữa mà trở thành vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp, tổ chức.
Nhu cầu về chất lượng sản phẩm luôn thay đổi theo thời gian cùng với sự
phát triển của nền kinh tế. Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và đảm
bảo chất lượng. Để thu hút khách hàng các công ty cần phải đưa ra chất lượng vào
nội dung quản lý. Ngày nay khách hàng đều mong mỏi cung ứng cung cấp những
sản lượng thoả mãn và vượt sự mong muốn của họ. Các chính sách bảo hành hay
sẵn sàng đổi lại sản phẩm không đạt yêu cầu từng được coi là tiêu chuẩn một thời,
nay cũng không đáp ứng yêu cầu vì điều kiện này chỉ có nghĩa là chất lượng không
ổn định, chính vì thế nâng cao chất lượng sản phẩm là đáp ứng tốt nhất nhu cầu
khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó chính là lợi
nhuận. Doanh nghiệp muốn thu được lợi nhuận thì phải luôn nâng cao chất lượng
sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí cho chất lượng kém sẽ giảm do
đó chi phí sản xuất sản phẩm giảm và tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm thúc đẩy
hàng hoá tiêu thụ nhiều hơn do đó làm tăng lợi nhuận. Ngoài ra ta cũng phải thừa
nhận rằng cải tiến chất lượng đem lại lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp nói riêng
mà còn cho cả xã hội noí chung.
Việt Nam nằm trong khu vực Châu á Thái Bình Dương vùng kinh tế năng
động và có tốc độ tăng trưởng cao. Với chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và
Nhà nước chúng ta đã và đang nỗ lực vượt bậc để nhanh chóng hội nhập về kinh tế
với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Sự gia nhập của Việt Nam vào
các tổ chức ASTA, APEC,… vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh

nghiệp Việt Nam. Bước vào nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay đã cảm nhận được sự áp lực ngày càng lớn đối với hoạt động sản xuất kinh
đoanh của mình, lúc này cạnh tranh về giá sẽ không còn phù hợp nữa mà giải pháp
thực tế cho cạnh tranh hiện nay là cạnh tranh bằng chất lượng. Chất lướngẽ là một
đòn bẩy để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch “Made in Việt nam”.

2. Quản trị chất lượng.
2.1. Khái niệm, bản chất và nhiệm vụ của quản trị chất lượng.

2.1.1.Khái niệm về quản trị chất lượng.
Nếu mục đích cuối cùng của chất lượng là thoả mãn nhu cầu khách hàng,
nhu cầu người tiêu dùng, thì quản trị chất lượng là tổng thể những biện pháp kinh
tế, kỹ thuật, hành chính, tác động lên toàn bộ quá trình hoạt động của một tổ chức
để đạt được mục đích đó với chi phí xã hội thấp nhất.
Tuy nhiên tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận khác nhau của các chuyên gia,
các nhà nghiên cứu, tuỳ thuộc đặc trưng của các nhà kinh tế mà người ta đưa nhiều
khái niệm về quản trị chất lượng, sau đây là một số khái niệm cơ bản đặc trưng cho
các giai đoạn phát triển khác nhau cung như nền kinh tế khác nhau:
- Theo tiêu chuẩn quốc gia Liên Xô: “Quản trị chất lượng là việc xây dựng,
đảm bảo và duy trì mức tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông
và tiêu dùng”_ Quản trị chất lượng đồng bộ, JohnS Oakland.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
- Theo tiêu chuẩn công nghiệp của Nhật Bản:( JIS –Japan Industrial
Standards) “Quản trị chất lượng là hệ thống các phương pháp tạo điều kiện

sản xuất những hàng hoá có chất lượng, đưa ra những dịch vụ có chất lượng
thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng” _ Quản trị chất lượng đồng bộ, JohnS
Oakland.
- Tiếp thu sáng tạo các luồng tư tưởng, kinh nghiệm thực hành hiện đại, dựa
trên cách tiếp cận khoa học, hệ thống tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã khái
niệm quản trị chất lượng như sau:
“ Quản trị chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản trị
chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng
thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm
bảo và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ chất lượng”_ Quản trị chất lượng đồng
bộ, JohnS Oakland.
Trong khái miệm này, nhấn mạnh quản trị chất lượng là trách nhiệm của tất
cả các cấp quản trị, nhưng trách nhiệm cao nhất thuộc về cán bộ lãnh đạo. Việc
thực hiện công tác quản trị chất lượng liên quan đến tất cả mọi thành viên trong tổ
chức.

2.1.2. Bản chất của quản trị chất lượng.
Thực chất của quản trị chất lượng là một tập hợp các hoạt động chức năng
quản trị như hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Đó là một hoạt động
tổng hợp về kinh tế kĩ thuật và xã hội. Chỉ khi nào toàn bộ các yếu tố về kinh tế xã
hội, công nghệ và tổ chức được xem xét đầy đủ trong mối quan hệ thống nhất dàng
buộc với nhau trong hệ thống chất lượng mới có cơ sở để nói rằng chất lượng sản
phẩm sẽ được đảm bảo.
Quản trị chất lượng phải được thực hiện thông qua một số cơ chế nhất định
bao gồm những chỉ tiêu, tiêu chuẩn đặc trưng về kinh tế kỹ thuật biểu thị mức độ
thoả mãn nhu cầu thị trường, một hệ thống tổ chức điều khiển về hệ thống chính
sách khuyến khích phát triển chất lượng. Chất lượng được duy trì, đánh giá thông
qua việc sử dụng các phương pháp thống kê trong quản trị chất lượng .
Quan niệm hiện nay về quản trị chất lượng cho rằng vấn đề chất lượng sản
phẩm được đặt ra và giải quyết trong toàn bộ hệ thống bao gồm tất cả các khâu, các

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
quá trình tự nghiên cứu thiết kế đến chế tạo, phân phối và tiêu dùng sản phẩm.
Quản trị chất lượng là một quá trình liên tục mang tính hệ thống thể hiện sự gắn bó
chặt chẽ giữa doanh nghiệp với môi trường bên ngoài.

2.1.3. Nhiệm vụ của quản trị chất lượng.
Nhiệm vụ của quản trị chất lượng là xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng
trong các doanh nghiệp.Trong đó:
- Nhiệm vụ đầu tiên: Xác định cho được yêu cầu chất lượng phải đạt tới ở
từng giai đoạn nhất định. Tức là phải xác định được sự thống nhất giữa thoả
mãn nhu cầu thị trường với những điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể.
- Nhiệm vụ thứ hai là: Duy trì chất lượng sản phẩm bao gồm toàn bộ những
biện pháp nhằm bảo đảm những tiêu chuẩn đã được quy định trong hệ thống.
- Nhiệm vụ thứ ba: Cải tiến chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ này bao gồm quá
trình tìm kiếm, phát hiện, đưa ra tiêu chuẩn mới cao hơn hoặc đáp ứng tốt
hơn những đòi hỏi của khách hàng. Trên cơ sở đánh giá, liên tục cải tiến
những quy dịnh, tiêu chuẩn cũ để hoàn thiện lại, tiêu chuẩn hoá tiếp. Khi đó
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp không ngừng được nâng cao.
- Nhiệm vụ thứ tư là: Quản trị chất lượng phải được thực hiện ở mọi cấp mọi
khâu, mọi quá trình. Nó vừa có ý nghĩa chiến lược vừa mang tính tác nghiệp.
Ở cấp cao nhất của doanh nghiệp thực hiện quản trị chiến lược chất lượng.
Cấp phân xưởng và các bộ phận thực hiện quản trị tác nghiệp chất lượng. Tất
cả các bộ phận, các cấp đều có trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích
trong quản trị chất lượng của doanh nghiệp.
2.2. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống quản trị chất lượng trong doanh

nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ
nâng cao khả năng cạnh tranh của đất nước. Khả năng cạnh tranh của mỗi nước phụ
thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước đó. Vấn đề mang tính
cấp bách đối với các doanh nghiệp nước ta là nâng cao chất lượng sản phẩm để
theo kịp với trình độ về chất lượng sản phẩm ở các nước trong khu vực và thế giới.
Xét trên giác độ sử dụng sản phẩm, trong những điều kiện nhất định việc nâng cao
chất lượng tương đương với việc tăng suất lao động xã hội.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện không thể thiếu
để có thể tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở thị trường trong nước và
quốc tế. Đây lại là điều kiện để doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí kinh
doanh và làm tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Hơn nữa, việc bảo
đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo uy tín, danh tiếng bề vững cho doanh
nghiệp.
Trong xu thế toàn cầu hóa về kinh tế, rào cản thuế quan giữa các nước, các
khu vực ngày càng giảm thì rào cản phi thuế quan được dựng lên để bảo vệ quyền
lợi cho người tiêu dùng. giao nhận hàng hóa nên đã giảm nhiều chi phí kinh doanh
kiểm tra, rút ngắn thời gian xuất nhập hàng, tạo điều kiện thuận lợi giữa người mua
và người bán.
Sơ đồ1: Hệ thống mua bán tin cậy
Việt Nam

Nước (khu vực) X


Doanh nghiệp
xuất khẩu

Doanh nghiệp
nhập khẩu

A

uỷ thác kiểm tra

Người
tiêu
dùng

B

tin cậy mua bán
Cơ sở của hệ thống mua bán tin cậy là các chứng thư chất lượng do một số tổ
chức phi chính phủ được nhiều nước công nhận cấp. đó là các chứng nhậnvề ISO
9000, ISO 14000, GMP (Good manufaturing practice), HACCP (Hazard analiysis –
critical control point system), ISM code (international safety management code).
Như vậy hệ thống quản lý chất lượng của A sẽ được cấp giấy chứng nhận “phù hợp
với ISO 9000 ”
Tin cậy khi mua bán
A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

B
12



Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long

Không cần uỷ thác kiểm tra
Từ đó tạo ra hệ thống mua bán tin cậy giữa A và B dựa trên cơ sở quy định:
• Người sản xuất chịu trách nhiệm về những tổn thất, thiệt hại đối với
người tiêu dùng.
• Người nhập khẩu chịu trách nhiệm pháp lý như thể họ là người sản
xuất.
Đến nay thế giới đã có hơn 200000 giấy chứng nhận phù hợp ISO 9000 được
cấp cho các doanh nghiệp ở trên 100 nước (Việt Nam mới được cấp khoảng trên
550 giấy chứng nhận ). Nhiều tổ chức quốc tế đã khuyến cáo trong nhiều năm tới
bạn hàng thế giới sẽ chỉ mua hàng của các doanh nghiệp Việt Nam nào được cấp
giấy chứng nhận ISO 9000. Có lẽ, trong bối cảnh kinh doanh ngày càng mang đậm
tính khu vực hoá và toàn cầu hoá hiện nay điều này không chỉ khẳng định sự cần
thiết mà còn là tín hiệu cấp cứu đối với các doanh nghiệp nước ta. Vì ISO 9000 cần
thiết cho mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích. Đầu thập
niên 90 (thế kỷXX), khi điều tra 620 công ty đã được cấp chứng chỉ chất lượng ISO
9000 ở các nước EU đã dẫn đến các kết quả được trình bày ở biểu sau:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long

Biểu 1: Sự cần thiết quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
TT


áp
hệ
trị



các



I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
A
1
2
3
4
5
6
7
8

B
1
2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu nghiên cứu
Về sự cần thiết
Mong muốn của người tiêu dùng (cầu)
Lợi ích nâng cao chất lượng
Ưu thế của marketting
Yêu cầu của các quy định trong khối EU
Yêu cầu của công ty
Mở rộng chiến lược kinh doanh
Các lý do khác
Không trả lời
Lợi ích khi được cấp chứng chỉ ISO 9000
Trong doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp tốt hơn
Nhận thức về chất lượng tường tận hơn
Thay đổi văn hoá của doanh nghiệp theo hướng nhân
văn hơn
Tăng hiệu quả tác nghiệp
Cải tiến trao đổi thông tin giữa các bộ phận
Giảm chi phí kinh doanh sửa chữa do giảm phế phẩm
Các lợi ích khác
Không trả lời

Ngoài doanh nghiệp
Tăng chất lượng “tin tưởng” đối với người tiêu dùng
Nâng cao độ thoả mãn của khách hàng
Tăng tính đa dạng cạnh tranh
Giảm việc kiểm tra chất lượng khi tiêu dùng
Tăng thị phần
Các lợi ích khác
Không trả lời

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(%)
100,0
27,4
21,8
16,6
9,0
8,9
8,9
5,8
1,6
100,0
33,4
25,8
15,0
9,0
7,3
6,6
1,3
3,6

100,0
35,5
26,6
21,5
8,5
4,5
1,6
3,8

Như
vậy,
việc
dụng
thống
quản
định
hướng
chất
lượng
đạt
được
chứng
nhận
hệ
thống
chất
lượng
điều

14



Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
kiện không thể thiếu đối với các doanh nghiệp trong quá trình toàn cầu hoá nền
kinh tế.

II. XÂY DƯNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU
CHUẨN ISO 9000
1. Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 9000
1.1. Lịch sử hình thành
ISO là tổ chức quốc tế về vấn đề tiêu chuẩn hoá có tên đầy đủ là THE
INTERNATIONAL ORGANIZATION FOR STANDARDIZATION. Các thành
viên của nó là tổ chức tiêu chuẩn quốc gia của hơn một trăm nước trên thế giới.
Quá trình hình thành sơ lược của bộ ISO 9000 như sau:
- Năm 1959 Bộ quốc phòng Mỹ thiết lập hệ thống MILQ9858, nó được thiết
kế như một chương trình quản trị chất lượng.
- Năm 1963 MIL9858 được sửa đổi và nâng cao.
- Năm 1968, NATO chấp nhận MIL-Q9858 vào việc thừa nhận hệ thống đảm
bảo chất lượng của những người thầu phụ thuộc thành viên cuả NATO.
- Năm 1970, Bộ quốc phòng liên hiệp Anh chấp nhận những điều khoản của
AQAP-1 trong chương trình quản trị Tiêu chuẩn quốc phòng, DEF/STAN058.
- Năm 1979 Viện tiêu chuẩn Anh quốc đã phát triển thành BS 5750, hệ thống
tiêu chuẩn chất lượng quản trị đầu tiên trong thương mại.
- Năm 1987 Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO chấp nhận BS 5750 thành
ISO 9000. Sau này BS 5750 và ISO 9000 được xem là những tài liệu tương
đương như nhau trong áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quản trị.
- Năm1987 Hiệp hội kiểm soát chất lượng Mỹ (ASQT) và Viện tiêu chuẩn
quốc gia Mỹ (ANSI) thiết lập và ban hành hệ thống Q-90 mà bản chất chủ
yếu là ISO 9000.
- Các thành viên của Uỷ ban Châu Âu (EC) và tổ chức mậu dịch tự do Châu

Âu (EFTA) đã thừa nhận tiêu chuẩn ISO 9000 và buộc các thành viên của
cộng đồng Châu Âu phải thực hiện theo các tiêu chuẩn này trong cung cấp
hàng hoá và dịch vụ.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
- Tại Việt Nam, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng chấp thuận hệ
thống tiêu chuẩn ISO 9000 thành hệ thống TCVN ISO 9000.
- Năm 1994 bộ ISO 9000 được sửa đổi lần đầu và tới năm 2000 bộ ISO 9000
được sửa đổi lần thứ hai.
1.2. ISO 9000 là gì.
Các tổ chức công nghiệp thương mại hoặc chính phủ đều mong muốn cung
cấp các sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh trên toàn cầu đã
dẫn đến đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng.
Để đảm bảo cạnh tranh và duy trì tốt các hoạt động kinh tế, các tổ chức
không thể áp dụng các biện pháp riêng lẻ mà cần khai thác các hệ thống quản lý
hữu hiệu đồng bộ để có kết quả cao. Các hệ thống như vậy cần phải có sự cải tiến
tạo ra sự cải tiến chất lượng không ngừng và đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng cũng như của những người có liên quan.
Các yêu cầu của khách hàng thường được nêu ra trong yêu cầu kỹ thuật có
thể không đảm bảo được rằng mọi yêu cầu của khách hàng sẽ hoàn toàn được đáp
ứng, nếu như vô tình có các sai sót trong hệ thống tổ chức cho việc đảm bảo và
cung cấp sản phẩm. Kết quả là các mối quan tâm trên đã dẫn đến việc xây dựng các
tiêu chuẩn và các bản hướng dẫn cho hệ thống chất lượng nhằm hoàn thiện cho các
yêu cầu của sản phẩm đã quy định trong phần “yêu cầu kỹ thuật”. Các tiêu chuẩn
của bộ ISO 9000 nhằm cung cấp một hệ thống các tiêu chuẩn cốt yếu chung có thể

áp dụng rộng rãi được trong công nghiệp cũng như trong các hoạt động khác.
Hệ thống quản lý của một tổ chức bị chi phối bởi mục đích, sản phẩm và
thức tiễn cụ thể của tổ chức đó. Do vậy, hệ thống chất lượng cũng rất khác nhau
giữa tổ chức này với tổ chức kia. Mục đích cơ bản của quản trị chất lượng là cải
tiến hệ thống và quá trình nhằm đạt được sự cải tiến liên tục.
Các tiêu chuẩn trong bộ ISO 9000 mô tả các yếu tố mà hệ thống chất lượng
nên có nhưng không mô tả cách thức mà một tổ chức cụ thể thực hiện các yếu tố
này. Các tiêu chuẩn này không có mục đích đồng nhất hoá các hệ thống chất lượng.
Nhu cầu tổ chức là rất khác nhau. Việc xây dựng và thực hiên một hệ thống cần
thiết phải chịu sự chi phối của mục đích cụ thể, sản phẩm và quá trình cũng như
thực tiễn cụ thể của tổ chức đó.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vức chủ yếu trong quản trị chất lượng: chính
sách và chỉ đạo về chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế và triển khai sản
phẩm, cung ứng, kiểm soát quá trình, bao gói, phân phối, dịch vụ sau khi bán, xem
xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo.
ISO 9000 là tập hợp các kinh nghiệm quản trị chất lượng tốt nhất đã được
thực hiển trong nhiều quốc gia và khu vực, đồng thời được chấp nhận thành tiêu
chuẩn quốc gia của nhiều nước. Tại Việt Nam Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường đã ban hành hệ thống
này với tên gọi TCVN ISO 9000.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17



Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long

1.3. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 1994.
Biểu đồ 2: Bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 1994
Tiêu chuẩn

Tiêu đề
Các yêu cầu của hệ thống đảm bảo chất lượng
ISO 9001
Hệ thống chất lượng. Mô hình đảm bảo chất lượng trong
thiết kế, triển khai, sản xuất lắp đặt và dịch vụ
ISO 9002
Hệ thống chất lượng. Mô hình đảm bảo chất lượng trong
quá trình sản xuất lắp đặt và dịch vụ.
ISO 9003
Hệ thống chất lượng. Mô hình đảm bảo chất lượng trong
quá trình thử nghiệm và kiểm tra cuối cùng.
Các hướng dẫn chung về đảm bảo chất lượng
ISO 9000-1: 1994 Hướng dẫn lựa chọn áp dụng ISO 9001, ISO 9002, ISO
9003 vào doanh nghiệp
ISO 9000-2
Hướng dẫn chung về việc áp dụng các tiêu chuẩn đảm bảo
chất lượng như ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003.
ISO 9000-3
Hướng dẫn về việc áp dụng ISO 9001 đối với sự phát
triển cung ứng và bảo trì phần mềm sử dụng trong quản trị
ISO 9004-1
Hướng dẫn chung về quản trị chất lượng và các yếu tố của
hệ thống chất lượng.

ISO 9004-2
Hướng dẫn về quản trị chất lượng các dịch vụ trong quá
trình kinh doanh.
ISO 9004-3
Hướng dẫn về quản trị chất lượng nguyên vất liệu đầu vào
của quá trình.
ISO 9004-4
Hướng dẫn về quản trị chất lượng đối với việc cải tiến
chất lượng trong doanh nghiệp.
ISO 9004-5
Hướng dẫn về quản trị chất lượng đối với hoạch định chất
lượng
ISO 9004-6
Hướng dẫn về đảm bảo chất lượngđối với việc quản trị dự
án.
ISO 9004-7
Hướng dẫn về quản trị các kiểu dáng hoặc tái thiết kế các
sản phẩm

2. Triết lý của bộ ISO 9000.
2.1. Xây dựng hệ thống quản trị định hướng chất lượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
Nhiều người cho rằng bộ ISO 9000 chú ý nhiều đến yếu tố công nghệ kỹ
thuật sản xuất sản phẩm xong thực ra ISO 9000 chú ý trước hết đến hệ thống quản
trị định hướng chất lượng. Triết lý này dựa trên nền tảng cho rằng chất lượng quản

trị và chất lượng sản phẩm có quan hệ nhân qủa.
2.2. Làm đúng ngay từ đầu .
Đây là triết lý quan trọng nhất của ISO 9000 được hình thành từ ý tưởng
không sai lỗi. Để thực hiện triết lý làm đúng ngay từ đầu cần phải:
- Phải biết dự báo chính xác môi trường và thị trường sản phẩm để hoạch định
chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Tập trung công hoạch định toàn bộ kinh doanh trong suốt vòng đời sản
phẩm.
Đó là quá trình lặp đi lặp lại các hoạt động: Hoạch định marketting, thiết kế
sản phẩm, thiết kế công nghệ sản xuất, thiết kế sản xuất thử và bán thử, hoạch định
công tác quảng cáo và mạng lưới phân phối, hoạch định công tác bán hàng và dịch
vụ sau bán hàng.
Công tác hoạch định làm càng cẩn thận bao nhiêu càng dẫn tới khả năng làm
đúng ngay từ đầu bấy nhiêu.
2.3. Thực hiện quản trị theo quá trình.
Ngày nay quản trị kinh doanh đang chuyển từ mô hình quản trị cổ điển hay
quản trị theo mục tiêu tài chính sang mô hình quản trị theo quá trình. Quản trị theo
quá trình luôn luôn đề cập tới người cung ứng người tiêu dùng và quá trình tạo ra
sản phẩm phù hợp với cầu của người tiêu dùng trên cơ sở nguyên vật liệu mà người
cung ứng cung cấp.
2.4. Phương châm phòng ngừa là chính.
Khác với mô hình truyền thống, mô hình quản trị theo quá trình lấy phương
châm phòng ngừa là chính. Phương châm phòng ngừa phải được quán triệt trong
mọi hoạt động quản trị đặc biệt là chú trọng khâu hoạch định, thiết kế nhằm mục
tiêu luôn làm đúng ngay từ đầu. Trong khâu hoạch định, phương châm phòng ngừa
là chính thể hiện ở nâng cao chất lượng khâu dự báo: Phải chú trọng dự báo chính
xác biến động của môi trường kinh doanh và thị trường đầu ra, thị trường các yếu
tố đầu vào nhằm xác định các cơ hội và nguy cơ đe doạ. Trên cơ sở nâng cao chất

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


19


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
lượng nâng cao chất lượng dự báo, chất lượng hoạch định thể hiện lựa chọn ở các
mục tiêu và giải pháp thích hợp nhằm tận dụng các cơ hội và chủ động phòng tránh
các rủi ro có thể xảy ra. Kết quả hoạch định chiến lược là cơ sở cho thiết kế sản
phẩm; chú trọng khâu phân tích thông tin thị trường, biến ý tưởng của người tiêu
dùng thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu của họ cũng là điều kiện để thực hiện
phương châm phòng ngừa là chính;…phòng ngừa ngay từ khi thiết kế, làm đúng
ngay từ đầu là cách phòng ngừa đem lại hiệu quả cao nhất.

3. Các bước xây dựng hệ thống quản trị định hướng chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9000.
3.1. Lựa chọn tiêu chuẩn áp dụng.
Theo quy định của ISO, tất cả các tiêu chuẩn cần phải được xem xét lại 5
năm một lần để xác định lại sự phù hợp của tiêu chuẩn cũng như bổ xung cho từng
giai đoạn. Chính vì vậy, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 cũng đã được soát xét lại, lần soát
xét gần đây đã ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000. Với mỗi doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay có hai con đường để lựa chọn khi xây dựng hệ thống quản trị định
hướng chất lượng.
Với thời điểm hiện tại thì đa số doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản trị định
hướng chất lượng theo ISO 9000: 2000. Với bộ ISO 9000: 2000 các doanh nghiệp
sẽ xây dựng hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Nếu doanh nghiệp nào vẫn thực hiện theo ISO 9000: 1994 thì sau một thời
gian phải thực hiện chuyển đổi sang ISO 9000: 2000. Bởi vì đến hết năm 2003 bộ
ISO 9000: 1994 sẽ hết hiệu lực.
Khi xây dựng hệ thống quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9000: 1994 doanh nghiệp có sự lựa chọn tiêu chuẩn áp dụng. Bộ ISO gồm ba tiêu

chuẩn ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003. Trong đó ISO 9001 đảm bảo chất lượng
trong thiết kế, triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật; tiêu chuẩn ISO 9002
đảm bảo chất lượng trong khâu sản xuất lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật, tiêu chuẩn ISO
9003 đảm bảo chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mình doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn
ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003 để áp dụng nhằm chuyển từ quản trị theo cách
truyền thống sang quản trị theo qúa trình, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho mục

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên trong 3 tiêu chuẩn trên
tiêu chuẩn ISO 9001 chứa đựng điều khoản kiểm soát thiết kế đặt ra yêu cầu khắt
khe đối với quản trị. Tiêu chuẩn ISO 9002 chứa đựng cả những điều khoản phù hợp
với các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn trong sử dụng sản phẩm nên trước mắt các
doanh nghiệp Việt nam nên lựa chọn tiêu chuẩn 9002.
3.2. Xây dựng chính sách chất lượng.
Chính sách chất lượng là ý đồ và định hướng chung của một tổ chức có liên
quan đến chất lượng được lãnh đạo cao nhất công bố chính thức.
Doanh nghiệp phải xây dựng chính sách chất lượng một cách thận trọng, phù
hợp với thực tế nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu chất lượng trong từng
giai đoạn phát triển của mình. Một chính sách chất lượng đúng đắn cho các doanh
nghiệp nước ta hiện nay phải coi “chất lượng là quan trọng”. Chính sách chất lượng
có thể không đem lại kết quả cao trước mắt nhưng lại là điều kiện để thực hiện
chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài
3.3. Xác định trách nhiệm của các bộ phận trong doanh nghiệp.
Trước hết phải xây dựng các nhóm chất lượng. Đó có thể là các nhóm

chuyên môn về chính sách chất lượng giáo dục và đào tạo kiểm soát chất lượng
kiểm tra đánh giá và tính toán hiệu quả, phòng ngừa và khắc phục.
Phải xác định rõ mục tiêu nguyên tắc cũng như quy chế của từng nhóm.
Thiếu mục tiêu cụ thể, hoạt động của các nhóm trở thành không có hiệu quả. Để
các nhóm hoạt động có hiệu quả phải chú ý đến các nhân tố thành công của nhóm:
Kết hợp chặt chẽ với lãnh đạo, nguyên tắc thừa nhận, phát triển nhóm, quản trị tốt
các cuộc họp, thông tin cho mọi thành viên của nhóm, tập chung vào quá trình và
áp dụng quá trình đã thiết lập.
Phải xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bộ phận, cá
nhân gắn với việc đảm bảo chất lượng. Quy định trách nhệm đối với từng bộ phận,
cá nhân một cách rõ ràng là điều kiện để xây dựng hệ thống quản trị định hướng
chất lượng. Các bộ phận có trách nhiệm trực tiếp đối với việc đảm bảo chất lượng
trong doanh nghiệp thường là: lãnh đạo doanh nghiệp, bộ phận Marketting và Tiêu
thụ, bộ phận Nghiên cứu và Phát triển, bộ phận Điều hành và Kiểm soát sản xuất,
bộ phận Đảm bảo chất lượng, bộ phận Cung ứng vật tư, bộ phận Nhân sự và Đào
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
tạo… Tuy nhiên, Bộ ISO 9000 cũng quy định rõ trong số đó bộ phận nào chịu trách
nhiệm chính và bộ phận nào chịu trách nhiệm hỗ trợ gắn với việc đảm bảo hệ thống
chất lượng trong doanh nghiệp.
3.4. Văn bản hoá hệ thống chất lượng.
Việc văn bản hoá hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 phải thoả
mãn các nguyên tắc chủ yếu sau:
(1). Chỉ viết những gì phải làm theo phương châm “làm đúng ngay từ đầu”.
(2). Làm những gì đã viết và viết lại những gì đã thực hiện.
(3). Kiểm tra những việc đã làm theo những cái đã viết và lưu trữ tài liệu.

(4). Thường xuyên đánh giá và xét duyệt lại hệ thống chất lượng.
Sổ tay chất lượng là tài liệu quy định hệ thống quản trị chất lượng của một tổ
chức. Sổ tay chất lượng do doanh nghiệp xây dựng nhằm mô tả các quy trình sẽ áp
dụng cũng như trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân đối với việc đảm bảo chất
lượng. Những nội dung cơ bản được đề cập trong sổ tay chất lượng là:
(1). Tên gọi, phạm vi và lĩnh vực áp dụng.
(2). Mục lục.
(3). Giới thiệu về tổ chức, mô tả trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của
từng cá nhân, từng bộ phận;
(4). Chính sách chất lượng và mục tiêu của các bộ phận;
(5). Mô tả các yếu tố của hệ thống chất lượng;
(6). Các giải thích, hướng dẫn cần thiết;
(7). Phụ lục.
Khi mô tả sổ tay chất lượng phải nêu rõ nguồn gốc tài liệu và thường xuyên
cập nhật sổ tay chất lượng.
Sổ tay chất lượng nhằm:
- thông báo hệ thống quản trị chất lượng của tổ chức cho khách hàng.
- Giúp kiểm soát, cải tiến tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Tài liệu để đào tạo hệ thống quản rị chất lượng trong tổ chức.
- Đảm bảo tính kế thừa của QMS khi tình hình thay đổi.
Soạn thảo các thủ tục quy trình cho từng công đoạn nhỏ. Thủ tục quy trình
phải hướng dẫn các hoạt động cần thiết ở mọi bộ phận cấu thành hệ thống chất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
lượng từ khâu mua nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, các hoạt động phòng ngừa
và khắc phục, công tác lưu kho, bao gói, bốc dỡ; các dịch vụ kỹ thuật; xác định các

hoạt đông kiểm tra thiết kế, kiểm tra nguồn gốc và chất lượng nguyên vật liệu đầu
vào, kiểm tra máy móc thiết bị sản xuất, kiểm soát quá trình sản xuất, kiểm tra chất
lượng sản phẩm.
3.5. Áp dụng thống nhất các văn bản đã soạn thảo.
Để áp dụng thống nhất hệ thống chất kượng đã được soạn thảo cần thực hiện
tốt các công việc chủ yếu sau:
(1). xác định các nhà quản trị cao cấp điều hành chương trình.
(2). Cam kết thực hiện chương trình quản trị định hướng chất lượng và lựa
chọn đội ngũ thực hiện chương trình.
(3). Tổ chức soạn thảo thủ tục quy trình, lưu trữ hồ sơ và thường xuyên soát
xét lại nhằm cải tiến hệ thống.
(4). Duy trì sự vận hành liên tục của hệ thống:
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn mọi thành viên thực hiện.
- Tổ chức cho nhân viên cam kết thực hiện những điều đã được hướng
dẫn.
- Tổ chức các buổi toạ đàm về chất lượng.
(5). Tổ chức đổi ngũ cán bộ đánh giá chất lượng nội bộ và đào tạo nghiệp vụ
cho họ.
(6). Thường xuyên xem xét lại các thủ tục quy trình,hướng dẫn công việc
cũng như các đánh giá và điều chỉnh.
3.6. Tổ chức đào tạo hướng dẫn .
Công tác tổ chức đào tạo, hướng dẫn phải phù hợp với từng đối tượng:
(1). Các nhà quản trị cung cấp phải nhận thức rõ tính tất yếu của quản trị chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO.
(2). Các nhà quản trị cấp trung gian được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về .
- Nhận thức đúng vai trò quản trị theo Bộ tiêu chuẩn ISO 9000,
- Quản trị theo quá trình,
- Hệ thống chất lượng ISO 9000.
- Kỹ thuật soạn thảo thủ tục quy trình,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


23


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long
(3).
-

Các kỹ thuật quản trị , thống kê,
Các nhân viên phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về:
Nhận thức đúng vai trò của quản trị theo Bộ tiêu chuẩn ISO 9000,
Quản trị theo quá trình,
Kỹ thuật xây dựng lưu đồ công việc, sơ đồ nhân quả,
Kỹ thuật tự kiểm soát.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24


Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long

CHƯƠNG2. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN HỆ THỐNG
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9000 TẠI
CÔNG TY MAY THĂNG LONG.
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MAY THĂNG LONG
+Tên công ty: CÔNG TY MAY THĂNG LONG
+Tên giao dịch quốc tế: THĂNG LONG Garment Company (THALOGA)
+LoạI hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước
+Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty Dệt- May Việt Nam

+Địa chỉ: 250 Minh Khai- quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
+ Ngành nghề kinh doanh: may mặc, gia công may mặc
+Tel: (84.4) 623374- 623375- 623053- 623373
+Fax: 84.4623374

1-Lịch sử ra đời và phát triển.
1.1. Lịch sử phát triển.
Công ty may Thăng Long được thành lập ngày 08/05/1958 theo quyết định của
Bộ ngoại thương( nay là Bộ Công Nghiệp) trên cơ sở chủ trương thành lập một cơ
sở may mặc xuất khẩu tại Hà Nội và dựa trên hoàn cảnh thực tế của nền kinh tế lúc
đó. Khi mới thành lập, Công ty có tên là xí nghiệp may mặc xuất khẩu trực thuộc
Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Việc thành lập Công ty mang một ý nghĩa
lịch sử rất lớn bởi vì đây là Công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam.
Ngoài ra Công ty còn góp sức mình vào công cuộc cải tạo kinh tế qua việc hình
thành những tổ sản xuất của hợp tác xã may mặc đi theo hướng sản xuất Xã hội
Chủ nghĩa và Công nghiệp hoá. Từ những ngày đầu, Công ty đã thu hút được hàng
nghìn lao động mà trước đó là những thợ thủ công cá thể may trở thành những
người công nhân tập thể. Tên gọi của Công ty chính thức ra đời năm 1993 và Công
ty là thành viên của Tổng Công ty Dệt- May Việt Nam . Tháng 5/1998, Công ty đã
tổ chức long trọng lễ kỉ niệm 40 năm thành lập.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25


×