Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

ĐẢM BẢO NGUỒN TÀI TRỢ CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.44 KB, 44 trang )

Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mục lục
Trang
Lời nói đầu........................................................................

3

Phần I: Khảo sát nguồn tài trợ của Công ty................

4

I. Giới thiệu về Công ty cơ khí ô tô 3-2..........................

4

1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty............

4

1.1 Sơ lợc các giai đoạn phát triển....................................

4

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.............................

6

1.3 Vị trí của Công ty........................................................



7

1.4. Mô hình bộ máy quản trị của Công ty.......................

8

2. Những đặc điểm chủ yếu của Công ty ảnh hởng đến
việc đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty...........................

9

2.1 Hệ thống mục tiêu của Công ty..................................

9

2.2 Phơng hớng phát triển của Công ty.............................

10

2.3 Chính sách tài trợ của Công ty....................................

11

2.4 Quy mô của Công ty....................................................

11

2.5 Môi trờng kinh doanh..................................................


11

2.6 Hình thức pháp lý........................................................

11

II. Thực trạng đảm bảo nguồn tài trợ của
Công ty cơ khí ô tô 3-2...................................................

13

1. Cơ cấu vốn và chi phí vốn.............................................

13

1.1. Cơ cấu vốn..................................................................
1.2 . Chi phí vốn.................................................................

13
22

2. Phân tích nguồn tài trợ .................................................

25

2.1 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản.......................................

25

2.2 Rủi ro của các nguồn tài trợ........................................


28

2.3 Quan hệ của Công ty với các chủ nợ..........................

29

đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

1


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Chính sách huy động nguồn..........................................

31

Phần II: Một vài đánh giá về việc đảm bảo nguồn tài trợ
của Công ty cơ khí ô tô 3-2...........................................

32

1. Những kết quả đạt đợc................................................

32

1.1 Công ty đã tìm kiếm đợc nguồn vốn

có chi phí thấp...................................................................

32

1.2 Tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn.......................

32

2 Những vấn đề còn tồn tại..............................................

33

3. Nguyên nhân.................................................................

33

PhầnIII: Một số giải pháp kiến nghị ...............................
1.Một số giả pháp trớc mắt..........................................
1.1.Cơ cấu lại vốn .........................................................
1.2.Tăng cờng nguồn vốn trung và dài hạn..................
1.3 Xây dựng kế hoạch huy động vốn nớc ngoài..........
1.4 áp dụng hình thức thuê tài chính...............................
2.Giải pháp trong thời gian tới.........................................
3. Một số kiến nghị với Nhà nớc và các tổ chức
trung gian tài chính ................................................
3.1 Những kiến nghị với Nhà nớc ................................
3.2 Kiến nghị với các tổ chức tài chính trung gian..........

35
35

35
42
43
45
46

Kết luận

48
48
50
51

Lời nói đầu
Đối với bất cứ loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nào, từ đơn giản
nhất nh doanh nghiệp t nhân, các tổ hợp tác đến phức tạp nhất nh các tổng
công ty, các tập đoàn đa quốc gia. Sự tồn tại và phát triển của chúng trong bất
kỳ giai đoạn nào đề do hoạt động tài chính quyết định.
Đảm bảo nguồn tài trợ là một mảng vấn đề rất quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp, do vậy nó luôn đợc các nhà quản trị tài chính u tiên hàng
đầu.
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

2


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp cơ
khí giao thông vận tải Bộ giao thông vận tải và Bu điện.Công ty cơ khí ô tô
3-2đang gặp phải không ít khó khăn trong việc đảm bảo nguồn tài trợ. Điều
này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và sự phát triển của doanh
nghiệp.

Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài : "Đảm bảo nguồn tài trợ của
Công ty cơ khí ô tô 3-2" để nghiên cứu trong báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trơng Đoàn Thể cùng các cô,
chú trong Công ty cơ khí ô tô 3-2 đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.

Sinh viên thực hiện
Hoàng Văn Tùng

đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

3


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần I : Khảo sát nguồn tài trợ của
Công ty cơ khí ô tô 3-2
I. Giới thiệu vê Công ty cơ khí ô tô 3-2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1 Sơ lợc các giai doạn phát triển
Nhà máy ô tô 3 / 2 đợc thành lập ngày 9 / 3 / 1964 tại quyết định số 185 /
QDTC ngày 9 tháng 3 năm 1964 của Bộ giao thông vận tải do đồng chí :

Phan Trọng Tuệ ký.
Cấp trên trực tiếp của nhà máy trớc đây là cục cơ khí Bộ giao thông vận tải
, nay là Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải Bộ giao thông vận
tải và Bu điện.
Trụ sở chính đặt tại đờng Giải phóng, phờng Phơng mai quận Đống đa,
Hà nội - Điện thoại:
Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy :
-Sửa chữa lớn (Từ cấp phục hồi đại tu trở xuống ) tất cả các xe du lịch và
xe công tác .
-Sản xuất hàng loạt các loại phụ tùng của các loại
cung cấp cho thị trợng .

xe

con và xe tải

Từ khi thành lập đến nay nha máy đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn
để hoàn thanh nhiệm vụ đợc giao .Nhà máy đã đợc nhà nớc tặng huân chơng lao
động hạng hai và một huân chơng lao động hạng bavề thành tích sản xuất và
chiến đấu trong những nãm chống mỹ cứu nớc.Đợc Bác Hồ và Bác Tôn tặng
lẵng hoa
Thời kỳ đầu nhà máy chỉ có dới 200 cán bộ công nhân viên ,với vài chục
máy móc thô sơ chủ yếu để sửa chữa vặt và đột xuất các xe cơ quan trung ơng
đóng tại Hà Nội . Sau đó nhà máy dần dần phát triển toàn diện và khả năng
đồng bộ mà đỉnh cao là những năm 80 số công nhân viên chức lên gần 700 ngời,
năm 91 số công nhân viên chức là 542ngời .những năm sau đó do chuyển đổi cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng nên công ty phải thay đổi cơ
cấu ,giảm biên chế do đó số lợng cán bộ công nhân viên công ty giảm xuống để
phù hợp với cơ chế thị trờng .Đến năm 1995 số cán bộ công nhân viên con 251
ngời. Năm nay số cán bộ công nhân viên của công ty là 248 ngời .Trong số đó ,

đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

4


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

số cán bộ KHKT có trình độ dại học , cao đẳng chiếm 11%, số công nhân bậc
cao thuộc đủ các ngành nghề cơ khí tính từ bậc 4 đến 7/7 chiếm25%.
Nhiều loại trang thiết bị mới tơng đối hiện đại đợc nhà nớc trang bị, diện
tích nhà xởng mở rộng , có hệ thống kho tàng và đờng vận chuyển nội bộ hoàn
chỉnh, có của hàng giới thiệu sản phẩm .
+Diện tích nhà sản xuất :trên 8000m2
+Diện tích khu làm việc : 1000m2
+Diện tích kho tàng :trên 1500m2
Nhà máy có 2 phân xởng sửa chữa ô tô và 3phân xởng cơ khí
Về chủng loại mặt hàng cũng tăng nhanh
+Đối với phân xởng ô tô : Trớc đây chỉ sửa chữa các loại xe mac do các nớc
XHCN sản xuất nh Gát69 , Bắc kinh ,Vôn ga đến nay ngoái các mác xe cũ nhà
máy đã sủa chữa lớn tất cả các loại xe thuộc các nớc TBCN sản xuất nh
:TOYOTA, NISAN , Đatsun,Pơzô.chất lợng ngay cang nâng cao (cả về kỹ thuật
và mỹ thuật).Cải tạo xe tải ,xe ôtô sat xi thành các loai xe chuyên dụng đáp ứng
nhu cầu thị trờng .có bộ phận bảo dởng các loại ôtô.
+Về sản xuất phụ tùng .ngày nay với 3 phân xởng cơ khí có các thiết bị và
điều kiện công nghệ tơng đối hiện đại nhà may sản xuất đợc nhiều loại phụ tùng
cung cấp cho thị trờng nh : Bộ đôi bơm cao áp các loai xe ,máy diezen,doăng
đệm máy các loại , còi điện . Đăc biệt công ty tham gia chiến dịch sản xuất bộ
phụ kiện xe máy cho xe HYONUNG , WAVE , DREAM, đóng vào chơng trình

nội địa hoá sản xuất xe máy của Tổng công ty cơ khí GTVT để tiến tới hội nhập
thị trờng chung ASEAN.
Các loại sản phẩm này giúp cho nhà máy hạn chế một phần ngoại tệ để
nhập ngoại các phụ tùng vào nớc ta .
1. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
**Nhà máy cơ khí ô tô 3-2 có nhiệm vụ cơ bản sau:
1)Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và
mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng ngày càng nhiều hàng hoá và dịch vụ
cho xã hội , tự bù đắp chi phí , tự trang bị vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân
sách nhà nớc trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất ,ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

5


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2)Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội , tổ chức tốt
đời sống và hoạt động xã hội , không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và
nghề nghiệp của công nhân viên chức .
3)Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế , tăng cờng hợp tác kinh tế với nớc ngoàI , phát huy vai trò
chủ đạo của kinh tế quốc doanh , góp phần tích cực vào việc tổ chức nền sản
xuất xã hội và cảI tạo XHCN.
4)Bảo vệ nhà máy , bảo vệ sản xuất , bảo vệ môI trờng, giữ gìn an ninh
trất tự xã hội , làm tròn nghĩa vụ quốc phòng , tuân thủ luật pháp , hoạch toàn
và báo cáo trung thực theo chế độ nhà nớc quy định


Nhiệm vụ cụ thể:
+)Sửa chữa các cấp, tân trang đóng mới các loại xe du lịch , xe công tác , xe
ca . mua bán các loại xe .
+)Sản xuất kinh doanh , mua bán phụ tùng ôtô các loại .
+)Sản xuất các loại khung xe máy và các chi tiết xe máy các loại .
+) Sản xuất và phục hồi 1 số mặt hàng phục vụ ngành và các ngành kinh tế
khác.
1. 3.Vị trí của Công ty
Là doanh nghiệp hạng hai trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí giao
thông vận tải Bộ gia thông vận tải & Bu điện nên vị thế của Công ty trong
ngành không lớn. Tuy nhiên xét về hiệu quả kinh tế thì Công ty lại là doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, doanh thu không ngừng gia tăng, thu bù chi và có lãi,
đời sống của CBCNV không ngừng đợc cải thiện. Có thể nói Công ty giữ vị trí
khá quan trọng trong địa bàn.

đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

6


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.4. Mô hình bộ máy quản trị của công ty
Biểu1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc

Phòng

kế toán

Phó Giám đốc
kinh doanh

Phòng
TC

Phân

xởng
ôtô 1

Phòng
Sản xuất
kinh doanh

Phân

Phân

Phân

Phân

xởng

xởng
cơ khí1
I


xởng
cơ khí 2

xởng
cơkhí 3
I

ô tô2

I

đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

7


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2. Những đặc điểm chủ yếu của Công ty ảnh hởng đến việc đảm
bảo nguồn tài trợ
2.1. Hệ thống mục tiêu của Công ty

Mục tiêu sản xuất.
Công ty cơ khí ô tô 3-2 thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm cơ khí & ô tô. Hiện nay, quy mô của Công ty còn nhỏ, sản phẩm chủ yếu
là sản xuất cac loại phụ tùng xe con và xe tải va linh kiẹn xe may cung cấp cho
thị trờng . Từ nay đến năm 2010, chiến lợc của Công ty là mở rộng sản xuất, xây

dựng xong một quy trình sản xuất xe ô tô phục vụ nhu cầu trong nớc
*Năm 2003: Đầu t đổi mới công nghệ, thay thế các công nghệ cũ đã lạc
hậu của những năm 50-60 và nhập một số công nghệ mới phục vụ cho việc sản
xuất xe ô tô của Đài Loanvà Hàn Quốc hiện đại.
*Đến năm 2010, hoàn thành đồng bộ dây chuyền sản xuất lắp ráp các loại
xe ô tô tải
Để đạt đợc mục tiêu đó, ngay từ bây giờ, Công ty chú trọng công tác bồi dỡng đào tạo và đào tạo lại CBCNV, từ nhà quản trị cấp cao đến ngời lao động
bằng nhiều hình thức khác nhau:
*Đối với cán bộ quản lý: đào tạo và đào tạo lại theo hớng chuyên sâu hoặc
chuyên môn hoá ngành nghề, biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại
vào quản lý: học về xuất nhập khẩu, ngoại thơng, ngoại ngữ, tin học, biết sử
dụng mạng...
*Đối với ngời lao động: đào tạo lại 100% lý thuyết cơ bản , nắm vững quy
chuẩn các bớc công việc.
Về sản lợng: T năm 2003- 2005 phân xởng sản xuất xe ô tô đạt sản lợng 150đầu xe/ năm. Các phân xởng cơ khí đạt giá trị sản lợng20- 25 tỷ
VND/năm

Mục tiêu kinh doanh.
Căn cứ vào kết quả phân tích môi trờng ngành và phân tích môi trờng nội
bộ doanh nghiệp,Công ty đặt mục tiêu kinh doanh của mình qua một số chỉ tiêu
sau:

*Mục tiêu doanh thu:
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

8


Hoàng văn tùng-cn41b


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm 2003 đạt 100 tỷ VND, năm 2004 đạt từ 110->130 tỷ VND, năm 2005
đạt 150 -> 200 tỷ VND ( do Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
thêm phân xởng ô tô đầu t sản xuất ô tô tải và ô tô khách đáp ứng nhu cầu thị trờng ).
*Mục tiêu giá thành: thực hiện các biện pháp hạ giá thành, đến năm 2005,
sản xuất ra sản phẩm có giá cạnh tranh trong khu vực để bớc vào hội nhập
AFTA.
Mục tiêu lợi nhuận: Từ năm 2003 -> 2005, lợi nhuận sau thuế đạt từ
1tỷ lên 3 tỷ VND.

Mục tiêu tài chính:
Để đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nói trên, Công ty thực hiện
chính sách đa dạng hoá nguồn vốn huy động , tăng cờng khả năng tiếp cận các
nguồn vốn có chi phí thấp, nh nguồn vốn vay ODA, vay của CBCNV, vay các tổ
chức phi chính phủ, nhận vốn góp liên doanh liên kết... nhng luôn đảm bảo khả
năng tự chủ về tài chính , giữ uy tín với các chủ nợ, hoàn trả các khoản vay đúng
hạn.
2.2. Phơng hớng phát triển của Công ty.
Trong thời gian tới, (từ nay đến 2010), Công ty tập trung phát triển theo hớng nội địa hoá các linh kiện phụ tùng các loại xe . Tích cực mở rộng và phát
triển thị trờng. Hiện nay Công ty đang tích cức chuẩn bị những điều kiện cần
thiết để sẵn sàng hội nhập AFTA vào 2005.
2.3 .Chính sách tài trợ của Công ty.
Để ổn định sản xuất và nâng cao uy tín đối với các chủ nợ, Công ty cơ khí
ô tô 3-2 hiện đang theo đuổi chính sách tài trợ cân bằng, tức là tài sản cố định và
tài sản lu động thờng xuyên đợc tài trợ bằng nguồn vốn trung và dài hạn, còn tài
sản lu động biến đổi đợc tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
2.4. Môi trờng kinh doanh.
Công ty cơ khí ô tô 3-2 đang tồn tại và phát triển trong môi trờng kinh
doanh năng động. Điều đó tạo ra nhiều cơ hội để phát triển, nhng bên cạnh đó nó

còn tiềm ẩn nhiều rủi ro:
Thị trờng ô tô, xe tải hiện nay đang có nhu cầu rất lớn về ô tô trở khách
chất lợng cao do đó Công ty có nhiều hợp đồng đóng mới các loại xe ô tô . Tuy
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

9


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhiên công ty cũng con gặp nhiều khó khăn về cong nghệ cũng nh trình độ lao
động công nhân viên cha đáp ứng hết yêu cầu của công việc. Mặc dù vậy , ban
lãnh đạo Công ty cùng toàn thể CBCNVrất kiên định mục tiêu, từng bớc đa Công
ty vợt qua khó khăn. Kết quả là năm 2002, Công ty đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đợc giao.
2.5. Hình thức pháp lý.
Địa vị pháp lý của Công ty có ảnh hởng lớn tới khả năng tiếp cận và huy
động các nguồn vốn. Nh phần trên đã nói, Công ty cơ khí ô tô 3-2 là loại hình
doanh nghiệp Nhà nớc, do đó, theo luật doanh nghiệp Nhà nớcban hành
20/4/95, trong đó có quy định về huy động và sử dụng vốn nh sau:
*Doanh nghiệp đợc cấp vốn điều lệ ban đầu , trong quá trình kinh khi cần
thiết , Nhà nớc có thể cấp vốn bổ sung.
*Doanh nghiệp đợc tự huy động vốn để phát triển kinh doanhvà chịu trách
nhiệm về việc huy động vốn đó .
*Doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyền sử dụng vốn và các quỹ của mình để
phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn trong
khôn khổ luật pháp quy định.
*Doanh nghiệp có quyền dùng vốn của mình để đầu t ra bên ngoài doanh

nghiệp theo quy định.
*Ngoài vốn Nhà nớc đầu t, doanh nghiệp đợc huy động vốn bằng cách
phát hành trái phiếu công ty, vay vốn, nhận vốn góp liên doanh liên kết và các
hình thức khác nhng không đợc làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp
và không vợt quá vốn điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm công bố gần nhất.
*Doanh nghiệp đợc sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ để tái đầu t, thay thế và
đổi mới TSCĐ và sử dụng cho các yêu cầu kinh doanh của Nhà nớc.
*Doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyền cho thuê, cầm cố các tài sản thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn, theo quy định của pháp luật. Ngoài ra , doanh nghiệp Nhà nớc đợc nhợng
bán tái sản xuất theo quy định của pháp luật.

đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

10


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

II. Thực trạng đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2.
Việc xem xét, phân tích nguồn vốn của Công ty là việc làm hết sức cần
thiết giúp ta thấy rõ đợc bức tranh tài chính của Công ty, để từ đó có những chiến
lợc huy động và sử dụng vốn thích hợp, nhằm ổn định tình hình tài chính , nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Những vấn đề cốt yếu cần phân tích , đó là:
*Cơ cấu vốn và chi phí vốn.
* Phân tích nguồn tài trợ về các mặt :các chỉ tiêu tài chính căn bản, phân
tích những rủi ro của từng nguồn, và phân tích các chủ nợ.
*Phân tích chính sách huy động nguồn.

1. Cơ cấu vốn và chi phí vốn.
1.1 Cơ cấu vốn.
Chi tiết bên phải của bảng cân đối tài chính chỉ ra nguồn vốn của doanh
nghiệp (theo cách gọi hiện nay). Theo cách phân chia phổ biến nhất , nguồn vốn
gồm 2 phần chính là vốn nợ và vốn chủ. Tỷ trọng các nguồn đó trong tổng nguồn
gọi là cơ cấu vốn.
Theo cách phân chia đó , cơ cấu vốn tổng quát của Công ty năm
2000,2001, và 2002 nh sau:
Bảng 1:Cơ cấu vốn tổng quát của Công ty cơ khí ô tô 3-2.
Chỉ
tiêu
Vốn chủ
Vốn nợ
Tổng vốn

đơn vị:1000VND
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
9.028.289
64.6 9.045.773
56.23 14.384.647
7
4.192.000
35.33 7.038.973

43.7 11.585.384
7
13.960.527 100
16.084.746 100
25.970.031

%
55.38
44.62
100

Qua bảng trên ta thấy từ năm 2000 đến 2003,tổng vốn của Công ty tăng
mạnh, năm 2000 tổng vốn của Công ty là 14tỷ VND, đến năm 2001 tăng lên 16
tỷ VND và đến năm 2002 tổng vốn của Công ty tăng lên 26 tỷ VND. Tuy nhiên
trong 3 năm qua, cơ cấu nguồn tài trợ của Công ty có nhiêu biến đổi: năm 2001,
vốn chủ tăng không đáng kể so với năm 2000(khoảng 200triệu), trong khi đó nợ
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

11


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tăng nhanh từ 4 tỷ(năm 2000 )lên 7 tỷ (năm 2001), điều này chứng tỏ năm 2001,
tổng vốn tăng mạnh là do Công ty đi vay để tài trợ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Điều này sẽ làm tăng rủi ro trong hoạt động đầu t của
Công ty, thể hiện những bất cập trong việc huy động vốn.
Đến năm 2002, tình hình tài chính cua Công ty biến chuyển theo hớng tích

cực, Công ty tăng vốn chủ (5.3 tỷ VND) và vốn nợ cũng tăng lên 4.5 tỷVND làm
tổng vốn tăng gần 10 tỷ đồng. Tỷ trọng vốn chủ của Công ty năm 2002 là
55.38%
Để thấy đợc rõ hơn, ta sẽ đi nghiên cứu cụ thể cấu trúc của từng nguồn
vốn.
1.1.1 Cấu trúc vốn chủ.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc nên vốn chủ của Công ty thuộc sở hữu
Nhà nớc. Trong Công ty, nguồn vốn này bao gồm 3 khoản chính là: vốn do
NSNN cấp ( sử dụng vốn này, Công ty phải nộp một khoản thu về sử dụng vốn
NSNN với mức 0.4%/tháng đợc trích từ lợi nhuận sau thuế), vốn tự bổ sung và
vốn quỹ.
Cơ cấu vốn chủ của Công ty cơ khí ô tô 3-2 trong 3 năm qua nh sau:

Bảng 2:Cơ cấu vốn chủ của Công ty cơ khí ô tô 3-2.
Đơn vị tính:VND
Chỉ tiêu

Năm 2000
Số tiền

%

Năm 2001
Số tiền

%

Năm 2002
Số tiền


%

8.002.016.000 88.6 8.218.713.000 90.9 12.249.002.000 85.1
110.033.000
1.2
210.000.000
2.3 512.000.000
3.6
916.240.000
10.4 617.060.000
6.8 1.623.645.000
11.3
9.028.289.000 100
9.045.773.000 100 14.384.647.000 100
Bảng trên cho thấy tổng vốn chủ của Công ty trong 3 năm qua có khuynh
hớng tăng. So với năm 2000, năm 2001 tăng khoảng 17 triệu đồng(tơng đơng
0.2%) và năm 2002 tăng khoảng 5,3 tỷ đồng(tơng đơng59%).

Vốn NSNN
Vốn tự bổ sung
Vốn quỹ
Tổng vốn chủ

*Vốn ngân sách Nhà nớc.
Là loại hình doanh nghiệp Nhà nớc nên vốn kinh doanh của Công ty chủ
yếu là vốn NSNN cấp. Tại thời điểm cuối năm 2001 lợng vốn này là
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

12



Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8.218.713.000VND, chiếm 90.9% trong tổng vốn chủ, tăng 216 triệu VND so
với năm 2000(tơng ứng 2.69%). Đến cuối năm 2002, lợng vốn này là
12.249.002.000VND, tăng so với năm 2000 là khoảng 4 tỷ VND(tơng ứng với
48%). Nguyên nhân là do Công ty đợc cấp bổ sung vốn lu động của Bộ giao
thông vận tải & Bu điện, giảm quỹ đầu t , nguồn đầu t XDCB theo biên bản kiểm
tra tài chính của cục tài chính doanh nghiệp.
*Nguồn vốn tự bổ sung:
Vốn tự bổ sung của Công ty là vốn thuộc sở hữu Nhà nớc nhng nó phản
ánh kết quả và hiệu quả kinh doanh. Nguồn vốn này của Công ty đợc hình thành
từ lợi nhuận để lại.
Nguồn vốn này năm 2001 là 210.000.000VND(chiếm 2.3%)trong tổng
nguồn vốn chủ sở hữu, tăng100.000.000 VND (tơng ứng 91%), do năm 2001,
tình hình thị trờng có nhu cầu về các sản phẩm cơ khí nên Công ty có nhiều hợp
đồng sản xuất nên việc kinh doanh của Công ty có nhiều khả quan hơn năm
2000. Đến năm 2002, Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại là 512.000.000
VND, tăng so với năm 2000 là 302.000.000VND(tơng ứng 143.8%). Điêu đó
cho thấy Công ty cơ khí ô tô 3-2 làm ăn ngay càng hiệu quả hơn. Đó là kết quả
của hớng đi đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty và là kêt quả của sự đoàn kết
gắn bó của CBCNV của Công ty cơ khí ô tô 3-2 cùng nhau vợt lên những khó
khăn để phát triển.
* Nguồn vốn quỹ.
Các quỹ của Công ty bao gồm :Quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thởng phúc lợi, , quỹ khấu
hao (nguồn vốn đầu t XDCB).
Bảng 3: Nguồn vốn quỹ của Công ty cơ khí ô tô 3-2 .

đơn vị:VND
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Quỹ đầu t phát triển
274 118 000
27 512 000
294 812 000
Quỹ dự phòng tài chính
24 053 000
24 053 000
24 053 000
Quỹ khấu hao cơ bản
607 572 000
609 920 000
1 352 692 000
Quỹ trợ cấp mất việc làm
10 497 000
10 497 000
10 497 200
Quỹ khen thởng phúc lợi
0
-54 922 000
-58 859 409
Tông nguồn quỹ
916.240.000
617.060.000
1.623.645.000
Bảng 3 cho thấy năm 2002, nguồn vốn quỹ của Công ty tăng lên so với

năm 2000 và tăng mạnh so với năm 2001.Năm 2000, tổng nguồn vốn quỹ là
916240000VND thì đến năm 2001 giảm xuống 617 060 000 VND, nhng sang
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

13


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

năm 2002 thi tổng nguồn vốn quỹ tăng lên1623 645 000VND. Nguyên nhân là
do năm 2001 quỹ đầu t phát triển và quỹ khen thởng của Công ty giảm mạnh,
nhng sang năm 2002 thi tăng mạnh do quy khấu hao và quỹ đầu t phát triển
tăng .
Mặc dù nguồn vốn này năm 2002 nhỏ, bất ổn nhng Công ty vẫn có thể
sử dụng tạm thời khi thiếu vốn.
1.1.2 Cấu trúc vốn nợ.
Nguồn vốn nợ có vai trò quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Hiếm có một doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng lại không sử dụng vốn nợ. Nguồn vốn này đợc huy động từ
nhiều nguồn khác nhau , trong đó quan trong hơn cả là vốn tín dụng ngân hàng
(ngắn hạn và dài hạn), vốn tín dụng thơng mại, thuế và các khoản phải nộp
NSNN, và vốn vay nội bộ. Từ báo cáo tài chính của Công ty, ta có cơ cấu vốn nợ
nh sau:
Bảng 4: Cơ cấu vốn nợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2.
đơn vị: VND
Chỉ tiêu
Vay ngắn hạn
Phải trả ngời bán

Ngời mua trả trớc
Phải nộp NSNN
Phải trả CNV
Phải trả nội bộ
Phải trả, phải nôp
Vay dài hạn
Tổng vốn nợ

Năm 2000
Số tiền
2.685.497.355
0
0
0
164 836 584
555 881 834
385.784.227
400.000.000
4.192.000.000

%
64.10
0
0
0
3.93
13.35
9.18
9.54
100


Năm 2001
Số tiền
3.645.106.098
790.459.323
263.278.606
39.622.988
215.147.278
539.707.584
582.082.148
963.568.975
7.038.973.000

%
51.79
11.23
03.74
0.56
3.05
7.67
8.27
13.69
100

Năm 2002
Số tiền
5.944.065.378
1.033.426.503
927.346.660
196.078.847

249.455.819
463.968.224
616.642.963
2.154.800.000
11.585.384.000

%
51.33
8.91
8.00
1.69
2.15
4.00
5.32
18.60
100

Từ bảng tổng hợp trên, cho thấy tổng vốn nợ của Công ty có khuynh hớng
tăng:năm 2001 tăng so với năm 2000 khoảng 2.8tỷ VND (
ứng với 66.67%). Năm 2002, tổng vốn nợ tăng so với năm 2001 khoảng
4.5 tỷ đồng(tơng ứng với 64.3%). Điều đó cho thấy trong 2 năm qua Công ty đã
tăng cờng tài trợ cho tài sản của mình bằng cách tăng số nợ.
Cũng từ bảng số liệu trên, khoản vay ngắn hạn tăng , khoản vay dài hạn
cũng tăng mạnh từ 400 triệu năm 2000lên 963 triệu VND năm 2001, và 2.155 tỷ
đồng năm 2002. Trong khi nguồn tín dụng thơng mại (gồm phải trả ngời bán và
ngời mua trả trớc),khoản phải trả các đơn vị nội bộ , phải nộp Nhà nớc cũng
tăng .Điều này chắc chắn làm tăng chi phí vốn, ảnh hởng không tốt đến tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty.
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2


14


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nếu tổng hợp theo nguồn hình thành , cơ cấu vốn nợ của Công ty nh sau:
Bảng 5:Cơ cấu vốn nợ theo nguồn của Công ty cơ khí ô tô 3-2 .
đơn vị: VND
Nguồn
Vay ngân hàng
Tín dụng TM
Nợ tích luỹ
Nợ khác
Nợ nội bộ
Tổng vốn nợ

Năm 2000
Số tiền
%
3.085.497.355 73.59
0
0
164 836 584
3.95
385.784.227
9.18
555.881.834 13.28
4.192.000.000 100


Năm 2001
Số tiền
%
4.608.675.076 65.47
1.053.737.929 14.96
254.770.266
3.61
582.082.148
8.27
539.707.584
7.69
7.038.973.000
100

Năm 2002
Số tiền
8.098.865.083
1.960.773.163
445.534.666
616.642.963
463.968.224
11.585.384.000

%
69.94
16.92
3.84
5.31
3.99

100

*Nguồn vốn vay ngân hàng.
Vốn vay ngân hàng của Công ty cơ khí ô tô 3-2 bao gồm cả vốn vay ngắn
hạn và vốn vay dài hạn. Vốn ngắn hạn Công ty sử dụng cho nhu cầu vốn lu động,
do vốn lu động của Công ty luôn trong tình trạng thiếu không đủ hoạt động,bởi
đến nay, Nhà nớc vẫn cha cấp 30% lợng vốn lu động một lần theo quyết định
55/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ. Trong 3 năm qua vốn vay tín dụng ngân
hàng ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn nợ và có xu h ớng
gia tăng. Vốn vay dài hạn ngân hàng năm 2000 là nhỏ, chỉ có 400 triệu VND ,
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn vay(9.54%),nhng đến năm 2001 và 2002,
nguồn này tăng cao do nhu cầu mua sắm các thiết bị văn phòng và những tài sản
cố định khác(năm 2001 nguồn vốn này là 936 triệu, năm 2002 là 2,15 tỷ VND).
Hiện tại Công ty cơ khí ô tô 3-2 đang có quan hệ tín dụng với hai ngân
hàng là Ngân hàng Ngoại thơng và Ngân hàng Công thơng Việt Nam, Công ty
thực hiện chế độ vay theo mức lãi suất chung dới hình thức hạn mức tín dụng đối
với vay ngắn hạn để đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn lu động , và vay dới
hình thức từng món đối với vay dài hạn. Trong 3 năm từ 2000->2002, lãi suất đối
với vay ngắn hạn lần lợt là: 0.75%, 0.7% và 0.7%/tháng. Đối với vay vay dài hạn
là : 0.8%, 0.75% và 0.75%/tháng. Nếu so sánh với tỷ suất lợi nhuận mà Công ty
đã đạt đợc trong 3 năm qua thì lãi suất vốn vay ngân hàng là khá cao, điều này sẽ
ảnh hởng lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
*Nguồn vốn tín dụng thơng mại.
Vốn tín dụng thơng mại là nguồn vốn ngắn hạn. Trong bảng cân đối tài
chính của Công ty thì nguồn này bao gồm hai khoản mục là: phải trả nhà cung
cấp và ngời mua trả tiền trớc. Thực chất đây là nguồn vốn chiếm dụng của Công
ty đối với nhà cung cấp đầu vào và khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng thì
việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh
khỏi, và nó là nguồn vốn quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp , đợc các doanh
nghiệp đặc biệt u chuộng. Khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp phụ

đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

15


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thuộc lớn vào uy tín của doanh nghiệp và tơng quan thế lực giữa doanh nghiệp và
các lực lợng hữu quan.
Để thấy rõ hơn sự biến động của nguồn vốn này , ta nghiên cứu bảng sau:
Bảng 6: Nguồn vốn tín dụng tơng mại của Công ty cơ khí ô tô 3-2.
đơn vị: VND
Năm 2001
Năm 2002
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Phải trả ngời bán
790.459.323
75.1
1.033.426.503
52.7
Ngời mua trả trớc
263.278.606
24.9
927.346.660

47.3
Tổng nguồn TDTM
1.053.737.929 100
1.960.773.163
100
14.96
16.92
Tỷ trọng TDTM/vốn vay
Theo nh bảng trên, tổng vốn tín dụng thơng mại của Công ty tăng mạnh
trong 2 năm qua. Từ 1053737929VND năm 2001lên gần gấp đôi là 1960773163
VND năm 2002(tức đã tăng 86.66% so với năm 2001). Tỷ trọng vốn tín dụng thơng mại trong tổng vốn vay cũng tăng từ 14.96% năm 2001 lên 16.92% năm
2002 .
* Các khoản nợ tích luỹ.
Nguồn từ các khoản nợ tích luỹ của Công ty bao gồm các khoản nợ ngân
sách Nhà nớc, nợ CBCNV.
ãNợ ngân sách Nhà nớc của Công ty ở dới dạng thuế các loại, bao gồm 3
khoản mục là thuế GTGT hàng nội địa (thuế suất 10%), thuế thu nhập doanh
nghiệp (thuế suất 32%), và thu về sử dụng vốn NSNN hay thu trên vốn
(4.8%/năm). Theo quy định hiện hành Công ty phải tạm tính thuế và các khoản
phải nộp NSNN theo mức quy định vào đầu các quý và nộp các khoản này đúng
hạn theo giấy báo của cơ quan thuế. Công ty phải nộp các khoản thuế tạm tính
này lên, sang kỳ sau, sau khi quyết toán đợc duyệt, dựa trên số liệu thực tế: nếu
số phải nộp thực tế nhỏ hơn số đã tạm nộp thì Công ty phải nộp bổ sung phần
chênh lệch. Ngợc lại, nếu số tạm nộp lớn hơn số phải nộp thì phần đã nộp thừa sẽ
đợc cơ quan thuế Nhà nớc giữ lại và khấu trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau. Đơng
nhiên trong thời hạn cha phải nộp thuế, Công ty đợc phép sử dụng nó nh một
nguồn tài trợ ngắn hạn.
ãnguồn từ phải trả CBCNV.
Trong cơ cấu vốn vay, khoản mục phải trả CNV trong Công ty chiếm một
tỷ trọng nhỏvà có xu hớng giảm trong 3 năm qua.

Năm 2000: 3.93%.
Năm 2001: 3.05%.
Năm 2002: 2.15%.
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

16


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo quy định, hàng tháng Công ty tính tiền lơng, các khoản phụ cấp mang
tính tiến lơng, các khoản phải trích theo lơng phải trả công nhân viên. sau khi
tính toán Công ty phải trích quỹ ngay . nhng Công ty thực hiện trả lơng vào cuối
tháng nên phần quỹ này Công ty có thể sử dụng vào việc tài trợ cho tài sản lu
động, khi cần có thể hoàn trả. Ngoài ra hàng tháng Công ty có tạm ứng cho công
nhân viên vào ngày 10. Nhng tài khoản tạm ứnglại nằm bên phần tài sản trong
bảng cân đối tài chính. Do vậy, nguồn vốn phải trả công nhân viên luôn tồn tại
(tài khoản 334 luôn có số d có).
ã Nguồn vốn huy động nội bộ.
Đây là nguồn vốn đợc tạo lập từ mối quan hệ của Công ty với các đơn vị
nội bộ. Nguồn vốn này của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trọng tổng nguồn vốn nợ
nhng nó có thể đáp ứng nhanh nhu cầu vốn tạm thời của Công ty tại những thời
điểm nhất định:
Năm 2000: 13.34%.
Năm 2001: 7.67%.
Năm 2002: 4%
Trong 3 năm qua , từ năm 2000->2002, nguồn vốn này của Công ty đã suy
giảm.

ã Các nguồn vốn khác mà Công ty đã sử dụng.
Vốn tín dụng khác của Công ty đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
nh vay của cán bộ công nhân viên trong Công ty, vay của anh em, bạn bè và
những đối tợng khác.
Nguồn vốn này tuy nhỏ nhng nhiều khi nó lại giữ vai trò quan trọng. Chẳng
hạn nh khi Công ty cần gấp một lợng vốn để tài trợ cho một số tài sản mà Công
ty muốn đầu t, nhng hạn mức tín dụng mà ngân hàng đặt ra đã hết thì việc huy
động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên , bạn bè anh em của họ là rất
kịp thời và hiệu quả. Lãi suất vay của nguồn này là 0.8%/tháng, cao hơn lãi suất
ngân hàng một chút. Năm 2000, vốn huy động từ nguồn này là 385.784.227
VND ,năm 2001 là 582.082.148VND, và năm 2002 là 616.642.963 VND, tơng
đơng với tỷ trọng trong tổng vốn vay lần lợt là 9.18%, 8.27% và 5.32%. Mặc dù
lãi suất huy động từ nguồn này khá cao nhng việc huy động vốn từ nguồn này lại
có chi phí giao dịch thấp, thậm chí bằng 0, đảm bảo tính kịp thời. Tuy nhiên
Công ty chỉ huy động nguồn vốn này khi có nhu cầu vốn đột xuất do những chi
phí phát sinh tức thời và Công ty cũng chỉ vay với một lợng nhỏ, thời gian ngắn.
Thông qua cơ cấu vốn cụ thể đã phân tích ở bảng trên, ta có bảng tổng hợp
nguồn vốn sau:
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

17


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 7: Tổng hợp các nguồn vốn của Công ty cơ khí ô tô 3-2. Đơn vị :VND
Chỉ tiêu
Năm 2000

Năm 2001
Năm 2002
Vay ngân hàng 3.085.497.355
4.608.675.076
8.098.865.083
Tín dụng TM
0
1.053.737.929
1.960.773.163
Nợ tích luỹ
164 836 584
254.770.266
445.534.666
Nợ khác
385.784.227
582.082.148
616.642.963
Nợ nội bộ
555.881.834
539.707.584
463.968.224
Tổng vốn nợ
4.192.000.000
7.038.973.000
11.585.384.000
Vốn NSNN
8.002.016.000
8.218.713.000
12.249.002.000
Vốn tự bổ sung 110.033.000

210.000.000
512.000.000
Vốn quỹ
916.240.000
617.060.000
1.623.645.000
Tổng vốn chủ 9.028.289.000
9.045.773.000
14.384.647.000
13.960.527.000
16.084.746.000
25.970.031.000
Tổng vốn
1.2 Chi phí vốn.
Để huy động vốn để tài trợ cho các tài sản , phục vụ sản xuất kinh doanh
nhằm đạt đợc mục tiêu đã đề ra, Công ty phải chi phí một lợng tiền nhất định gọi
là chi phí vốn.
Vốn mà Công ty sử dụng đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, và chi
phí đối với mỗi nguồn cũng không giống nhau. Để đạt đợc chi phí sử dụng vốn
thấp thì Công ty phải tìm ra một cơ cấu vốn hợp lý.
Sau đây là chi phí ứng với từng nguồn tài trợ của Công ty.

Chi phí vốn chủ sở hữu:
Nh ta đã biết, vốn chủ của Công tygồm vốn ngân sách Nhà nớc cấp , vốn
tự bổ sung vànguồn vốn quỹ. Nhìn vào bề ngoài, khki sử dụng vốn chủ Công ty
chỉ phải nộp một khoản goại là thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc với tỷ lệ
0,4%/tháng hay 4,8%/năm, khoản này lấy từ lợi nhuận sau thuế. Chính vì vậy mà
hiện nay ngời ta cho rằng chi phí vốn chủ đối với doanh nghiệp Nhà nớc là thu
về sử dụng vốn. Nhng theo em, quan điểm đó là sai lầm, bởi vì thực chất chi phí
vốn là số lợi nhuận cần phải đạt đợc trên nguồn vốn huy động để giữ không làm

thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mà đối với doanh
nghiệp Nhà nớc thì Nhà nớc chính là chủ sở hữu, còn ban lãnh đạo Công ty chỉ
đại diện cho Nhà nớc, đợc Nhà nớc trao quyền quản lý điều hành Công ty và
chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nh vậy, thu về sử dụng vốn có là bao nhiêu đi nữa thì nó vẫn thuộc sở hữu Nhà
nớc , nó không phải là chi phí sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc. Cũng phải nói
thêm rằng, chính từ việc dùng thuật ngữ không chuẩn trong các văn bản quy định
về tài chính đã khiến ngời ta lầm tởng thu về sử dụng vốn(trong báo cáo tài chính
gọi là thu trên vốn) là chi phí sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc. Thu về sử dụng
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

18


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vốn đợc trích từ lợi nhuận sau thuế, vẫn thuộc sở hữu Nhà nớc nên ta phải gọi nó
là khoản trích nộp lợi nhuận mới chuẩn.
Nh vậy chi phí vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nớc không phải
là thu về sử dụng vốn( hay theo em là khoản trích nộp lợi nhuận), mà nó liên
quan đến chi phí cơ hội đối với nguồn vốn đó. Nếu gọi chi phí đó là Ks thì nếu
doanh nghiệp không đảm bảo đạt đợc mức lợi nhuận Ks trên phần vốn này thì
doanh nghiệp có thể đầu t vào các lĩnh vực khác để thoả mãn lãi suất mong đợi
Ks đó. Theo cách hiểu nh vậy, Ks đợc xác định nh sau:Ks=Krf+RP.
Trong đó: -Ks: Chi phí vốn chủ sở hữu.
-Krf: Lợi tức từ tài sản không có rủi ro, thờng lấy là lãi suất trái
phiếu kho bạc.
- RP: Là phần thởng rủi ro(theo các nớc trên thế giới thì RP thơng từ 3%->5%).

Lãi suất trái phiếu kho bạcvào khoảng7%/năm, và giả sử rằng phàn thởng
rủi ro RP=4%/năm, thì chi phí vốn chủ của Công ty là : Ks=7%+4%=11%/năm.
Nh vậy lợng chi phí sử dụng vốn của Công ty3 năm qua nh sau:
Năm 2000: 9.028.289.000*11%=993.111.790 VND
Năm 2001: 9.045.773.000*11%=995.035.030 VND
Năm 2002: 14.384.647.000*11%=1.582.311.170VND
Tuy nhiên, khoản chi phí trên là vô hình, khó nhận biết nhng nó rất quan
trọng , phản ánh đúng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty.

Chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng.
Chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng đợc tính căn cứ vào lãi suất mà doanh
nghiệp phải trả, tức là doanh nghiệp phải đạt đợc số lợi nhuận trên nguồn vốn
này để không làm giảm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Tuy nhiên vì lãi vay đợc
tính vào chi phí hợp lệ trớc thuế nên chi phí vốn vay bằng chi phí lãi vay trừ đi
khoản tiết kiệm nhờ thuế. Nh vậy chi phí vốn vay ngân hàng đợc xác định bằng:
Kdb(1-T), trong đó Kdb là lãi suất vay ngân hàng, T là thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Đối với Công ty, chi phí vốn vay ngân hàngtrong 3 năm qua nh sau:
*Với vay ngắn hạn:
Năm 2000: 9(1-0.32)=6.12%.
Năm 2001: 8.4(1-0.32)=5.71%.
Năm 2002: 8.4(1-0.32)=5.71%.
Với lãi suất đó Công ty phải trả lãi (sau thuế) các năm nh sau:
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

19


Hoàng văn tùng-cn41b


chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm 2000: 2.685.497.355*6.12%=164.352.438 VND
Năm 2001: 3.645.106.098*5.71%=208.135.558 VND
Năm 2002: 5.944.065.378*5.71%=339.406.133VND
*Với vốn vay dài hạn.
Năm 2000: 9.6(1-0.32)=6.53%
Năm 2001: 9(1-0.32)=6.12%.
Năm 2002: 9(1-0.32)=6.12%.
Lợng lãi sau thuế mà Công ty phải trả:
Năm 2000: 400 000 000*6.53%=2.612.000 VND.
Năm 2001: 963.568.975*6.12%=58.970.421 VND
Năm 2002: 2.154.800.000*6.12 %=131.873.760 VND
* Nguồn tín dụng thơng mại.
Thực chất huy động vốn tín dụng thơng mạicũng phải bỏ ra chi phí. Chi phí
của nguồn vốn này có thể ẩn dới hình thức nhà cung cấp thay đổi mức giá hoặc
tính lãi suất tín dụng cho phần Công ty trả chậm, hoắc chiết khâu hàng bán...nếu
giả sử việc mua bán theo giá thị trờng thì chi phí sử dụng nguồn vốn này bằng 0.
* Nguồn vốn vay khác.
Cũng theo cách tính nh vay ngân hàng, lãi suất trung bình của khoản vay
khác của Công ty vào khoảng 0.8%/tháng hay 9.6%/năm, nh vậy chi phí sau thuế
của nguồn này là 9.6(1-0.32)=6.53% . Và Công ty phải trả chi phí nguồn vốn
này ( sau thuế )3 năm qua nh sau:
Năm 2000: 385.784.227*6.53%=25.191.710 VND.
Năm 2001: 582.082.148*6.53%=38.009.964VND
Năm 2002: 616.642.963*6.53%=40.266.785 VND.
* Chi phí vốn nợ tích luỹ và nợ các đơn vị nội bộ:
Thực chất vốn nợ tích luỹ và nợ các đơn vị nội bộ là vốn mà Công ty chiệm
dụng của các đơn vị nội bộ , của công nhân viên trong Công ty... Đối với Công ty
chi phí nguồn vốn này coi nh bằng 0.

2. Phân tích nguồn tài trợ.
Trên đây ta đã khảo sát về cơ cấu vốn và chi phí vốn của Công ty Dệt 19/5
Hà Nội. Phần tiếp theo trong mục này ta phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản, phân tích những rủi ro ứng với
từng nguồn và mối quan hệ của Công ty với các chủ nợ. Việc phân tích này là rất
thiết thực đối với việc đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty.
2.1. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản.
2.1.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

20


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong nhóm chỉ tiêu này, ta cần tính toán và phân tích 3 chỉ tiêu cơ bản là
khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và tỷ lệ dự trữ trên
vốn lu động ròng.
Bảng8: Khả năng thanh toán của Công ty cơ khí ô tô 3-2
Chỉ tiêu
Nợ ngắn hạn
Tài sản lu động
Tài sản quay vòng nhanh
khả năng thanh toán hiện hành.

Đơn vị
VND
VND

VND
Lần

-Mức tăng:
-Tỷ lệ tăng(%):
khả năng thanh toán nhanh.

Lần

- Mức tăng:
-Tỷ lệ tăng(%):

Năm 2000
2.685.497.355
6.742.581.642
1325130901
2.51
________
________
0.49
_ ______
_______

Năm 2001
3.645.106.098
7131337225
1375244485
1.95
-0.56
-22.07

0.38
-0.11
-23.1

Năm 2002
5.944.065.378
10.652.486.357
2.103.654.892
1.79
-0.16
-8.39
0.35
-0,03
-6.2

Nhìn vào bảng trên ta thấy cả khả năng thanh toán thanh toán hiện hành
ở mức cao trong 3năm qua .Năm 2000, 2001 và 2002, tỷ lệ khả năng thanh toán
hiện hành tơng ứng là 2.51 và 1.95 và 1.79 (đều >1), tức là Công ty có thể dùng
tài sản lu động của mình để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn trong năm.Tuy
nhiên năm sau giảm so với năm trớc , do đó sang năm 2003và các năm tiếp theo
Công ty cần có biện pháp điều chỉnh sao cho mức thanh toán hiện hành hợp lý
(giữ ở mức >1). Nhìn chung khả năng thanh toán hiện hành của công ty đang ở
trạng thái tốt công ty có thể huy động thêm vốn vay ngắn hạn nêu có nhu cầu
Về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ở mức thấp và giảm
nhanh trong 3 năm qua, tỷ lệ các năm lần lợt là 0.49; 0.38và 0.35 cho thây khả
năng thanh toán nhanh của Công ty còn kém và đang có xu hớng giảm . Trong
thời gian tới cần điều chỉnh giữ khả năng thanh toán nhanh( ở mức 0.4- 0.6)
2.1.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn.
Nhóm chỉ tiêu này dùng để đo lờng phần vốn góp của chủ sở hữu Công ty so
với phần tài trợ của các chủ nợ đối với Công ty. Nó thể hiện mức độ tin tởng vào

sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nó có ảnh hởng rất lớn đến quyết định và
yêu cầu khi cho vay của các chủ nợ. Nhóm chỉ tiêu này gồm 2 chỉ tiêu cơ bản là
tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
Bảng 9: khả năng cân đối vốn của Công ty cơ khí ô tô 3-2 .
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tổng nợ
Hệ số nợ

Đơn vị
VND
VND
Lần

Năm 2000
13.960.527.000
4.192.000.000
0.30

Năm 2001
16.084.746.000
7.038.973.000
0.43

đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

21

Năm 2002
25.970.031.000

11.585.384.000
0.446


Hoàng văn tùng-cn41b

-Mức tăng:
-Tỷ lệ tăng

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

0.13
43.3

%

0.016
3.72

Bảng trên cho biết hệ số nợ (tỷ lệ nợ/ tổng tài sản) có khuynh hớng gia tăng,
năm 2000là 0.30 sang năm 2001tăng lên 0.43 (tăng 43.3% so với năm 2000), cao
nhất là năm 2002với mức 0,446 . chỉ tiêu này ở 3 năm qua đều ở mức trung
bình, điều đó cho thấy Công ty chủ yếu hoạt động trên vốn chủ sở hữu, cho thấy
Công ty co thể chủ động trong khả năng thanh toán nếu Công ty không kiếm đợc mức lợi nhuận cần thiết.
2.1.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi.
Nếu nh các nhóm tỷ lệ nêu trên phản ánh hiệu quả của từng hoạt động riêng
biệt của Công ty thì tỷ lệ khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản
xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của Công ty. Nhóm chỉ tiêu này gồm 3 chỉ
tiêu cơ bản là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, doanh lợi vốn tự có và doanh lợi vốn.
Bảng 10: khả năng sinh lãi của Công ty cơ khí ô tô 3-2.

Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2.Vốn tự có
3.Tổng vốn
4. Lợi nhuận sau thuế
5. Doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm.
-mức tăng:
-Tỷ lệ tăng:
6.Doanh lợi vốn tự có.
-Mức tăng:
-Tỷ lệ tăng:
7. Doanh lợi vốn
-Mức tăng:
-Tỷ lệ tăng

Đơn vị

VND
VND
VND
VND
%

Năm 2000

Năm 2001

11.730.543. 000 21.084.746.000
9.028.289.000

9.045.773.000
13.960.527.000 16.084.746.000
110.000.000
210.000.000
0.937
0.995

%
%

1.22

%
%

0.79

0.058
6.19
2.32
1.1
90.16
1.30
0.51
64.55

%

Năm 2002


54296345891
14.384.647.000
25.970.031.000
512.000.000
0.942
-0.053
-5.32
3.56
1.24
53.44
1.97
0.67
51.53

Tỷ lệ doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2001 tăng so với năm
2000là 0.058 (tơng ứng 6.19%),tuy nhiên sang năm 2002 doanh lợi thị tiêu thụ
sản phẩm giảm xuống 0.53(tơng ứng 5.32) nhng vẫn cao hơn so với năm
2000.Tỷ lệ doanh lợi vốn tự có và doanh lợi vốn trong năm 2001và 2002 của
công ty đều tăng cao điều đó cho thấy công ty làm ăn hiệu quả hơn .Công ty cân
phat huy tiếp tục đa mức doanh lơi cao hơn nữa đặc biệt là mức doanh lợi tiêu
thụ sản phẩm .
đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

22


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2.2. Rủi ro của các nguồn tài trợ.
* Đối với vốn chủ.
Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, hoạt động trong lĩnh vực nào thì
thì đều phải sử dụng vốn chủ với một lợng nhất định. Thông thờng nhà nớc quy
định lợng vốn chủ tối thiểu mà doanh nghiệp phải có và nó đợc gọi là vốn pháp
định. Trong qúa trình kinh doanh doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm vốn chủ
nhng không đợc thấp hơn vốn pháp định.
Sử dụng đợc coi là an toàn nhất, nhng không phải là không có rủi ro. Rủi ro
của vốn chủ thờng đợc gọi là rủi ro kinh doanh của Công ty, đó là rủi ro cố hữu
trong tài sản của Công ty nếu Công ty không sử dụng nợ.
Thông thờng trong trờng hợp Công ty gặp khó khăn, khả năng sinh lời thấp
thì Công ty u tiên sử dụng vốn chủ hơn để đảm bảo khả năng thanh toán và tránh
cho Công ty đi đến chỗ phải phá sản.
* Đối với vốn nợ.
Trong nền kinh tế thị trờng, hầu nh doanh nghiệp nào cũng sử dụng nợ cho
việc tài trợ của mình, các doanh nghiệp thờng có xu hớng sử dụng nợ cao. Vì nh
vậy, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp đợc san sẻ cho chủ nợ gánh chịu.
Mặt khác, tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ sở hữu vốn nắm quyền quản lý
điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra , nếu doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận từ tiền
vay lớn hơn số tiền lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ tăng đáng
kể.
Việc sử dụng nợ sẽ làm tăng rủi ro của luồng tiền thu đợc của Công ty, đó là
vì Công ty phải chịu sức ép hoàn trả lãi và vốn gốc theo đúng thời hạn quy định.
Và theo quy định của pháp luật, nếu Công ty mất khả năng thanh toán trong thời
hạn nhất định thì sẽ rơi vào tình trạng phá sản.
Nhìn chung, quyết định sử dụng nợ của Công ty phụ thuộc vào bốn nhân tố
chính:
Thứ nhất: là rủi ro kinh doanh của Công ty, rủi ro kinh doanh càng cao thỉ tỷ
trọng vốn nợ càng thấp.
Thứ hai: Đó là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; nếu thuế suất thuế thu

nhập doanh nghiệp càng cao thì viêc sử dụng nợ có lợi hơn.
Thứ ba: Đó là khả năng linh hoạt tài chính. Một sự cung cấp vốn vững chắc
là cần thiết cho sự ổn định, đến lợt nó, đấy là sự sống còn cho sự thành công dài
hạn.

đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

23


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thứ t: Là sự bảo thủ hay phóng khoáng của nhà quản lý. Có nhiều giám
đốc sẵn sàng tăng nợ để tăng lợi nhuận, nhng có những giám đốc không muốn
tăng nợ để đảm bảo an toàn.
2.3. Quan hệ của Công ty với các chủ nợ.
Hiện tại, các chủ nợ chủ yếu của Công ty bao gồm: ngân hàng ngoại thơng
và ngân hàng công thơng, khách hàng, nhà cung cấp, CBCNV, các đơn vị nội bộ.
* Ngân hàng ngoại thơng và ngân hàng công thơng: Đây là hai ngân
hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài, thờng xuyên. Công ty luôn giữ uy tín với
những ngân hàng này, vay trả đúng hạn. Vốn vay của ngân hàng giữ vai trò rất
quan trọng trong nguồn tài trợ của Công ty.
* Khách hàng.
Khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng mua với khối lợng lớn có
quan hệ lâu dài nh các Công ty liên hợp giao thông vận tải , các công ty cơ khí
cần gia công các sản phẩm cơ khí ..Hoạt động tín dụng thơng mại của Công ty và
khách hàng luôn phát sinh. Nguồn vốn tín dụng thơng mại với khách hàng giữ
một tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn vay.

* Nhà cung cấp.
Quan hệ giữa Công ty với nhà cung cấp rất tốt, Công ty luôn giữ uy tín
trong vay trả, thanh toán đúng hạn. Vì vậy trong những năm qua, nguồn tín dụng
thơng mại của Công ty với nhà cung cấp là rất đáng kể.
* Cán bộ công nhân viên.
Công ty cơ khí ô tô 3-2 là một tổ chức có nội bộ đoàn kết, toàn thể cán bộ
công nhân viên đồng lòng cùng ban lãnh đạo phấn đấu thực hiện mục tiêu mà
Công ty đã đề ra. Trong bộ phận CBCNV và anh em, gia đình họ luôn có những
khoản tiền nhàn rỗi. Khi có nhu cầu vốn, Công ty có thể huy động nhanh chóng
từ nguồn này.
3. Chính sách huy động nguồn.
Hiện tại Công ty cơ khí ô tô 3-2 đang thực hiện chính sách huy động nguồn
phân tán, đa dạng hoá nguồn huy động để tăng khả năng linh hoạt tài chính,
giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí sử dụng vốn và hớng tới một cơ cấu vốn tối u. Để
thực hiện đợc chính sách đó, Công ty đang tích cực tìm kiếm các nguồn tài trợ
mới nh vay từ các tổ chức phi chính phủ, huy động vốn ODA.

đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

24


Hoàng văn tùng-cn41b

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần II
Một vài đánh giá về việc đảm bảo
nguồn tài trợ của HATEXCO
1. Những kết quả đã đạt đợc.

1.1. Công ty đã tìm kiếm đợc nhiều nguồn vốn có chi phí thấp.
Với những lợi thế do cơ chế tài chính mang lại cho các doanh nghiệp Nhà
nớc, Công ty có một nguồn rất quan trọng từ NSNN cấp , Công ty chỉ phải trả chi
phí rát nhỏ .Công ty chỉ phải nộp 0.4%/tháng trên phần vốn ngân sách nhà nớc
cấp cho Công ty , phần còn lại công ty không phải chịu phí mặc dù đó vẫn thuộc
sở hữu của Nhà nớc .Vơi nhng lơi thế do cơ chế tài chính mạng lại tạo cho các
doanh nghiệp Nhà nớc vốn chủ sở hữu với chi phí thấp ,Công ty cơ khí ô tô 3-2
cũng tích cực bỏ sung vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế.
Với nguồn vốn vay, Công ty cơ khí ô tô 3-2 đã duy trì và hớng tới một xu hớng huy động nguồn vốn an toàn và ổn định . Công ty đã sử dụng thế mạnh và
các mối quan hệ rộng rãi của mình để huy động các nguồn vốn có chi phí thấp,
nh huy động từ các đơn vị nội bộ, các nguồn phải trả CNV. Trong quan hệ mua
bán rộng rãi với nhà cung cấp và khách hàng, Công ty đã chiếm dụng đợc nguồn
vốn tín dụng thơng mại đáng kể.thông qua các hình thức tín dụng thơng mại ,
ngời mua trả trớc... Đây là nguồn phụ thuộc nhiều vào uy tín của Công ty
1.2. Tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn.
Thực hiện chính sách huy động phân tán, Công ty không ngừng tìm cách
tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Đên nay các nguồn tài trợ của Công ty đã
đợc đa dạng hoá, bao gồm:vay ngân hàng, tín dụng thơng mại, tín dụng với
CBCNV, với các đơn vị nội bộ, vốn vay của các tổ chức phi chính phủ, vốn
ODA..., và việc huy động từ các nguồn này khá thuận lợi. Vì vậy trong thời gian
qua Công ty luôn đảm bảo đủ vồn cho hoạt động, chủ động vốn cho sản xuất và
chủ động vốn cho đầu t.
2. Những vấn đề còn tồn tại.

đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

25



×