Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN CÔNG TY ĐIỆN LỰC I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.22 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản trị kinh doanh

Lời mở đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc điện lực là một
ngành đóng vai trò rất quan trọng, nó là điều kiện là cơ sở để cho các ngành
công nghiệp khác phát triển. Do vậy đầu t phát triển ngành điện là chủ trơng
đi trớc một bớc của Đảng và Nhà nớc, là nhiệm vụ quan trọng của toàn ngành
điện.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, cùng với xu
thế toàn cầu hoá khu vực hoá đặt các doanh nghiệp trớc sức ép cạnh tranh lớn.
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp nói chung và công ty xây lắp điện
lực nói riêng phải tự tìm cách để giành vị thế trên thị trờng.
Một vũ khí cạnh tranh mà các doanh nghiệp xa nay vẫn dùng là tìm
cách hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất kinh doanh so với các đối
thủ khác trên thị trờng từ đó có cơ hội giảm giá bán. Xác định đợc vai trò to
lớn của công tác hạ giá thành và ý nghĩa thiết thực mà công tác hạ giá thành
đem lại, ban lãnh đạo Xí nghiệp xây lắp điện đã không ngừng tìm ra các biện
pháp để hoàn thành tốt công tác này góp phần giúp Xí nghiệp từng bớc khẳng
định vị trí của mình trong toàn Công ty cũng nh toàn nghành Điện, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín chất lợng và khả năng thắng
thầu các công trình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạ giá thành của xí nghiệp, đợc sự đồng ý và hớng dẫn nhiệt tình của thầy GS TS Phạm Hữu Huy cùng
toàn thể nhân viên cán bộ trong xí nghiệp em quyết định chọn đề tài:
Những biện pháp cơ bản nhằm hạ giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp xây lắp điện Công ty điện lực I

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ


1

Công nghiệp 41A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản trị kinh doanh

Nội dung luận văn gồm hai phần:
Phần I. Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm của xí nghiệp xây lắp điện trong thời gian qua.
Phần II. Một số biện pháp cơ bản nhằm hạ giá thành sản phẩm ở xí
nghiệp Xây lắp điện
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS TS Phạm Hữu Huy cùng
các cô chú cán bộ của Xí nghiệp xây lắp điện đã giúp đỡ em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

2

Công nghiệp 41A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản trị kinh doanh
Phần 1


Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và giá
thành của xí nghiệp xây lắp điện trong thời gian qua
I. tổng quan về xí nghiệp xây lắp điện.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Xây Lắp Điện trực thuộc công ty Điện Lực I, là một doanh
nghiệp Nhà nớc đợc thành lập ngày 23/10/1993 theo quyết định số 532
NL/TCCB - LD của Bộ Năng lợng (nay là Bộ Công nghiệp) trên cơ sở sáp
nhập hai Xí nghiệp là Xí nghiệp Xây Lắp Điện Lực và Xí nghiệp Lắp đặt điện
hạ thế trực thuộc Sở Điện lực Hà Nội. Trụ sở của doanh nghiệp đặt tại số 1, đờng An Dơng, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Xí nghiệp Xây Lắp Điện là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng với ngành nghề sản xuất chính là xây dựng, sửa chữa các công trình
công nghiệp và dân dụng.
Xí nghiệp Xây Lắp Điện là một đơn vị kinh tế cơ sở có t cách pháp
nhân không đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh tế phụ thuộc trong Công ty Điện
lực I, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, đợc đăng ký kinh
doanh theo nhiệm vụ của Bộ qui định.
- Nguồn vốn kinh doanh ban đầu của Xí nghiệp là 2.119 triệu đồng, Trong
đó :
Vốn cố định : 1519 triệu đồng
Vốn lu động: 600 triệu đồng.
- Theo nguồn vốn :
Vốn ngân sách cấp: 2147 triệu đồng.
Vốn tự bổ xung:
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

72 triệu đồng
3

Công nghiệp 41A



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản trị kinh doanh

Xí nghiệp Xây Lắp Điện lực là một đơn vị của Công ty Điện lực I,
thuộc ngành công nghiệp nặng, đợc thành lập lại từ năm 1993 đến nay cha
phải là dài, do đó nó đang trong giai đoạn phát triển đầu tiên.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Xí nghiệp Xây Lắp
Điện ngày càng mở rộng về quy mô cũng nh cơ cấu, hoạt động có hiệu quả,
mang lại lợi ích thiết thực cho Đất nớc, góp phần làm giảm tổn thất điện năng,
đem ánh sáng đến mọi miền Tổ quốc đặt biệt là đồng bào vùng sâu vùng xa,
và cũng đã tham gia xây dựng công trình với nớc bạn Lào. Trong tơng lai Xí
nghiệp chắc chắn sẽ gặt hái đợc nhiều thành tựu hơn nữa.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp Xây Lắp Điện
Là đơn vị phụ trợ thuộc Công ty Điện lực I, Xí nghiệp Xây Lắp Điện có
đăng ký ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình đờng dây và trạm điện.
Xây dựng, sửa chữa công trình công nghiệp và dân dụng.
Theo chứng chỉ hành nghề xây dựng số 53 BXD/CSXD ngày 14/4/1999
của Bộ Xây dựng và quyết định số 2163 EVN/ĐLI-3 ngày 3/5/1999 của Công
ty Điện lực I, Xí nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể nh sau:
Xây lắp các kết cấu công trình, thi công móng công trình.
Gia công, lắp đặt các kết cấu kim loại hòm tủ, bảng điện, cấu kiện
bê tông đúc sẵn cho đờng dây và trạm điện đến 35KV.
Xây dựng đờng dây và trạm điện đến 110KV và một số hạng mục
(gói thầu) đờng dây có điện áp đến 220KV.
Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình
công nghiệp nhóm C.

Phạm vi hoạt động trên toàn quốc

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

4

Công nghiệp 41A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản trị kinh doanh

3. Quy trình thực hiện tác nghiệp để hoàn thành một công trình
xây lắp điện
Căn cứ vào các văn bản quy định về công tác xây dựng cơ bản hiện
hành nhằm đa công tác thi công và hoàn thành một công trình xây lắp điện
trong xí nghiệp đợc đồng bộ và hiệu quả. Việc hoàn thành một công trình xây
lắp cần trải qua các bớc sau:
Bớc 1 Chuẩn bị
(Sau khi đã nhận quyết định thực hiện đề án của công ty điện lực 1 )
Nhiệm vụ của phòng kế hoạch:


Ký hợp đồng với bên A



Làm lệnh giao nhiệm vụ cho các đơn vị thi công




Tổ chức giao nhận tuyến công trình

Nhiệm vụ của đơn vị thi công


Xây dựng kế hoạch tiến độ thi công



Xây dựng kế hoạch tiến độ cung cấp vật t



Thống kê vật t



Khảo sát địa bàn thi công

Nhiệm vụ của phòng vật t


Căn cứ vào lệnh giao nhiệm vụ của phòng kế hoạch để có kế hoạch cung ứng



Đối chiếu giữa lệnh cấp vật t và hàng tồn kho theo dõi đôn đốc các


đơn vị gia công chế tạo
Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán


Căn cứ vào tiến độ thi công để cung cấp tài chính



Căn cứ vào lệnh giao nhiệm vụ cho đơn vị thi công mở sổ theo dõi công trình

Nhiệm vụ của phòng tổ chức lao động tiền lơng


Căn cứ vào lệnh giao nhiệm vụ để điều động nhân lực

Bớc 2 Thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

5

Công nghiệp 41A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản trị kinh doanh

Nhiệm vụ của các bộ phận trong giai đoạn này nh sau:
Đối với đơn vị thi công



Căn cứ vào tiến độ thi công, tiến độ cung cấp vật t để viết phiếu lĩnh

vật t ( yêu cầu vật t đến đâu viết phiếu đến đó)


Phải thực hiện đúng tiến độ thi công nếu có phát sinh phải báo ngay với

xí nghiệp( phát sinh về khối lợng chất lợng quy cách báo cho phòng kế hoạch.)


Đăng ký trực tiếp với đội xe khi có yêu cầu xe chở vật t xuống công

trình
Đối với phòng kế hoạch


Đôn đốc các đơn vị thi công



Cử cán bộ kỹ thuật xuống giám sát công trình, quản lý tiến độ và chất lợng



Có biện pháp xử lý kịp thời các phát sinh khi đơn vị thi công thông báo




Hàng ngày báo cáo với giám đốc về tiến độ thi công

Đối với phòng tài chính kế toán


Đảm bảo tài chính cho mua sắm vật t



Cấp tiền lơng tạm ứng, tiền giao dịch theo quy chế cho xí nghiệp đề ra



Khi có vớng mắc về nguyên tắc tài chính báo ngay với giám đốc để

giải quyết
Đối với phòng vật t


Khi có thông báo gia công chế tạo xong báo phòng kế hoạch nghiệm thu



Cấp phát vật t theo yêu cầu tiến độ thi công



Nếu có vớng mắc báo với phòng kế hoạch

Đối với phòng tổ chức lao động tiền lơng



Giải quyết kịp thời quyền lợi của ngời lao động



Thờng xuyên xuống công trờng kiểm tra việc thực hiện kỷ luật lao

động và xuống đội lao động


Phối hợp với phòng hành chính kịp thời xử lý những hiện vi phạm

kỷ luật lao động tài sản vật t
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

6

Công nghiệp 41A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản trị kinh doanh

Bớc 3 Kết thúc
Đối với đơn vị thi công


Khi công trình hoàn thành lập hồ sơ nghiệm thu theo quy định


Đối với phòng kế hoạch


Nghiệm thu nội bộ



Trong quá trình nghiệm thu phòng kế hoạch thay mặt xí nghiệp lập

các biên bản với bên A
Đối với phòng tài chính kế toán( nhóm quyết toán)


Nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán công trình của phòng kế hoạch( gồm:

dự toán đề án thiết kế, bản vẽ thi công, biên bản nghiệm thu bàn giao công
trình, quyết toán vật t)


Căn cứ hồ sơ quyết toán sau 3 7 ngày nhóm quyết toán duyệt

khối lợng vật t, nhân công đối với đơn vị thi công.
4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến giá thành sản
phẩm xây lắp
4.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp
4.1.1 Mô hình tổ chức quản lý
Với tính chất sản xuất của xí nghiệp là xây lắp các công trình điện có
quy mô nhỏ phổ biến ở mức 100 900 triệu đồng phân tán hầu hết ở các tỉnh
phía bắc từ nghệ tĩnh trở ra. Để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hóa cũng nh

đảm bảo thực hiện tốt phơng án sản xuất kinh doanh xí nghiệp thực hiện mô
hình tổ chức quản lý nh sau: ( Sơ đồ 1)

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

7

Công nghiệp 41A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản trị kinh doanh
Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp
Giám đốc

Công nghiệp 41A

Đội điện 15

Ban
an
toàn

Đội điện 14

Đội điện 12

Phòng
vật tư

(P6)

Đội điện 11

Đội điện 10

Đội điện 9

Phòng
kỹ thuật
(P4)

Đội điện 8

Đội điện 7

Ban máy
tính

Đội điện 6

Đội điện 5

Phòng
tài vụ
(P5)

Đội điện 4

Đội điện 2

8

Đội điện 3

Phòng
tổ chức
lao động
(P3)

Phòng
kế
hoạch
(P2)

Xưởng cơ khí

Đội xây dựng
1
Đội xây dựng
2

Phòng
hành
chính
(P1)

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

Phó giám đốc
kỹ thuật


Phó giám đốc
Kế hoạch sx

Đội điện 1

Phó giám đốc
XDCB -HC


Luận văn tốt nghiệp
4.1.2 Mô hình tổ chức sản xuất
Do đặc tính riêng có của hoạt động xây lắp Xí nghiệp xây lắp điện đã
tổ chức thành lập các đội chuyên thực hiện xây lắp các công trình điện gọi tắt
là các đội điện. Xí nghiệp có 15 đội điện đợc đánh theo số thứ tự từ 1 đến 12
và đội 14, 16, 18. Mỗi đội có khoảng 15 đến 30 ngời bao gồm đội trởng phụ
trách chung, 1 kỹ thuật viên và một nhân viên kế toán.
Các đội điện tổ chức thi công công trình theo hợp đồng kinh tế do Xí
nghiệp ký kết và theo thiết kế đợc duyệt.
Sơ đồ 2 Cơ cấu tổ chức quản lý ở các đội điện
Đội trưởng

Kỹ thuật viên

Nhóm trưởng

Nhân viên kinh tế

Công nhân
Bởi tính chất và nhu cầu của hoạt động xây lắp, ngoài các đội điện xí

nghiệp còn thành lập các đơn vị phục vụ cho công tác thi công các công trình gồm:
- Đội xe: có nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu
- Xởng cơ khí: có nhiệm vụ gia công chế biến xà sắt, hộp bảo vệ công
tơ, hòm Composition
- Đội xây dựng chuyên xây vỏ trạm đúc cột điện loại nhỏ, làm móng cột
4.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật
Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là xây dựng mới và sửa chữa
các công trình, đặc điểm sản phẩm mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình có
một quy trình công nghệ riêng, đòi hỏi sử dụng những máy móc thiết bị phơng
9


Luận văn tốt nghiệp
tiện vận tải khác nhau.
Xí nghiệp xây lắp điện đã và đang áp dụng phơng pháp tính khấu hao
bình quân đối với các loại tài sản cố định.
Do đặc điểm, tính chất kinh doanh đòi hỏi xí nghiệp phải có những
chủng loại tài sản cố định khác nhau để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Các tài sản cố định, máy móc thiết bị cỡ lớn nh: máy khoan
cần K125, máy cắt đột liên hợp, máy đột dập và một số phơng tiện vận tải
truyền dẫn khác nh: xe canter 2 tấn, cẩu ZIL 130, KCZ 561K, cẩu IFA
ADK70 7tấn một số vật kiến trúc, nhà cửa thuộc tài sản cố định nh : nhà
kho tầng một mái bằng, nhà làm việc đội 5, nhà 2 tầng khu B, garage ô tô và
phòng y tế phần lớn đều do vốn tự có của xí nghiệp.
Nhìn chung, hệ thống máy móc thiết bị của xí nghiệp đã cũ, phần lớn là
loại trớc 1990, phần lớn số máy này đều đã khấu hao hết, công suất thực tế thấp so
với thiết kế. Cụ thể, máy khoan cần K125, máy cắt đột liên hợp, máy đột dập,
máy khoan bê tông cầm tay, máy trộn bê tông đều đã khấu hao hết. Bên cạnh đó
xí nghiệp cũng bổ xung một số máy móc thiết bị mới nh : đầu ép cột thuỷ lực
14325mm HQ, bơm thuỷ lực hoạt động bằng tay một số phơng tiện vận tải

mới nh: xe ô tô Toyota Camry (Năm 2001) xe ô tô tải tự cẩu Ford Tarder
Cũng nh hệ thống máy móc thiết bị hầu hết phơng tiện vận tải của xí nghiệp
đợc sử dụng từ năm 1989 khi xí nghiệp mới đợc thành lập đến nay đã khấu
hao hết. Số lợng và chủng loại ít, hầu hết là xe nhỏ. Là một xí nghiệp xây lắp,
việc vận chuyển nguyên vật liệu là nhiều hơn so với các ngành nghề khác,
nguyên vật liệu có trọng lợng lớn, cồng kềnh nh cột bê tông, dây cáp do đó
xí nghiệp nên đầu t mua sắm các phơng tiện vận chuyển có trọng tải lớn để
đáp ứng cho công việc vận chuyển nguyên vật liệu kịp thời.
Giá thành sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản
cố định. Với công nghệ tiên tiến khép kín, máy móc thiết bị hiện đại càng làm
tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiêu hao NVL, năng lợng làm tăng sản l10


Luận văn tốt nghiệp
ợng sản phẩmđiều đó cho phép giảm chi phí sản xuất, góp phần hạn giá
thành sản phẩm. Nhng tình hình máy móc thiết bị nh hiện nay chất lợng và tiến
độ thực hiện công trình sẽ không đảm bảo. Trong những năm tới xí nghiệp nên
đầu t nhiều hơn cho công tác hiện đại hoá máy móc thiết bị.
4.3 Về Nguyên vật liệu của Xí nghiệp
Nguyên vật liệu là một yếu tố rất quan trọng trong bất cứ một quy trình
sản xuất kinh doanh nào, đối với kinh doanh xây lắp các công trình điện cũng
vậy vì chi phí nguyên vật liệu trong xây dựng công nghiếp chiếm tỷ trọng lớn
từ 60 đến 70 % tổng chi phí cho công tác xây lắp, khối lợng vận chuyển trong
xây lắp cũng lớn hơn nhiều ngành khác. vì vậy, công tác quản lý nguyên vật
liệu là một công tác quan trọng xí nghiệp cần chú ý.
Vật liệu trong xây dựng, xây lắp sửa chữa các công trình điện là rất lớn
lại thờng cồng kềnh, đa dạng về chủng loại. Vật t phục vụ thi công công trình
thờng lấy từ các nguồn sau:
- Bên A cấp
- Xí nghiệp mua. Xí nghiệp thờng mua những nguyên vật liệu chính sau

đó có thể chuyển thẳng đến công trình thi công hoặc có thể nhập kho khi cần
sử dụng thì xuất dùng, những nguyên vật liệu đợc nhập vào kho đợc bảo quản
cẩn thận đảm bảo chất lợng và số lợng, chi phí bảo quản nguyên vật liệu từ 0,1
0,3 % tổng giá trị nguyên vật liệu.
Một số nguyên vật liệu và đơn vị cung ứng của xí nghiệp:
Cột bê tông Công ty bê tông Chèm
Máy biến thế nhà máy thiết bị điện Đông Anh
Cầu trì rơi, công tơ một pha Công ty cổ phần thiết bị điện Hà nội
Cáp nhôm bọc, cáp Myle Công ty TNHH Thợng Đình
Máy biến áp dầu 3 pha Nhà máy chế tạo thiết bị điện
Khoá néo, khóa đỡ Công ty TNHH cơ khí đúc Tiến Mạnh
Chống sét ống PT Công ty TNHH Thơng mại Vũ Cờng

11


Luận văn tốt nghiệp
Cột điện bê tông cốt thép chữ H Công ty vật t xây lắp Vũ Cờng
Cách điện thuỷ tinh Công ty TNHH Năng lợng và dụng cụ
Sứ cách điện VHĐ, sứ đỡ Công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn
- Đơn vị thi công tự mua: Đối với nhũng vật liệu phụ xí nghiệp không
mua mà đơn vị thi công phải tự mua, do mua với khối lợng nhỏ nên các đơn vị
thờng mua lẻ ở các cửa hàng đồ điện hoặc mua ở chợ .
Số lợng, chất lợng và chủng loại vật t thiết bị tuỳ thuộc vào hợp đồng
ký kết mà có mức mua và dự trữ khác nhau.
Chính vì vậy, các loại nguyên vât liệu xây dựng đòi hỏi phải đợc cung
cấp đồng bộ, hàng loạt lớn, bởi lẽ sản phẩm công trình làm ra là tổng hợp của
tất cả các nguyên vât liệu một cách đồng bộ và đầy đủ, vì thông thờng nơi xây
dựng, lắp đặt công trình và nơi cung cấp nguyên vât liệu ở cách xa nhau.
Mặt khác khi sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vât liệu, sử dụng theo

đúng yêu cầu kỹ thuật của sản xuất thì chất lợng công trình sẽ nâng cao và hạ
gía thành xây lắp. Đặc biệt khi tiến hành xây dựng, nên khai thác nguyên vât
liệu ở gần công trình , điều đó góp phần đáng kể để giảm chi phí vận chuyển
nguyên vât liệu dẫn tới hạ gía thành xây lắp.
4.4 Đội ngũ lao động của Xí nghiệp
Lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong các yếu tố của
doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản
xuất và là nguồn sáng tạo ra của cải vật chất. Các phơng tiện sản xuất, máy
móc thiết bị ngày càng hiện đại thì trình độ lao động đòi hỏi ngày càng cao.
Và nh vậy, yếu tố lao động ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Do chi phí nhân công là một yếu tố cơ bản trong chi phí giá thành nên
việc tổ chức và sử dụng lao động sẽ có ảnh hởng lớn đến việc phấn đấu hạ giá
thành. Tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một
cách hợp lý loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy
12


Luận văn tốt nghiệp
tăng NSLĐ. Chất lợng lao động ảnh hởng trực tiếp đến tiến độ thi công và
chất lợng công trình nên cán bộ quản lý lao động phải bố trí lao động hợp lý
đúng ngời đúng việc khơi dậy tiềm năng sáng tạo trong mỗi con ngời làm cho
họ thực sự gắn bó và cống hiến tài năng sức lực cho xí nghiệp. Ngời sử dụng
lao động phải biết sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế, áp dụng chế dộ thởng phạt một cách khéo léo và tế nhị để ngời lao động cảm thấy thoải mái,
hứng khởi và làm việc có trách nhiệm. Là một xí nghiệp thành viên của Công
ty nên lực lợng lao động không quá lớn, lực lợng lao động của xí nghiệp đợc
thể hiện dới bản sau:

13



Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1: Cơ cấu lao động của xí nghiệp
Đơn vị:Ngời
2000
2001
2002
Số l- Tỷ trọng Số l- Tỷ trọng Số l- Tỷ
ợng
(%)
ợng
(%)
ợng
trọng
(%)
Tổng số cán bộ CNV
384
100
407
100
444
100
1. Khối sx
300
78,125
325
79,85
358 80,63
-Khối phòng ban
84
21,875

82
20,15
86 19,37
2. Lao động hợp
135
35,16
142
34,89
176 39,64
đồng
- Lao động biên chế
249
64,84
265
65,11
268 60,36
3. Giới tính: - Nữ
54
14,06
77
18,92
88 19,82
- Nam
330
85,94
330
81,08
356 80,18
5.Độ tuổi:+<30
142

36,96
159
39,07
186 41,89
+31-45
184
47,92
171
42,01
175 39,41
+46-55
50
13,02
70
17,2
76 17,12
+Trên 56
8
2,08
7
1,72
7
1,58
6.Trình độ chuyên môn
+Đại học
70
18,23
87
21,37
100 22,52

+Trung cấp
52
13,54
65
15,97
70 15,77
+ Công nhân KT
262
68,23
255
62,66
274 61,71
Chỉ tiêu

(Nguồn: phòng tổ chức lao động tiền lơng )
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy lao động của xí nghiệp ngày càng hùng
hậu ,lớn mạnh cả về số lợng và chất lợng. Năm 2000 tổng lao động của xí
nghiệp là 384 ngời đến năm 2001đã tăng lên 407 ngời (tăng 6%) năm 2002
tăng lên 444 ngời (tăng 9% so với năm 2001).
Đội ngũ lao động của xí nghiệp có xu hớng tăng cờng đội ngũ cán bộ có
trình độ đại học. Năm 2000 có 70 ngời có trình độ đại học con số này đã tăng
lên 100 ngời năm 2002, điều đó cho thấy xí nghiệp không những tăng về số lợng mà còn tăng cả về chất lơng lao động .
Bên cạnh việc trình độ chuyên môn của ngời lao động đợc nâng lên việc
trẻ hoá đội ngũ lao động cũng đợc chú trọng. Phần lớn lao động mới tuyển đều
là lao động trẻ có tuổi đời dới 30, có trình độ đại học. Một số lao động trong
biên chế của xí nghiệp có năng lực đợc xí nghiệp gửi đi học hoặc đợc tạo điều
14


Luận văn tốt nghiệp

kiện đợc học tiếp trong các trờng chính quy hoặc tham gia các lớp bồi dỡng
ngắn hạn góp phần nâng cao chất lợng lao động của xí nghiệp .
Lao động trực tiếp sản xuất là lực lợng tạo ra của cải vật chất cho xí nghiệp
do vậy tỷ trọng lao động trực tiếp phải lớn. ở xí nghiệp tỷ trọng này tăng dần từ
78,125% năm 2000 lên 79,85% năm 2001 và 80,63% năm 2002 tỷ trọng lao động
sản xuất tăng giữa các năm nhng mức tăng không đáng kể. Cần phải tổ chức lại
khối phòng ban đảm bảo tinh, gọn, hiệu quả để giảm chi phí quản lý trong khoản
mục giá thành nhằm góp phần hạ giá thành sản phẳm xây lắp .
Chất lợng lao động của xí nghiệp tăng lên đã làm cho năng suất lao
động tăng thúc đảy hoạt động sản xuất kinh doanh tiến triển tốt,năng cao năng
lực thi công và góp phần hạ giá thành sản phẩm .
Việc tăng lao động và tăng cờng lao động có trình độ kỹ thuật cao vừa
có thể hạ đợc giá thành sản phẩm vừa không hề giảm thu nhập ,đời sống ngời
lao động ngày càng đợc cải thiện
Bảng 2: Bảng thu nhập của ngời lao động
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

1. Tổng thu nhập

3.508.456

4.638.142


5.768.434

a. Quỹ tiền lơng

2.916.122

3.825.015

5.460.166

11.617

20.985

25.628

580.716

792.125

282.640

2. Lao động BQ năm

365

378

382


3. Thu nhập bình quân

801

1.022

1.258

4. Tiền lơng bình quân

666

843

1.191

b. BHXH
c. Thu nhập khác

(Nguồn phòng tổ chức lao động tiền lơng)
Thu nhập của ngời lao động tăng ở mức khá và tăng tơng đối đều năm
2001 tăng 177 nghìn đồng / 1 ngời / 1 tháng so với năm 2000. Năm 2002 tăng

15


Luận văn tốt nghiệp
236 nghìn đồng/ 1 ngời / 1 tháng so với năm 2001.
Có những công trình do tiến độ thi công không hợp lý vào lúc cao điểm
cần rất nhiều lao động nên phải thuê thêm lao động bên ngoài với giá tiền công

khá cao ảnh hởng đến thu nhập của công nhân trong đơn vị vì vậy muốn vừa
đảm bảo thu nhập cho ngời lao động vừa hoàn thành nhiêm vụ hạ giá thành sản
phẩm xây lắp cần phải quản lỹ chặt chẽ ngời lao động, bố trí lao dộng hợp lý,
thực hiện công tác chấm công khoa học, chấm dứt tình trạng cứ chấm công
chung theo chế độ, để hởng những chế độ đaĩ ngộ của xí nghiệp và phải kiên
quyết loại trừ trờng hợp một đơn vị có hai bảng chấm công, đồng thời phòng kế
hoạch phải phân phối các công trình một cách hợp lý cho các đội, điều động kịp
thời lao động chờ việc đến các công trình lớn, hạn chế tình trạng thuê lao động
ở ngoài còn công nhân xí nghiệp ở tình trạng nghỉ việc không lơng.
Tóm lại, Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong khoản
mục chi phí giá thành nên để hoàn thành công tác hạ giá thành xí nghiệp phải
nâng cao số lợng chất lợng lao động nhằm tăng năng suất lao động.
4.5. Về vốn của Xí nghiệp
Vốn là một trong bốn yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Không
có vốn doanh nghiệp sẽ không tiến hành đợc bất cứ hoạt động kinh doanh nào.
vốn nh huyết mạch của doanh nghiệp. Vì vậy để doanh nghiệp hoạt động thuận
tiện và có hiệu quả cần phải có chính sách huy động, quản lý sử dụng vốn một
cách hợp lý.
Xí nghiệp xây lắp điện là một DNNN nên phần lớn vốn của Xí nghiệp là
do nhà nớc cấp, một phần nhỏ còn lại là do xí nghiệp tự bổ sung. Xí nghiệp
không tham gia vào hoạt động liên doanh liên kết nào nên nguồn vốn của Xí
nghiệp còn rất hạn chế không đáp ứng nhu cầu của xí nghiệp . Chủ yếu Xí
nghiệp sử dụng vốn vay và tín dụng thơng mại, một số nguyên vật liệu chính
Xí nghiệp mua chịu của các nhà cung ứng quen thuộc và có khả năng tài chính.
Thực tế trong thời gian gần đây nguồn vốn của Xí nghiệp không ngừng đợc bổ
16


Luận văn tốt nghiệp
sung. Cụ thể là:

Bảng 3: Cơ cấu vốn của Xí nghiệp
Đơn vị: 1000000đ
Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Vốn cố định

2379

3530

3821

Vốn lu động

91705

94936

166420

Tổng

94085


98463

170241

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng trên cho ta biết nguồn vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng. Tổng
số vốn của xí nghiệp năm 2000 là 4,5 tỷ đồng. So với năm 2000 thì năm 2001
tăng lên 4,378 tỷ đồng( tăng 4,65 %) trong đó vốn cố định tăng 1,151 tỷ đồng
(tăng 48,38 %) vốn lu động tăng 3,231% tỷ đồng( tăng 3,52%)
So với năm 2001 năm 2002 tổng vốn tăng thêm là 71,778 tỷ đồng( tăng
72,9%). Trong đó: vốn cố định tăng 0,291 tỷ đồng( tăng 8,24%) vốn lu động
tăng 71,484 tỷ đồng ( tăng 75,29%).
Nh vậy năm 2002 tổng vốn của Xí nghiệp tăng vọt trong đó chủ yếu là
tăng vốn lu động vốn cố định có tăng nhng không đáng kể so với mức độ tăng
của vốn lu động. Vốn cố định không tăng nên trong năm vừa qua vì Xí nghiệp
không có chính sách đầu t xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm máy móc thiết
bị mới. Vốn lu động tăng là do cuối năm 2002, một số công trình đã đi vào giai
đoạn kết thúc hoặc đã hoàn thành nhng cha đợc quyết toán và 1 phần là do tăng
khoản phải thu của khách hàng.
Với sự tăng lên của nguồn vốn trong những năm trở lại là một dấu hiệu
tốt, nhng xí nghiệp nên huy động từ nhiều nguồn khác nữa để tạo nên sự đa
đang và tránh đợc các rủi ro tài chính khi mà nền kinh tế luôn luôn biến động
17


Luận văn tốt nghiệp
khôn lờng.Nên chăng xí nghiệp nên tạo ra sự dồi dào trong nguồn vồn XDCB
và ĐMCN để có điều kiện đổi mới hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu cũ kỹ
,thêm mới thiết bị hiện đại để công tác thi công đợc dễ dàng hơn.
4.6. Về thị trờng kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp

Thị trờng là nơi tiêu thụ sản phẩm và cũng là thớc đo hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trờng, quan hệ cung cầu trên
thị trờng quyết định giá cả thị trờng. Vì vậy thị trờng giá cả có ảnh hởng quan
trọng đến giá thành sản phẩm.
Đối với thị trờng đầu ra nếu làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, có
nghĩa là doanh nghiệp tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm, làm cơ sở cho việc tăng
NSLĐ tăng thời gian sử dụng máy móc thiết bị điều đó đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp đã giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm.
Đối với thị trờng đầu vào: Nơi cung cấp các yếu tố đầu vào nh nguyên
vật liệu, nhiên liệuđể doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Sự biến động và tính
chất giá cả thị trờng có ảnh hởng đến giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp phải
luôn chủ động tìm hiểu, nghiên cứu thị trờng, phán đoán khả năng diễn biến
của thị trờng về giá cả và khối lợng vật t hàng hoá trên thị trờng từ đó có
những biện pháp ứng phó thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí góp phần hạ giá
thành.
Thị trờng đầu ra của xí nghiệp là các công trình điện từ Hà tĩnh trở ra.Trong 2
năm 1996-1997 Xí nghiệp có thi công một công trình bên nớc bạn Lào. Nhìn chung
thị trờng tiêu thụ sản phẩm không giống nh thị trờng tiêu thụ của các loại sản
phâm da giày, dệt may, thuỷ hải sản không phải là những hội chợ, những
của hàng, những đại lý mà nó hoạt động trong ngành đặc thù nên sản phẩm
sản xuất theo đơn đặt hàng. Nghĩa là có hợp đồng ký kết có công trình thì
mới tiến hành sản xuất sản phẩm.Theo hình thức giao nhận công trình nên vấn
đề tiêu thụ sản phẩm không phải là việc xí nghiệp cần nghiên cứu mà ở đây xí
nghiệp chỉ tập trung ở khâu thực hiện hoàn thành các công trình đạt tiêu

18


Luận văn tốt nghiệp
chuẩn, vợt tốc độ thi công và sẽ kết thúc sau khi bàn giao công trình.

Với hoạt động sản xuất đặc thù của ngành nên ngoài những công trình
đợc giao, chỉ định thầu, Xí nghiệp còn tham gia đấu thầu rất nhiều công trình
trên phạm vi khu vực miền Bắc. Điều đó có nghĩa là địa bàn tiêu thụ của Xí
nghiệp là rất rộng. Là một Xí nghiệp có hiệu quả kinh doanh nổi trội nhất
trong công ty điện lực I, nên Xí nghiệp cũng giành đợc nhiều công trình. Để
khẳng định điều đó trong năm qua xí nghiệp đã hoạt động lên tục để hoàn
thành kịp tiến độ bàn giao đúng tiến độ.
Nhng hiện nay trên thị trờng có không ít các doanh nghiệp kinh doanh
trong hoạt động xây lắp nh:
- Công ty xây lắp I,II,III,IV trực thuộc công ty điện lực
- Xí nghiệp khảo sát thiết kế điện (Hà Đông)
- Xí nghiệp xây lắp điện của công ty điện lực Hà Nội (Mai Động)
- Công ty xây lắp điện của bộ quốc phòng (Đờng Trờng Chinh).
Còn đối với thị trờng đầu vào xí nghiệp đã tạo đợc mối quan hệ tốt đối
với một số công ty chuyên cung ứng nguyên vật liệu cho xí nghiệp nh:
- Công ty bê tông Chèm
- Nhà máy thiết bị Đông Anh
- Công ty cổ phần thiết bị điện Hà Nội
- Công ty thép Thái Nguyên
Ii. Phân tích thực trạng SXKD và công tác hạ giá thành sản
phẩm của xí nghiệp.

1. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 3
năm gần đây.
Là một trong những đơn vị thành viên của công ty điện lực I, xí nghiệp
xây lắp điện là một đơn vị không có đủ t cách pháp nhân phải hoạch toán phụ
thuộc. Do quy mô và phạm vi có hạn nên xí nghiệp không thực hiện một cách
bài bản các quy trình của hoạt động kinh doanh, xí nghiệp chỉ có kế hoạch sản
19



Luận văn tốt nghiệp
xuất không có kế hoạch kinh doanh. Mọi sản phẩm ( công trình ) của xí
nghiệp làm ra phần lớn là do chỉ định và số còn lại là do đấu thầu.
Đợc thành lập cách đây 10 năm nhng xí nghiệp đã tạo lập cho mình
một chỗ đứng vững chắc trong công ty và trên thị trờng, đa đơn vị lên vị trí
dẫn đầu về uy tín chất lợng sản phẩm, tiến độ thi công và hiệu quả kinh tế
trong toàn công ty. Dới đây là một số thông tin về tình hình tài chính của Xí
nghiệp.
Bảng 4: Báo cáo tình hình tài chính của xí nghiệp trong ba năm qua.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001 2001/2000(%)
2002
2002/2001(%)
Doanh thu
25968 39871
153,54
51349
128,79
Lãi gộp
1301
1633
125,52
2495
152,78
Lãi thuần
1079
1425

132,07
1947
204,35
Tổng vốn
94085 98463
104,65 170241
172,89
Nộp ngân sách
218,7 238,9
109,19
266,3
111,47
Thu nhập bình quân
0,801 1,022
127,59
1,258
123,09
Lãi thuần/ doanh thu 0,041 0,036
87,81
0,038
105,32
Doanh thu/ tổng vốn
0,276 0,405
146,71
0,302
74,47
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng bảng số liệu trên ta thấy tình hình tài chính của xí
nghiệp trong ba năm qua nh sau: Doanh thu tăng, lãi thuần tăng, nhu nhập
bình quân đầu ngời tăng đều và tơng đối mạnh.

Trong ba năm vừa qua tình hình kinh tế trong nớc có nhiều biến
động nhng một cách tổng quát thì tình hình kinh doanh của xí nghiệp là khá
tốt, lãi sau thuế luôn là một số dơng.
Năm 2000 doanh thu của xí nghiệp chỉ đạt 25,968 tỷ đồng, mặc dù
khối lợng xây lắp thì tơng đối lớn. Trong kế hoạch năm 2000 xí nghiệp đạt
mục tiêu đa tổng doanh thu phải là 34,150 tỷ đồng nhng trong báo cáo kết quả
kinh doanh tổng doanh thu thực tế đạt đợc là 25,968 tỷ đồng đạt 76,041%.
Vậy là năm 2000 xí nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch vì trong báo cáo
thanh quyết toán công trình cuối năm, xí nghiệp chỉ đa ra và báo cáo các công
20


Luận văn tốt nghiệp
trình đã quyết toán và đã nhận đủ tiền, còn các công trình cha quyết toán hoặc
bên A cha thanh toán đợc chuyển sang năm 2001.
Năm 2001 thực sự là một năm mà xí nghiệp gặt hái đợc rất nhiều thành
công trong công tác sản xuất kinh doanh, một năm làm ăn có hiệu quả và tạo
đợc uy tín lớn đối với các điện lực trong ngành. Đây là lợi thế to lớn giúp cho
xí nghiệp có thêm nhiều cơ hội mới trong tơng lai nhằm không ngừng phát
triển nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Thành
công của xí nghiệp thể hiện ở khối lợng công việc mà xí nghiệp đã hoàn
thành. Năm 2001, xí nghiệp đã nhận đợc 166 hạng mục công trình với nguồn
vốn do ngành điện làm chủ đầu t trị giá 65.343.912.000 đ. Trong đó có 88
hạng mục công trình sửa chữa lớn và 78 hạng mục chống quá tải, XDCB. Xí
nghiệp đã hoàn thành 132 hạng mục với trị giá 51.407.706.000 đ còn lại 34
hạng mục còn dở dang đợc chuyển tiếp sang năm 2002. đối với các công trình
có nguồn vốn khách hàng, xí nghiệp nhận đợc 19 công trình và hoàn tất trong
năm với trị giá là 5.006.599.000 đ. Ngoài ra xí nghiệp còn tự sản xuất ra 8482
hộp công tơ trị giá 3.394.083.000 đ. Nh vậy trong năm 2001 xí nghiệp đã
hoàn thành 151/ 185 hạng mục công trình trị giá 59.808.388.000đ đạt doanh

thu 39.871.000.000đ. hầu hết các công trình xí nghiệp đều hoàn thành đúng
tiến độ đảm bảo về chất lợng đợc công ty điện lực I khen thởng đồng thời tạo
ra nhiều công ăn việc làm cho công nhân. Một số công trình tiêu biểu xí
nghiệp đã hoàn thành trong năm nh mở rông trạm biến áp Núi Một, trạm biến
áp Tình Xuyên, Trạm biến áp Đồi Cốc.
Năm 2002 là một năm xí nghiệp thờng xuyên gặp phải những khó khăn
về vốn hoạt động. Việc triển khai nhiệm vụ thi công và quản lý tiến độ chất lợng công trình có nhiều khiếm khuyết, công tác nghiệm thu thanh quyết toán
giải ngân còn nhiều trở ngại có nhiều khuyết điểm chậm đợc sửa chữa khắc
phục. Song với sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể lãnh đạo cùng tập thể cán
bộ công nhân viên trong xí nghiệp, xí nghiệp đã tiếp tục ổn định sản xuất và
phát triển năng lực thi công đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh

21


Luận văn tốt nghiệp
doanh theo các chỉ tiêu kế hoạch của công ty điện lực I giao. Ngoài việc hoàn
thành 34 công trình dở dang của năm 2001 với sự đầu từ giúp đỡ của công ty
điện lực I và các điện lực địa phơng xí nghiệp đã ký đợc 150 hợp đồng chỉ
định thầu là các hạng mục sửa chữa lớn, chống quá tải với tổng giá trị
55.754.201.000đ xí nghiệp cũng đã nhận đợc 11 công trình có nguồn vốn
khách hàng với tổng giá trị 1.934.599.000đ, sản xuất hòm công tờ của xí
nghiệp đạt 2.409.722.000đ. Năm 2002 xí nghiệp đã hoàn thành 152 hạng mục
với tổng giá trị 60.098.523.000đ. cũng nh năm 2000, 2001 xí nghiệp đã không
hoàn thành mục tiêu doanh thu nh kế hoạch( 70 tỷ vào năm 2002). Nhng do xí
nghiệp luôn hoàn thiện công tác quản lý tổ chức thi công nên doanh thu các
năm vẫn liên tục tăng. Năm 2002 doanh thu là 51.349.000.000đ tăng 128,79%
so với năm 2001.
Xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua các năm ta
thấy có nhiều biến động, năm 2000 1 triệu doanh thu thu đợc 41000đ lãi

thuần, đến năm 2001 giảm xuống còn 36000đ đến năm 2002 tăng 38000đ.
Năm 2001 tuy sức sản xuất của xí nghiệp là lớn nhất nhng do trong năm phát
sinh nhiều chi phí nên hiệu quả không cao.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp còn đợc một lần nữa khẳng
định qua việc thu nhập của ngời lao động tăng lên qua các năm, mức tăng này
rất đều và khá cao, đến năm 2002 thu nhập bình quân đầu ngời là 1,258 triệu
đồng mức thu nhập này so với mức thu nhập bình quân trên đầu ngời của quốc
gia là cao hơn gấp 2 lần so với mức lơng tối thiểu của năm 2002 là 0,21 triệu
thì gấp gần 6 lần.
Còn tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc, xí nghiệp đã làm tròn
nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nớc thể hiện năm 2000 xí nghiệp nộp ngân sách
2,188 tỷ đồng sang năm 2001 khoản nộp tăng lên 2,389 tỷ đồng tăng 201 triệu
đồng(9% ) năm 2002 khoản nộp ngân sách là 2,663 tỷ đồng tăng so với năm
2001 là 274 triệu đồng ( 11,50% ). Với khoản nộp ngân sách tăng dần qua các

22


Luận văn tốt nghiệp
năm cho thấy xí nghiệp hoạt động rất hiệu quả và thực hiện rất tốt nghĩa vụ
nộp thuế cho nhà nớc.
Nh vậy, có thể khẳng định trong những năm gần đây tình hình hoạt động
sản xuất của xí nghiệp luôn vợt mức kế hoạch đặt ra. Xí nghiệp đã và đang tiếp
tục khẳng định vị trí, uy tín của mình trong công ty và trong ngành điện lực
2. Phân tích giá thành sản phẩm của xí nghiệp
2.1 Cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp
Cơ cấu giá thành xây lắp là tỷ trọng phầm trăm của các khoản mục
chi phí trong giá thành xây lắp so với toàn bộ giá thành xây lắp. Tuỳ thgeo
điều kiện và chính sách cụ thể, nhng cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật công nghệ xu hớng biến đổi tiến bộ của cơ cấu giá thành xây lắp là giảm

% các khoản chi phí chung và nhân công và tăng các chi phí vật liệu và máy
thi công. Có thể biểu diến cơ cấu giá thành công tác xây lắp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí vật liệu
Chi phí trực tiếp

Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công

Giá
thành
xây lắp

Chi phí quản lý
Chi phí phục vụ thi công

Chi phí chung

Chi phí gián tiếp khác

Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh lợng giá trị của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chỉ ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh

23


Luận văn tốt nghiệp
chất lợng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao
động ... trong sản suất. Trong giá thành sản phẩm của xí nghiệp bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi

công, thuế ngoài và các chi phí khác.
2.1.1. Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Vật liệu là một bộ phận trọng yếu của t liệu sản xuất nó có vai trò to lớn
trong quá trình sản xuất, nó trực tiếp cấu thành nên thực tế của sản phẩm, chất lợng
nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm. Có thể nói, đối với
một doanh nghiệp xây lắp nh xí nghiệp xây lắp điện, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị sản lợng (70-80%). Do đó đặt ra cho xí nghiệp, một nhiệm vụ
hết sức nặng nề trong công tác thu mua và quản lý, vận chuyển, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu.
Vật liệu đợc sử dụng trong công tác xây lắp nói chung rất đa dạng,
nó là những vật liệu xây dựng có tính chất lý hoá của chúng rất khác nhau.
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã sử dụng
nhiều nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại vật liệu lại có nhiều chủng loại
khác nhau nh:
- Dây cáp có: cáp trần, cáp bọc PVC, cáp vặn xoắn, cáp thép, cáp điều khiển.
- Dây điện thì có: dây PVC, dây bọc PVC, dây M8, dây nhôm lõi thép,
dây đồng buộc.
- Sứ cách điện có: Sứ cao thế, sứ chuỗi thuỷ tinh PCB, sứ OA hạ thế ...
Đơn vị của mỗi loại nguyên vật liệu xây lắp cung khác nhau dây cáp
tính bằng mét, sứ tính bằng quả, chống sét tính bằng bộ, cầu chì cầu dao,
áttômát tính bằng cái ...
Nguyên vật liệu thờng đợc phân chia thành nguyên vật liệu chính,
phụ căn cứ vào sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Nhng tại xí

24


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp nguyên vật liệu không đợc chia thành nguyên vật liệu chính và nguyên

vật liệu phụ mà gọi chung là nguyên vật liệu.
Không nh các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm giống nhau có
chung một đầu vào sau đó phân bố cho từng khối lợng sản phẩm mà ở những
doanh nghiệp xây dựng nói chung và xí nghiệp xây lắp điện nói riêng sau khi
nhận công trình, những nguyên vật liệu cần dùng sẽ đợc liệt kê ra và sau đó đợc cung cấp toàn bộ. Do vậy không phân bố nh các doanh nghiệp thông thờng.
Sản phẩm của xí nghiệp, một công trình xây lắp sau khi hoàn thành bàn giao
thì tập hợp chi phí giá thành bằng cách cộng tất cả các khoản chi phí bỏ ra bao
gồm: Chi phí vật liệu ( VL ), chi phí nhân công ( NC ), chi phí máy thi công +
thuế ngoài ( MTC ) và chi phí khác ( CPK ).
Vậy ta có:

Z = VL + NC + MTC + CPK.

Tỷ trọng vật liệu trong giá thành sản phẩm là tỷ lệ phần trăm giữa
chi phí vật liệu và giá thành của sản phẩm.
%VL =

VL
* 100
Z

Dới đây chúng ta đi xem xét tỷ trọng vật liệu trong giá thành xây lắp
của 4 công trình tiêu biểu.
-Tỷ trọng vật liệu trong giá thành công trình đa điện về xã Giao AnLong Chánh-Thanh Hoá.
0

0

VL =


578282837
*100 = 75,26 0 0
578282837 + 97164169 + 1206910 + 911726900

-Công trình các hạng mục xây dựng TBA 110/35/22kV.
0

0

VL =

841790338
*100 = 75,09 0 0
1121000197

-Công trình ĐZ 35kV và TBA Yên Bình I - Hải Hậu - Nam Định.
0

0

VL =

631579151
* 100 = 76,07 0 0
830275866

25



×