Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Báo cáo Quản lý kinh tế dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.78 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA DƯỢC


BÁO CÁO MƠN HỌC

QUẢN LÝ KINH TẾ DƯỢC

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện
Lớp :
Khóa :

Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC

QUẢN LÝ KINH TẾ DƯỢC

Người hướng dẫn khoa học:

Sinh viên thực hiện :

HẬU GIANG - 2015




LỜI CAM ĐOAN

Nhóm …xin cam đoan đây là bài báo cáo do nhóm nghiên cứu và thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths……. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được nhóm
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham
khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích
dẫn và chú thích nguồn gốc.

Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................

Hậu Giang , ngày .…. tháng….. Năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
CMND : Chứng minh nhân dân
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNCN: Thu nhập cá nhân
GTGT: Giá trị gia tăng
NSNN: Ngân sách nhà nước
TSCĐ: Tài sản cố định
ISO: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
GMP: Thực hành tốt sản xuất thuốc
GLP :Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc
GSP :Thực hành tốt bảo quản thuốc
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

PHẦN I LUẬT DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung
1.1.1 Khái niệm
Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014
của Việt Nam , doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế
hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng,
nhà máy, xí nghiệp, hãng,…

Cũng theo luật trên, ta có thể phân loại các doanh nghiệp thành:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty (có
thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ -của công ty.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh
nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành
viên góp vốn.
- Doanh nghiệp tư nhân: doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
1.1.2 Đặc điểm
Căn cứ vào quy định luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
SVTH:

Trang 9


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

- Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có
tài sản,

- Đã được đăng ký kinh doanh ,
- Hoạt động kinh doanh.
Theo Luật Doanh nghiệp thì “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
1.1.3 Thành lập đăng ký doanh nghiệp
1.1.3.1 Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp
Tất cả các tổ chức là pháp nhân, gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân,
không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch đều có quyền thành lập, tham gia thành lập
doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên, Khoản
2 Điều 18 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Tổ chức, cá nhân sau đây
không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam .
Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành
lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
SVTH:


Trang 10


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định
xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị
cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên
quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.”
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập
doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
1.1.3.2 Yêu cầu về vốn : được quy định trong điều 35 , 36 , 37 Theo luật doanh
nghiệp 2014
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật
này, trừ trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn
vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình theo điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3
Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh
doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau
đây:
- Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b
và điểm c khoản 2 Điều này;

- Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước;
- Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị..
1.1.3.3 Về việc đăng ký ngành, nghề kinh doanh
Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi
trên cơ sở ngành, nghề kinh doanh do doanh nghiệp đăng ký trong Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp.
Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh
doanh ngành, nghề đó kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc
SVTH:

Trang 11


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp
hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên
ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1.1.3.4 Về việc ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Việc ghi ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy
định tại Điều 7 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP, Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và Quyết định số
337/2007/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc

ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp hoặc đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn
trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết
hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn
trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành,
nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong phạm vi ngành,
nghề chi tiết đã ghi.
1.1.3.5 Điều kiện về tên doanh nghiệp :
Mỗi một doanh nghiệp có một tên riêng, phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ý
kiến chủ quan và lựa chọn của chủ doanh nghiệp. Vậy quy định của Luật doanh
nghiệp 2014 liên quan tới đặt tên cho doanh nghiệp là:
Tên Doanh nghiệp
SVTH:

Trang 12


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

- Tên Tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố như sau: Loại hình doanh
nghiệp + Tên riêng. Trong đó tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ

cái tiếng việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu
- Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoa hoặc
viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành
- Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chới chấp thuận tên dự kiến đăng ký của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ quan
đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh
nghiệp.
Các điều 39 , 40 , 42 quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp ,
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp , Tên
trùng và tên gây nhầm lẫn .
1.1.3.6 Thủ tục đăng ký doang nghiệp :
Trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp được quy định theo điều 27 Luật Doanh
nghiệp 2014:
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh
nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
- Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sự phối
hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử.
1.1.3.7 Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp : (theo điều 34
Luật doanh nghiệp 2014 ).

SVTH:


Trang 13


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh
phải gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan
bảo hiểm xã hội; định kỳ gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp các
thông tin mà doanh nghiệp phải công khai theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.2 Doanh nghiệp tư nhân
1.2.1 Khái niệm
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân/ Chủ doanh nghiệp tư nhân được quyền mua, bán, sáp
nhập, hoặc hợp nhất doanh nghiệp của mình theo quy định của pháp luật hiện
hành.

Doanh nghiệp tư nhân được bán, cho thuê thương hiệu của doanh nghiệp và vẫn
phải chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp trong thời hạn cho thuê thương hiệu
1.2.2 Đặc điểm :
DNTN là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ.
Cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời cũng là người
quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thường, chủ doanh nghiệp là giám đốc trực
tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng cũng có trường hợp
vì lý do cần thiết, chủ doanh nghiệp không trực tiếp điều hành hoạt động kinh
doanh mà thuê người khác làm giám đốc. Nhưng dù trực tiếp hay gián tiếp điều
SVTH:

Trang 14


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

hành hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đó. Do tính chất một chủ doanh nghiệp tư nhân
quản lý và chịu trách nhiệm không có sự phân chia rủi ro với ai.
Đặc điểm này cho phép phân biệt doanh nghiệp tư nhân với công ty cổ phần và
công ty trách nhiệm hữu hạn là những loại hình doanh nghiệp do nhiều người cùng
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty tương ứng với phần góp vốn của
mình:
- DNTN phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu tránh nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm khác nhau giữa DNTN với công ty TNHH và
công ty cổ phần là những cơ sở kinh doanh mà những người chủ chỉ phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình.

1.2.3 Thuận lợi và khó khăn của DNTN
- Thuận lợi:
+ Thủ tục thành lập DNTN đơn giản, dễ dàng.
+ Người chủ sở hữu toàn quyền quyết định kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh,
do vậy dễ kiểm soát các hoạt động.
+ Tính linh hoạt do người chủ có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh của mình theo
ý muốn.
+ Tính bí mật, mọi khoản lợi nhuận do doanh nghiệp đem lại đều thuộc về họ, họ
không phải chia xẻ bí quyết nghề nghiệp hay kinh doanh với người khác, trừ khi họ
muốn làm như vậy.
+ Giải thể dễ dàng, DNTN có thể bán cơ sở kinh doanh của mình cho bất kỳ người
nào họ muốn với bất cứ lúc nào theo giá họ chấp nhận
- Khó khăn:
+ Khó khăn của DNTN liên quan đến số lượng tài sản, vốn có giới hạn mà một người
có thể có, thường họ bị thiếu vốn và bất lợi này có thể gây cản trở cho sự phát triển.
+ Trách nhiệm pháp lý vô hạn, như đã nêu ở trên chủ sở hữu được hưởng toàn bộ
lợi nhuận của doanh nghiệp, nhưng nếu thua lỗ thì họ cũng gánh chịu một mình.

SVTH:

Trang 15


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

+ Yếu kém năng lực quản lý toàn diện, không phải người chủ doanh nghiệp nào
cũng đủ trình độ để xử lý tất cả những vấn đề về tài chính, sản xuất, tiêu thụ.
+ Giới hạn về sự sinh tồn của doanh nghiệp, nguyên do là tính chất không bền vững

của hình thức sở hữu này, mọi sự cố xảy ra đối với chủ doanh nghiệp có thể làm cho
doanh nghiệp không tồn tại được nữa.
1.2.4 Tổ chức quản lý doanh nghiệp tư nhân
1.2.4.1 Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó
nêu rõ số vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản
khác; đôi với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượn và giá trị
còn lại của mỗi loại tài sản
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo
cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Việc tăng hoặc
giảm vốn đầu tư của Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải
được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn
vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã
đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
1.2.4.2. Quản lý doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm giám đốc quản lý
doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp

SVTH:

Trang 16



KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa
vụ có liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến
doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1.2.4.3 Cho thuê doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình
nhưng phải thông báo bằng văn bản theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh
nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở
hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định, trong hợp đồng cho thuê.
1.2.4.4 Bán doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người
khác
Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian
trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và
chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.
Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về lao động.
Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo
quy định của Luật DN.
1.2.5 Quy chế pháp lý về hình thành và chấm dứt hoạt động của DNTN

1.2.5.1 Đăng kí thành lập DN
*Điều kiện đăng ký doanh nghiệp :
a. Tên doanh nghiệp:
-Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác đã
đăng ký trên cùng địa bản tỉnh, thành phố (đáp ứng các điều kiện theo quy định
điều 31, 32, 33, 34 Luật doanh nghiệp).
b. Trụ sở doanh nghiệp sau khi Thành lập công ty .
SVTH:

Trang 17


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

-Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch, hoạt động kinh
doanh và làm việc của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được
xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại,
số fax và thư điện tử (nếu có).
c. Ngành nghề kinh doanh
-Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện trước
khi đăng ký và/hoặc sau khi đăng ký kinh doanh, ví dụ như: kinh doanh ngành nghề
yêu cầu vốn pháp định thì doanh nghiệp phải chứng minh số vốn pháp định trước
khi đăng ký kinh doanh… và ngành nghề kinh doanh ấy phải nằm trong khuôn khổ
được nhà nước cho phép và bảo vệ.
d. Vốn điều lệ và Vốn pháp định
- Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một
thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.

Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập công ty. Tuy nhiên,
nếu bạn đăng ký vốn điều lệ quá thấp thì sẽ không thể hiện được tiềm lực tài chính
của công ty, nhưng nếu bạn đăng ký vốn điều lệ quá cao so với số vốn thực có sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến việc thực hiện sổ sách kế toán, thực hiện nghĩa vụ tài chính…
- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành
lập doanh nghiệp.
1.2.5.2 Thủ tục đăng ký doanh nghiệp
* Hồ sơ tiến hành:
a. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân.
b. Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của chủ doanh nghiệp tư nhân theo
quy định sau:
- Đối với công dân Việt Nam ở trong nước: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân
(hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực của chủ doanh nghiệp tư nhân và giám đốc quản lý
doanh nghiệp ( nếu có).
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Bản sao hợp lệ hộ chiếu; Các giấy
tờ xác nhận nguồn gốc Việt Nam theo quy định gồm một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam;
SVTH:

Trang 18


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

+ Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam;
+ Giấy xác nhận đăng ký công dân;
+ Giấy xác nhận có gốc Việt Nam;
+ Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam và các giấy tờ khác theo quy định

của pháp luật).
- Đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam: Bản sao hợp lệ hộ chiếu; thẻ
thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
c. Nếu người nộp hồ sơ không phải chủ doanh nghiệp tư nhân thì:
- Xuất trình Giấy CMND (hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
theo khoản còn hiệu lực và văn bản ủy quyền của người nộp hồ sơ thay có xác nhận
của chính quyền địa phương hoặc Công chứng nhà nước.
- Số bộ hồ sơ phải nộp: 01 bộ
Ghi chú:
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hành
nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị
định 102/2010/NĐ-CP (tham khảo danh sách ngành nghề cần có chứng chỉ hành
nghề).
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định, thì
kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (tham khảo danh sách ngành nghề cần có vốn
pháp định).
* Hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn:
- Bản đăng ký vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp;
- Đối với số vốn được góp bằng tiền: Phải có xác nhận của ngân hàng thương mại
được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của chủ doanh nghiệp. Số tiền
ký quỹ phải bằng số vốn góp bằng tiền của các cổ đông sáng lập và chỉ được giải tỏa
sau khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Đối với số
vốn góp bằng tài sản: Phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt
Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực
tính đến ngày nộp hồ sơ.
1.2.5.3 Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp tư nhân
SVTH:

Trang 19



KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

*Giải thể doanh nghiệp:
Theo Luật Doanh nghiệp 2014 , DNTN giải thể theo các trường hợp sau:
- Theo quyết định của chủ doanh nghiệp
- Bị thu hồi giấy Chứng nhận ĐKKD
* Hồ sơ giải thể Doanh nghiệp:
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:
- Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán,
gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người
lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
- Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công
ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh
nghiệp.
Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại
khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán,
số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu
trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05
năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
*Phá sản doanh nghiệp:
Theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2014

Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
- Luật phá sản được áp dụng khi giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã được thành lập trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.

SVTH:

Trang 20


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

1.2.6. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp tư nhân
1.2.6.1 Quyền của DNTN
a. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
b. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn
ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành,
nghề kinh doanh.
c. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
d. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
e. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
f. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
g. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và
khả năng cạnh tranh.
h. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
i. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.

k. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
m. Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
n. Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.
1.2.6.2 Nghĩa vụ của doanh DNTN
a. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư
kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
b. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác,
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
c. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
d. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định
của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của người lao độngtrong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng
bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham
gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo

SVTH:

Trang 21


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định
của pháp luật.
e. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do
pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.

f. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo
cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
g. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai
hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các
thông tin đó.
h. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và
danh lam thắng cảnh.
i. Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của khách hàng và người tiêu dùng.

SVTH:

Trang 22


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

PHẦN II THUẾ
2.1 Những vấn đề chung
2.1.1 Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy định đối
với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của
xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp

thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là
trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước . Như vậy , thuế mang tính cưỡng chế và
được thiết lập theo nguyên tắc luật định.
2.1.2 Đặc điểm
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và
biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với
các công cụ khác. Những đặc trưng đó là:
- Tính bắt buộc.
- Tính không hòan trả trực tiếp
- Tính pháp lý cao
2.1.3 Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức phân loại khác
nhau, mỗi tiêu thức phân loại có nhiều loại thuế khác nhau:
2.1.3.1 Phân loại theo đối tượng chịu thuế.
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành ba loại sau:
- Thuế thu nhập : Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doạnh nghiệp.
- Thuế tiêu dùng:Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…
- Thuế tài sản
2.1.3.2 Phân loại theo phương thức đánh thuế
Theo phương thức đánh thuế thì hệ thống thuế gồm 2 loại sau:
- Thuế trực thu

SVTH:

Trang 23


KHOA DƯỢC


GVHD: ThS.

Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp
thuế. Ở thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,thuế
thu nhập doanh nghiệp ,thuế nhà đất….
- Thuế gián thu
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người
nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ .Bao
gồm: Thuế giá trị gia tăng ,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
2.1.3.3 Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế
Căn cứ vào khả năng nộp thuế có thể chia hệ thống thuế thành 2 loại:
- Thuế thực
- Thuế cá nhân
2.1.3 4 Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế
Theo tiêu thức phân loại nay thì hệ thống thuế có thể được chia thành hai loại:
- Thuế trung ương
- Thuế địa phương
2.1.4 Hệ thống thuế ở Việt Nam

SVTH:

Trang 24


KHOA DƯỢC

GVHD: ThS.

2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.1 Khái niệm

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của các tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (Thu
nhập của các cá nhân kinh doanh từ 1/1/2009 chịu sự điều chỉnh của Luật thuế
TNCN)
2.2.2 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được
biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của Doanh nghiệp , mức động viên vào
NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.2.3 Vai trò của thuế TNDN
Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN: thuế TNDN trong tổng số thu
Ngân sách Nhà nước do ngành thuế quản lý (trừ dầu thô) năm 2004 là 22,3%; năm
2005 là 24,3%, năm 2006 là 24,8%, năm 2007 là 22,8%, năm 2008 là 28,5%.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội.
2.2.4 Cơ sở pháp lý
Khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN năm 2015, cần tham khao các cơ sở pháp lý
mới nhất sau đây :

SVTH:

Trang 25


×