Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Lập dự án kinh doanh rau sạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.71 KB, 11 trang )

LẬP DỰ ÁN KINH DOANH RAU SẠCH.
1- Giới thiệu kế hoạch kinh doanh.
- Tên: Dự án kinh doanh “Rau sạch”.
- Mục đích: mang lại thu nhập để trang trải cho việc học hành,
mang lại kinh nghiệm và sự giàu có cho bản thân trong tương
lai. Đồng thời góp phần nâng cao sức khỏe người tiêu dùng.
- Động cơ kinh doanh: Hiện nay tôi đã là sinh viên năm thứ 3,
tôi khao khát được đem kiến thức học tập áp dụng vào thực tế
kinh doanh.
* Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh:
Để cung cấp rau sạch cho người tiêu dùng có nhiều cách:
Cách 1: Trực tiếp tiến hành tổ chức sản xuất rau sạch, sau đó
đem bán ra thị trường.
-> Phương án vượt quá khả năng bởi nó quá phức tạp, đòi hỏi
phải có kỹ thuật chuyên môn và vốn lớn.
Cách 2: Mở đại lý và trở thành cơ sở bán rau sạch cho các tổ
chức bán rau sạch.
-> Không có sự tự chủ, phải chịu sự quản lý chi phối của các tổ
chức sản xuất.
Cách 3: Tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh: Nhập rau
sạch từ nơi sản xuất rau sạch sau đó bán trực tiếp cho người
tiêu dùng.
=> Phù hợp. Được tự chủ, không chịu sự kiểm soát chi phối, lệ
thuộc vào nơi sản xuất rau sạch và thuận lợi cho kế hoạch phát
triển trong tương lai.

2- Phân tích thị trường.
2.1- Môi trường vĩ mô.


Môi trường vĩ mô: Kinh tế, tự nhiên, công nghệ, chính sách. Có


ảnh hưởng rất quan trọng tới dự án. Trong điều kiện hiện nay,
môi trường vĩ mô rất thuận lợi cho dự án.
- Môi trường kinh tế:
Việt Nam đang trên con đường đổi mới và phát triển. Kinh tế
tăng trưởng nhanh và ổn định, mức sống của người dân không
ngừng được nâng cao. Người dân bắt đầu có nhiều điều kiện để
quan tâm đến sức khỏe của mình hơn trong đó có tiêu dùng rau
sạch.
Hiện nay nhu cầu cho rau sạch là rất lớn, đối với phần lớn các
gia đình tỷ lệ chỉ tiêu cho tiêu dùng rau chiếm tỷ lệ rất nhỏ
trong thu nhập, nhu cầu có khả năng thanh toán về rau sạch là
rất lớn. Đây là yếu tố thuận lợi tỏng việc tiêu thụ rau sạch của
cửa hàng, đem lại cơ hội thành công lớn của dự án.
- Môi trường tự nhiên.
Khí hậu Việt Nam là nhiệt đới gió mùa, điều kiện tự nhiên rất
thuận lợi cho việc trồng các loại rau, củ, quả số lượng lớn, đa
dạng và ổn định. Các loại rau quả có quanh năm và rất đặc
trưng theo mùa. Điều này rất thuận lợi cho cửa hàng cung cấp
được nhiều loại rau đa dạng và ổn định, hoạt động kinh doanh
được diễn ra liên tục và thuận lợi khi mở rộng quy mô cửa hàng.
- Môi trường công nghệ:
Ngày nay khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học
rất phát triển. Sự tiến bộ của khoa học ứng dụng trong nông
nghiệp sẽ cho phép tạo ra nhiều loại giống cây rau mới có chất
lượng tốt, quy trình, kỹ thuật sản xuất rau tiến bộ sẽ nâng cao
chất lượng các loại rau và ít phụ thuộc vào thời tiết hơn. Kỹ
thuật trồng rau sạch được phổ biến rộng rãi hơn sẽ xuất hiện
nhiều nơi, nhiều nhà cung ứng sản xuất rau sạch hơn. Điều này
tạo thuận lợi cho dự án trong việc giảm bớt sức ép và lệ thuộc
vào nhà cung ứng và có nhiều cơ hội lựa chọn nơi cung ứng

hơn.
- Môi trường chính sách:
Nhà nước đang rất khuyến khích và có nhiều hỗ trợ cho kinh tế
tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thành lập và phát
triển.


=> Tôi mở cửa hàng rau sạch với hình thức Hộ kinh doanh cá
thể chắc chắn sẽ nhận được sự ủng hộ của xã hội, hoạt động
kinh doanh sẽ được tiến hành thuận lợi.
2.2- Phân tích cung và cầu của thị trường.
a, Phân tích cầu thị trường.
- Để nắm rõ nhu cầu của khách hàng về rau sạch, tôi đã tiến
hành điều tra nhu cầu của khách hàng bằng phiếu điều tra.
- Đối tượng: Cá nhân- Những người nội trợ chính trong các gia
đình.
Đợt I: Điều tra 100 người nhằm mục đích, thăm dò, điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện nội dung câu hỏi cho lần điều tra chính
thức.
=> Qua đợt điều tra này nhận thấy nhu cầu về rau sạch là rất
lớn song người tiêu dùng chưa tin rau bán ở các cửa hàng rau
sạch là rau sạch.
Đợt II: Ngày , đợt điều tra chính thức được tiến hành trên các
xã: Dân Tiến, Hồng Tiến, Đồng Tiến, An Vĩ, An Bình.
Tổng số phiếu phát ra: 300 phiếu.
Số phiếu hai thác được: 273 phiếu.
Số phiếu không khai thác được: 27 phiếu.
=> Tuyệt địa bộ phận chỉ tin là rau sạch nếu có tối thiểu các
thông tin sau:
+ Sản phẩm có đầy đủ thông tin về nơi sản xuất, cơ quan đảm

bảo về chất lượng rau.
+ Thông tin về quy trình sản xuất, thời hạn sử dụng rau.
+ Sản phẩm được dán tem bảo đảm chất lượng và có bảo hiểm.
+ Sản phẩm có uy tín về chất lượng.
+ Thường xuyên được cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm
kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng bán rau.
Nhận xét đánh giá:


Như vậy qua phân tích nhu cầu thị trường. Tôi nhận thấy được
một số điều hết sức quan trọng như sau:
Thứ nhất, Người dân rất quan tâm tới sức khỏe trong đó có việc
dùng rau trong bữa ăn hằng ngày. Họ rất lo lứng về rau không
sạch được bán nhiều trên thị trường nhưng lại khó nhận biết,
phân biệt với rau sạch.
Thứ hai, Nhu cầu về rau sạch là rất lớn, chỉ tiêu cho mua rau
chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thu nhập, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ
ra chi phí gấp 1,5-2 lần để mua rau sạch.
Thứ ba, Hình thức trình bày, bao gói về sản phẩm rất quan
trọng.
Thứ tư, Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của cửa
hàng rau sạch là làm thế nào để người tiêu dùng tin tưởng rau
họ mua là rau sạch.
b, Phân tích cung thị trường.
* Phân tích đối thủ cạnh tranh:
- Cửa hàng Vina Mart: Cách cửa hàng “Rau bà già” khoảng
500m.
Cửa hàng có 1 số ít các loại rau được bày bán nhằm giới thiệu
sản phẩm với khối lượng rau được bày bán chỉ khoảng 8-10kg.
-> Sức cạnh tranh của cửa hàng là không đáng kể.

- Rau bán ở chợ: Cách cửa hàng khoảng 500m.
Rau ở chợ đa dạng, phong phú các loại rau, củ, quả hơn. Người
dân vẫn có thói quen và xu hướng mua ở chợ hơn.
- Cửa hàng rau củ quả nhập khẩu Q mart: Cách cửa hàng 1km.
Cửa hàng này cũng cùng kinh doanh các loại mặt hàng như cửa
hàng của mình. Giá TB các loại mặt hàng thường cao, chủ yếu
nhằm vào đối tượng có thu nhập khá trở lên.
BẢNG: PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH.
1. Cửa hàng Vina

Điểm mạnh
- Bao gói rõ ràng.

Điểm yếu
- Chủng loại ít.


Mart

2. Chợ

3. Cửa hàng rau củ
quả nhập khẩu Q
Mart

- Hoạt động khá
- Chưa thực sự làm
lâu, có nhiều khách người tiêu dùng tin
hàng quen thuộc.
rằng đây là nguồn

gốc rau sạch.
- Khối lượng lớn.
- Rau không được
- Sản phẩm đa
kiểm tra, kiểm
dạng
duyệt.
- Rau tươi.
- Chất lượng không
- Giá rẻ
đảm bảo.
- Có hệ thống bảo
- Giá quá cao.
quản tốt.
- Mất nhiều thời
- Chủng loại rau
gian lấy xe, thanh
phong phú, đa
toán tiền.
dạng.

=> Qua phân tích thị trừng, tôi nhận thấy rằng: cầu rau sạch là
lớn, trong khí đó các đối thủ cạnh tranh chưa thực sự tạo dựng
được hình ảnh, niềm tin đối với khách hàng. Cung chưa đáp ứng
được cầu, đấy là lỗ hổng của thị trường cho phép dự án thâm
nhập và hoạt động thành công.

3- Kế hoạch Marketing.
3.1- Thị trường mục tiêu.
- Các hộ gia đình ở các khu vực lân cận cửa hàng. Các xã như:

Dân tiến, Đồng Tiến, Hồng Tiến,…
3.2- Marketing và quảng cáo.
Bước đầu để khách hàng biết đến cửa hàng “Rau bà già” tôi sẽ
tiến hành các hoạt động quảng cáo, truyền tin.
+ Đê thu hút, làm cho người tiêu dùng biết đến cửa hàng, tôi sẽ
phát tờ rơi quảng cáo.
+ Đối với khách hàng mới làn đầu tiên tới cửa hàng, tôi sẽ phát
Card Visit giới thiệu về cửa hàng và địa chỉ liên hệ.
+ Truyền tin về rau sạch của cửa hàng “Rau bà già” trên loa
phát thanh của xã trng mục “đời sống, vệ sinh an toàn thực
phẩm”.
+ Phía bên trong cửa hàng tận dụng những khoảng trống trên
tường, cửa hàng sẽ treo những bức tranh giới thiệu về nơi sản


xuất rau, quy trình sản xuất rau sạch, đặc điểm của các loại
rau.
3.3- Khuyến mại, giảm giá.
+ Nhân dịp khai trương cửa hàng sẽ giảm giá 30% trong 2 tuần
đầu cho người mua rau.
+ Tặng 1 gói muối Iot, sách nấu ăn cho khách hàng thường
xuyên mua rau và nhiều nhất trong tháng.
+ Tặng những gói lá thơm dùng để tắm, gội đầu cho những
khách hàng mua nhiều rau, thường xuyên của cửa hàng.
3.4- Dịch vụ kèm theo.
+ Khách hàng đến mua rau tại cửa hàng không chỉ được giới
thiệu về các loại rau mà sẽ được nhân viên của cửa hàng giới
thiệu, tư vấn cho các bài thuốc dân gian về rau.
+ Giới thiệu cho khách hàng cách nấu các món rau, thành phần
dinh dưỡng các loại rau, cách bảo quản rau lâu và tươi.

+ Cửa hàng sẽ nhặt rau miễn phí cho khách hàng nếu được yêu
cầu.
+ Các khách hàng mua số lượng lớn, cửa hàng bố trí việc giao
hàng tận nơi.

4- Địa điểm, phương án thiết kế đầu tư.
4.1- Mô hình doanh nghiệp sẽ thành lập.
Có nhiều loại hình doanh nghiệp để tiến hành kinh doanh dịch
vụ bán rau sạch như Công ty TNHH, DNTN,… Nhưng tôi quyết
định chọn mô hình Hộ Kinh Doanh Cá Thể với hình thức cửa
hàng chuyên bán các loại rau sạch với tên gọi là cửa hàng “Rau
bà già”.
Đây là mô hình phù hợp điều kiện của tôi hiện nay vì những lí
do sau:
- Thủ tục đăng ký, thành lập đơn giản dễ dàng.
- Tổ chức, quản lý đơn giản.
- Vốn đầu tư bỏ ra ít, thu hồi vốn nhanh.


- Được hưởng các điều kiện ưu đãi của nhà nước: về điều kiện
kinh doanh, về các loại thuế.
- Dễ dàng chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp khác về lâu
dài trong tương lai.
4.2- Địa điểm bố trí dự án.
Thị trường của dự án “Rau bà già” là ở khu vực địa lý và dân cư
của các xã lân cận: Dân Tiến- Hồng Tiến- Đồng Tiến- An Vĩ- Địa điểm cửa hàng là: Số nhà 13- Khu tập thể trường Đại học
SPKT HY- Thông Yên lịch- Xã Dân Tiến- Huyện Khoái Châu- Tỉnh
Hưng Yên.
-> Địa điểm cửa hàng rất thuật lợi. Vì gần giao điểm của 3 trục
đường chính: + + Đường đi Văn Giang- EcoPark.

+ Đường rẽ vào huyện Khoái Châu ( Để ra các xã: An vĩ, Tân
Châu,..)
+ Đường 39A ( Đi các nơi lân cận: Yên mỹ, Bô Thời, Hồng Tiến,
Đồng Tiến,..)
=> Đây là vị trí trung tâm của thị trường, nơi xa nhất cách thị
trường 5km. Hơn nữa cửa hàng khá gần chợ bán thực phẩm, vì
vậy thuận lợi cho người đi chợ cho việc mua sắm cho bữa ăn
hàng ngày. Lợi thế từ vị trí đem lại sẽ giúp cho cửa hàng được
nhiều khách hàng biết đến và tiện lợi cho việc mua rau.
- Tổng diện tích cửa hàng: 22 (4x5,5m), không mất giá thuê
mặt bằng do là lán riêng của gia đình, khung cảnh cửa hàng rất
thông thoáng và rộng rãi.

6. Tổng hợp vốn và đầu tư tài chính.
6.1- Dự án hoạt động trong điều kiện bình thường.
6.1.1- Xác định chi phí.
a, Chi phí ban đầu của dự án.
Dựa vào thông tin thu thập trên thị trường tôi có bảng dự toán
chi phí đầu tư ban đầu như sau:
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU.
Đơn vị: 1000đ


Hạng mục chi phí
Tủ lạnh bảo quản rau
Dàn sắt đựng rau
Rổ nhựa
Lắp đặt điện thoại
Bình cứu hỏa
Bình phun nước

Chi mua đồng phục
Cân
Bàn ghế
Lệ phí đăng ký kinh
doanh
Quạt
Chi quảng cáo
Thuê làm biển hiệu
Chi khác
TỔNG

Đơn vị Số
lượng
Chiếc 1
Chiếc 3
Chiếc 30
Chiếc 1
Chiếc 2
Chiếc 1
Bộ
6
Chiếc 2
Bộ
1

Giá

Tổng

4000

1000
10
1500
160
20
50
75
150

4000
3000
300
1500
320
20
300
150
150
30

Chiếc

120

240
1000
1000
1000
13010


2

6.2- Dự án hoạt động trong điều kiện thuận lợi.
Tổng nguồn vốn: 50.000.000 VNĐ
Biểu hiện của trường hợp này là mức doanh thu cũng như tỷ lệ
tăng doanh thu đạt cao hơn dự kiến. Trong trường hợp này xảy
ra khi các hoạt động của cửa hàng đạt được hiểu quả cao và
chiến lược lòng tin của khách hàng.
Theo dự tính của tôi trong trường hợp này, doanh thu của dự án
trong năm thứ 2 sẽ gấp 2 lần doanh thu năm thứ 1 và doanh
thu năm thứ 3 gấp 1,5 lần doanh thu năm thứ 2.

BẢNG: DỰ BÁO DOANH THU, LỢI NHUẬN TRONG 3 NĂM.
Đơn vị: 1000đ.


Năm

Chi phí

Doanh
thu

Lợi
nhuận
sau thuế

Lợi
nhuận
tháng.


314408

Lợi
nhuận
trước
thuế
32553

1

266134

22136

1845

2

470499

628816

126876

91351

7613

3


674856

943224

221198

159263

13272

Tổng chi phí= Chi phí biến đổi hàng năm + Chi phí cố định hàng
năm.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế- Thuế thu nhập.
Lợi nhuận TB 1 tháng= Lợi nhuận Sau thuế/12 tháng.
Doanh thu và chi phí mua hàng của dự án được xuất phát từ
thực tế doanh thu và chi phí mua hàng của 1 cửa hàng bán rau
sạch. Doanh thu mỗi ngày của cửa hàng là 200.000đ/ngày, chi
phí mua hàng trung bình tương ứng là 130.000đ/ngày chiếm
65% doanh thu.
* Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return on Total Asset)
ROA = x 100% = x 100 = 220,77%
=> Chỉ số ROA rất cao, điều này cho thấy cửa hàng kiếm được lượng tiền rất
cao so với vốn đầu tư.
* Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE – Return on Equity)
ROE = x 100% = x 100 = 318,526%
=> Ta thấy chỉ số ROE rất cao điều này cho thấy cửa hàng sử dụng hiệu quả
đồng vốn, lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn cao.

Nếu trường hợp này xảy ra thì tôi sẽ dự tính sẽ mở rộng quy mô

cửa hàng để đáp ứng nhu cầu khách hàng đồng thời chuẩn bị
phương án tích lũy để chuẩn bị cho phương án kinh doanh trong
tương lai.


6.3- Dự án hoạt động trong điều kiện không thuận lợi.
Biểu hiện của trường hợp này là mức doanh thu và tỷ lệ tăng
doanh thu không đạt được như dự kiến. Trong trường hợp này
xảy ra khi dự án hoạt động trong điều kiện cạnh tranh quá
mạnh hoặc các hoạt động của dự án không đạt như hiệu quả
mong muốn.
Cụ thể trong trường hợp khó khăn, doanh thu trung bình năm
thứ 2 và năm thứ 3 có thẻ giảm 10% mỗi năm. Ta có bảng kết
quả dự báo như sau:
BẢNG: DỰ BÁO DOANH THU TRONG TRƯỜNG HỢP NÀY
Đơn vị: 1000đ.
Năm

Chi phí

Doanh
thu

Lợi
nhuận
sau thuế

Lợi
nhuận
tháng.


314404

Lợi
nhuận
trước
thuế
38551

1

260133

26215

2185

2

239696

282964

29119

19801

1650

3


221304

254667

20630

14029

1169

Trong trường hợp này cửa hàng sẽ cố gắng điều chỉnh các hoạt
động của mình cho phù hợp. Trong trường hợp xấu nhất là các
hoạt động đã được điều chỉnh vẫn không mang lại hiệu quả thì
có thể tính đến phương án chuyển giao cửa hàng cho người
khác, rút lui khỏi thị trường chuyển sang công việc khác.
=> Tóm lại việc phân tích các vấn đề về tài chính của dự án
bao gồm:

Chi phí đầu tư ban
đầu

Chi thường xuyên

Doanh thu

Lợi nhuận


Tính khả thi của dự án về mặt tài chính.


Bảng giá 1 số mặt hàng rau chính:

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

BẢNG BÁO GIÁ 1 SỐ MẶT HÀNG RAU CHÍNH
(Đã tính cả chi phí vận chuyển)
Mặt hàng Đơn vị
Đơn giá mua (đ) Đơn giá bán (đ)
tính

Cải xanh Kg
15.000
15.000
Cải ngọt Kg
10.000
15.000
Cải chíp
Kg
9.000
15.000
Giá
Kg
10.000
10.000
Rau
Kg
5.000
7.000
muống
Rau ngót Kg
6.000
20.000
Mùng tơi Kg
5.000
9.000
Bí ngọn
Kg
9.000
10.000
Bắp cải

Kg
3.000
18.000
Cà chua
Kg
7.000
9.000
Cà bát
Kg
2800
4.000
Mướp
Kg
2300
16.000
Rau đay Kg
1800
5.000
Bầu
Kg
1800
4.000

Kg
1800
18.000
Rau dền Kg
2200
18.000
Rau lang Kg

2300
14.000
Dọc
Kg
2300
5.000
mùng
Ngót
Kg
2500
5.000
nhật
Xà lách
Kg
3000
30.000



×