Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

CÔNG TÁC TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠNG GIANG GIAI ĐOẠN 20132015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.09 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn tới Ông Nguyễn Văn Long
Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Huyện Lạng Gang, Chị
Nguyễn Thị Thu Thủy phó Trưởng phòng 2 cùng toàn thể các anh chị đang làm
việc tại phòng Lao động – Thương binh và Xã hội của Huyện, đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian em thực tập tại cơ quan.
Bài báo cáo này sẽ không hoàn thành tốt nếu không có sự giúp đỡ của
các quý Thầy - Cô giáo trong khoa Tổ chức và quản lý nguồn nhân lực của
trường đại học Nội Vụ Hà Nội đã tâm huyết truyền đạt kiến thức trong thời gian
qua để em có thể hoàn thành được quá trình thực tập này.
Với thời gian thực tập là 9 tuần ( bắt đầu từ ngày 04/7/2016 đến hết ngày
04/9/2016 ). Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng với sự giúp đỡ của cán bộ
hướng dẫn và giáo viên hướng dẫn đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu được một
số kiến thức bổ ích về chuyên ngành của mình và bước đầu làm quen với
công việc liên quan đến chuyên ngành quản trị nhân lực. Với lòng biết ơn sâu
sắc em xin gửi lời cảm ơn đến các quý Thầy - Cô trong khoa với tri thức và tâm
huyết của mình đã truyền đạt cho chúng em nhiều kiến thức quý báu trong thời
gian học tập tại trường, và đặc biệt trong kỳ học cuối này sự truyền đạt ấy lại
càng quý giá hơn, giúp em hoàn thành được bài thu hoạch báo cáo này.
Bước đầu tiếp xúc với nghề còn nhiều bỡ ngỡ, không thể tránh được những
thiếu xót em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy - Cô cũng
như của các bạn để kiến thức của em về lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực tập, cũng như làm báo cáo khó tránh khỏi những sai
xót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tế còn nhiều thiếu xót em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ
Thầy, Cô để em có thể hoàn thiện tốt nhất bài báo cáo này, cũng như rút kinh
nghiệm thực tế về sau.
Em xin chân thành cảm ơn.


BẢNG DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Nội dung từ ngữ

1

UBND

Ủy ban nhân dân

2

DSHĐKH

Dân số hoạt động kinh tế

3

KT – XH

Kinh tế - xã hội

4

CP

5


TNHH

6

LĐ – TB&XH

7

TB&XH

Thương binh và Xã hội

8

QĐ – TTg

Quyết đinh – Thủ tướng

9

TT

10

KH – UBND

11

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

12

HTX

Hợp tác xã

13

HD – LĐTBXH

Cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Lao đông – Thương binh và Xã hội

Trung tâm
Kế hoạch - Ủy ban nhân dân

Hướng dẫn - Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢNG DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Lao động là vốn quý, là yếu tố cơ bản quyết định đến sự phát triển của

hình thức kinh tế xã hội, nông thôn nước ta có diện tích rộng, dân số đông, số
người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn, nhưng hiện nay còn thiếu việc
làm, hoặc có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động chính vì lẽ đó
Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề về dân số, lao động, việc làm vào vị trí
hàng đầu trong các chính sách kinh tế xã hội, trên cơ sở đó có các giải
pháp cơ bản, phù hợp với từng vùng, miền cụ thể.
Giải quyết tốt việc làm cho lao động nông thôn hiện nay là vấn đề mang
tính chiến lược, là đòi hỏi vừa lâu dài, vừa cấp thiết đối với sự phát triển bền của
từng địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Nhằm có được nhận thức đúng
đắn về vị trí, vai trò của nền nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và vấn đề việc làm cho lao động nông thôn hiện nay.
Đó là lý do em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác tạo việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lạng Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá được thực trạng của vấn đề, những mặt đã đạt được, những tồn
tại hạn chế, từ đó tìm ra phương hướng và những biện pháp tích cực góp phần
củng cố hoàn thiện phát triển lực lượng lao động hữu hiệu để nâng cao hơn nữa
hiệu quả của công tác giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn, có ý
nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng ngiên cứu: lao động nông thôn.
Địa điểm: Tại đơn vị Phòng Lao động – Thương binh xà Xã hội - UBND
huyện Lạng Giang; thị trấn Vôi; tỉnh Bắc Giang.
Thời gian: Giai đoạn 2013-2015.
4. Vấn đề nghiên cứu:
“Nâng cao hiệu quả Công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Lạng Giang” giai đoạn 2013-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
4



Phương pháp tổng hợp thông tin và số liệu: số liệu được thu thập qua
mạng internet, số liệu báo cáo của Phòng LĐ – TB&XH huyện Lạng Giang.
Phương pháp phân tích và sử lý số liệu: phân tích tính toán về cơ cấu, tỷ
lệ lao động trong nền kinh tế, phân tích các vấn đề có liên quan khác phục vụ
quá trình tổng hợp các chỉ tiêu số liệu làm rõ vẫn đề nghiên cứu.
Phương pháp trao đổi thông tin: trao đổi thông tin với chuyên viên phòng
LĐ – TB&XH về một số quy trình công việc, những mảng công việc khác nhau,
nắm bắt trau dồi thêm các kĩ năng phỏng vấn thu thập thông tin trực tiếp.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài các phần lời cảm ơn, phần mở đầu và phần kết luận thì đề đài gồm
có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho người
lao động.
Chương 2: Thực trạng công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Lạng Giang giai đoạn 2013-2015.
Chương 3: Một số giải pháp, khuyến nghị nâng cao hiệu quả công tác tạo
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIÊC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.
1. Cơ sở lý luận
1.1. Lao động:
- Trong điều 55 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
( 1992) đã ghi nhận : “ Lao động là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân”.
- Trong Bộ Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
quy định : “ Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải

vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
-

hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước”.
Theo triết học Mác – Lênin : “ Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con
người với tự nhiên, trong đó con người bằng hoạt động của chính mình, con
người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với tự nhiên”.
Ngày nay, khái niệm Lao động được mở rộng hơn, đó là hoạt động có
mục đích, có ích của con người tác động lên giới tự nhiên, xã hội nhằm mang lại
của cải vật chất cho bản thân và xã hội. Lao động là nguồn gốc và là động lực
phát triển xã hội, xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương pháp
tổ chức lao động ngày càng tiến bộ.
Lao động thường được chia ra làm hai loại chủ yếu : Lao động chân tay
và lao động trí óc. Lao động chân tay hay còn gọi là lao động thủ công là loại
công việc con người sử dụng chân tay, cơ bắp là chủ yếu. Lao động trí óc là loại
lao động phức tạp, sử dụng trí óc là chủ yếu.
Trong quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của 3 yếu tố: lao
động, đối tượng lao động và tư liệu sản xuất. Trong bất kỳ nền sản xuất nào, kể
cả sản xuất hiện đại, lao động bao giờ cũng là nhân tố cơ bản, là điều kiện không
thể thiếu của sự tồn tại và phát triển đời sống xã hội loài người. Tuy nhiên trong
quá trình đó, người lao động giữ vị trí quan trọng hàng đầu, vì nó không chỉ là
chủ thể sáng tạo ra của cải vật chất phục vụ xã hội mà còn sáng tạo những yếu tố
khác cấu thành lực lượng sản xuất xã hội. Trong một quốc gia, một địa phương
cụ thể thì người lao động được thể hiện ở nguồn lao động.
6


1.2. Nguồn nhân lưc, lực lượng lao động:
1.2.1. Nguồn nhân lực:
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc “ Nguồn nhân lực là trình độ lành

nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế
hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng”.
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc “ Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng
lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị
( ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức
là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường
đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa”.
Theo T.S Nguyễn Hữu Dũng “ Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai
góc độ năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân
lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của
dân số, có khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét
nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực
để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông
qua giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên nếu dừng lại ở dạng tiềm
năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó phải chuyển nguồn nhân lực
sang trạng thái động thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội
của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải phóng tiềm năng con
người. Con người với tiềm năng vô tận nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo
và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai
thác, phát huy trở thành nguồn vô cùng to lớn”.
Khái niệm “ Nguồn nhân lực “ ( Human Resourses) được hiểu như khái
niệm “ nguồn lực con người “. Khi được sử dụng như một công cụ điều hành,
thực thi chiến lược phát triển kinh tế xã hội, nguồn nhân lực bao gồm bộ phận
dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và những người ngoài độ
tuổi lao động có tham gia lao động – hay còn gọi là nguồn lao động. Bộ phận
của nguồn lao động gồm toàn bộ những người từ độ tuổi lao động trở lên có khả
7



năng và nhu cầu lao động được gọi là lực lượng lao động”.
Vì vậy, có thể định nghĩa “ Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất
lượng con người với tổng hòa các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất
đạo đức – tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và
sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội”.
Nguồn nhân lực nông thôn là một bộ phận của nguồn nhân lực quốc gia,
bao gồm toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực ( lao động đang làm
việc trong nền kinh tế quốc dân ) và lao động tiềm tàng ( có khả năng tham gia
lao động nhưng chưa tham gia lao động ) thuộc khu vực địa lý bao trùm toàn bộ
dân cư nông thôn.
1.2.2. Lực lượng lao động :
Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) bao
gồm những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm (đang làm việc) và những người
thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu ( 7 ngày trước thời điểm quan sát).
Có một số chỉ tiêu được dùng để đo lực lượng lao động (mức độ tham gia
-

hoạt động kinh tế) như sau:
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô (tỷ lệ hoạt động thô): là chỉ têu tương đối,
biểu hiện bằng số phần trăm những người hoạt động kinh tế (lực lượng lao
động ) chiếm trong tổng số dân số, tỷ lệ này bị ảnh hưởng mạnh bởi cấu trúc của

-

dân số.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chung (tỷ lệ hoạt động chung) là trường hợp
đặc biệt của tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô, khi chỉ tính những người
trong độ tuổi có khả năng lao động. Ví dụ Bộ Luật lao động của Việt Nam quy
định giới hạn tuổi tối thiểu là 15 tuôi, thì cả mẫu số và tử số của tỷ lệ trên được
giới hạn bởi dân số từ 15 tuổi trở lên.

- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tỷ lệ hoạt động
trong độ tuổi lao động ) : là số phần trăm những người trong độ tuổi lao động
tham gia lao động chiếm trong tổng dân số trong độ tuổi lao động. Bộ Luật lao
động hiện hành quy định tuổi lao động bao gồm các độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi
đối với nam, và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ. Số còn lại là ngoài tuổi lao động.
-Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (tỷ lệ hoạt động kinh tế) đặc trưng
8


theo giới tính. Cả ba số đo về tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế (tỷ lệ hoạt động
thô, tỷ lệ hoạt động chung và tỷ lệ hoạt động trong độ tuổi lao động) thường tính
tách riêng cho nam và nữ. Khi đó, các tỷ lệ này được gọi là tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động (tỷ lệ hoạt động kinh tế) đặc trưng theo giới tính.
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo tuổi (tỷ lệ hoạt động
kinh tế đặc trưng theo tuổi) là tỷ lệ hoạt động tính cho một độ/ nhóm tuổi xác
định. Tỷ lệ này có thể tính cho cả nam và nữ.
1.3. Việc làm:
1.3.1. Khái niệm:
Theo điều 13, Bộ Luật lao động Việt Nam “ Việc làm là mọi hoạt động
lao động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật ngăn cấm”.
Theo định nghĩa này, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm :
-

Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị pháp luật
cấm, được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.
Những công việc tự làm để thu lợi cho bản thân hoặc thu nhập cho gia đình
nhưng không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật cho những công việc đó.
Với quan niệm việc làm như Bộ Luật lao động quy định sẽ làm cho nội
dung của việc làm được mở rộng, tạo tiền đề giải phóng tiềm năng lao động, giải
quyết việc làm cho nhiều người thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, đồng

thời ngăn chặn những việc làm phi pháp dễ nảy sinh trong điều kiện kinh tế thị
trường mở cửa.
Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao dộng và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công
nghệ...) để sử dụng sức lao động đó.
Sức lao động do người lao động sở hữu. những điều kiện cần thiết như
vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,... có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử
dụng hay quản lý hoặc không. Theo quan điểm của Mac thì bất cứ tình huống
nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện lao
động cần thiết để sử dụng sức lao động dó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm
hay mất việc.
9


Tùy theo các mục dích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc
làm thành nhiều loại
Theo mức sử dụng thời gian làm việc ta có “việc làm chính” và “việc
làm phụ”:
+) việc làm chính: là việc mà người lao động dành nhiều thời gian nhất
hay có thu nhập cao nhất.
+) việc làm phụ: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất
sau công việc chính.
Ngoài ra người ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc
làm đầy đủ, việc làm có hiệu quả,…
1.3.2. Các đặc trưng cơ bản của việc làm:
Nghiên cứu các đặc trưng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc
cấu trúc dân số có việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía
cạnh của vấn đề việc làm. Bao gồm có:
+) Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi.
Cho biết trong số những người có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu;

độ tuổi nào là lực lượng lao động chính (chiếm phần đông trong lực lượng lao
động).
+) Sự thay đổi quy mô làm việc theo vùng(nông thôn-thành thị)
Cho biết khả năng tạo việc làm ở hai khu vực này cũng như tiềm năng tạo
thêm việc làm mới trong tương lai.
+) Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế.
Cho biết ngành kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân có khả năng thu
hút được nhiều lao động nhất ở hiện tại và tương lai; sự chuyển dịch cơ cấu giữa
các ngành này. Trong nền kinh tế quốc dân ngành này chia làm ba khu vực lớn.
khu vực 1: ngành nông nghiệp và lâm nghiệp; khu vực 2: ngành công nghiệp,
xây dựng, giao thông vận tải, khai thác mỏ, năng lượng; khu vực 3: dịch vụ.
+) Cơ cấu việc làm theo nghề.
Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra đượcnhiều việc làm nhất và xu
hướng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của người lao động.
10


+) Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế.
Cho biết hiện tại lực lượng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành
phần kinh tế nào và xu hướng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế
trong tương lai.thành phần kinh tế được chia dựa trên quan hệ về tư liệu sản
xuất.
+ ) Trình độ văn hóa và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giớ tính
theo vùng.
Trong thực tế các đặc trưng trên luôn có tác động qua lại lẫn nhau. Ví dụ:
ta có cấu trúc dân số theo giới và tuổi ở khu vực thành thị, cấu trức dân số có
việc làm theo giới vàz tuổi theo vùng lãnh thổ…
1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường :
• Tỷ lệ người có việc làm: là tỷ lệ % của số người có việc làm so với số
dân số hoath động kinh tế.

• Tỷ lệ người có việc làm đấy đủ: là tỷ lệ % của số người có viêc làm đầy
đủ sô với số dân số hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế là một bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng
cung cấp sức lao động cho cơ sở sản xuất của cải vật chất và dịch vụ.
DSHĐKT = Những người đang làm việc + những người thất nghiệp.
Những người đang làm việc = Những người trong đôj tuổi lao động +
ngoàiđộ tuổi lao động đang tham gia làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, có nhu cầu tìm việc nhưng hiện tại chưa tìm được việc làm.
1.4. Tạo việc làm
1.4.1. khái niệm:
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số
lươngj và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác
để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Như vậy, muốn tạo việc làm cần 3 yếu tố cơ bản: tư liệu sản xuất, sức lao
động và sức lao động.
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm.
11


+ nhân tố điếu kiện tự nhiên, vốn, công nghệ: là các tiền đề vật chất để
tiến hành bất cứ moọt hoạt động sản xuất nào.
Điều kiện tự nhiên do thiên nhiên ưuđãi. Vốn do tích lũy mà có hoặc được
tạo ra từ các nguồn khác. Công nghệ do tự sang chế hoặc áp dụng theo những
công nghẹ đã có săn.
Nhân tố này cùng với sức lao động nói lên năng lực sản xxuất của quốc gia.
+nhân tố bản thân người lao động trong quá trình lao động:
Bao gồm: thể lực, trí lực, kinh nghiệm quản lý, sản xuất của người lao
động. người lao động có được những thứ này lại phụ thuọc vào điều kiện sống,
quá trình đào tạo và tích lũy kinh nghiệm của bản thân, sự kế thừa những tài sản

đó từ thế hệ trước.
+ Cơ chế, chính sách kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia:
Việc làm được tạo ra như thế nào, chủ yếu cho đối tượng nào, với số
lượng dự tính bao nhiêu,… phụ thuộc vào cơ chế, chính sách KT-XH của mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ cụ thể.
+ hệ thống thông tin thị trường lao động: được thực hiện bởi chính phủ
và các tổ chức kinh tế, cá nhân coa nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, đài phát thanh,… các
thông tin bao gồm thông tin về: sẽ học nghề ở đâu? nghề gì? tìm việc ở đâu?...
1.4.3. Các chính sách việc làm.
+ chính sách tạo vốn để phát triển kinh tế;
+ chính sách di dân vùng kinh tế mới;
+ chính sách gia công hàng tiêu dùng cho xuất khẩu;
+ chính sách phát triển ngành nghề trền thống;
+ chính sách phát triển hình thức hội, hiệp hội nghành nghề làm kinh tế và
tạo việc làm.
+ chính sách xuất khẩu lao động;…

12


1.4.4. Phân loại:
-

Việc làm đầy đủ : là việc làm cho phép người lao động có điều kiện sử dụng hết
thời gian lao động theo quy định. Theo Bộ Luật lao động Việt Nam thì người đủ
việc làm là những người có số giờ làm việc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều
tra lớn hơn 40 giờ hoặc những người có số giờ nhỏ hơn hoặc bằng 40 giờ nhưng
không có nhu cầu làm thêm hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40
giờ nhưng lớn hơn hoặc bằng quy định đối với những người làm công việc nặng

nhọc, độc hại theo quy định hiện hành. Số giờ làm việc có thể thay đổi theo từng

-

năm hoặc thời kỳ.
Việc làm hợp lý : là việc làm phù hợp với số lượng là chất lượng các yếu tố con
người và vật chất sản xuất, là bước phát triển cao hơn của việc làm đầy đủ. Việc
làm hợp lý có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế xã hội cao. Việc làm hợp

-

lý còn là việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người lao động.
Thiếu việc làm vô hình: là phân bố không cân đối giữa lao động và các yếu tố
sản xuất khác. Thiếu việc làm vô hình do sự bố trí và sử dụng lao động bất hợp
lý nên thường xảy ra tình trạng việc làm không tạo ra cơ hội để sử dụng đầy dủ
chất lượng và khả năng lao động; thu nhập mang lại từ việc làm thấp hơn so với
mức thu nhập trung bình; năng suất lao động ở nơi người lao động làm việc thấp

-

hơn năng suất trung bình.
Thiếu việc làm hữu hình: là tình trạng không có đủ khối lượng công việc để làm
hết mức thời gian quy định trong một ngày lao động bình thường và người lao
động đang đi tìm việc khác hoặc sẽ nhận một việc làm bổ sung.
Tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất nghiệp. Người lao động ở
tình trạng này thường là lao động nông thôn, lao động theo mùa vụ, lao động ở
khu vực thành thị không chính thức, lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh
đang gặp khó khăn, lao động ở khu vực nhà nước dôi dư.
Tỉ lệ người thiếu việc làm là phần trăm những người thiếu việc so với dân
số hoạt động kinh tế. Tỉ lệ sử dụng thời gian lao động là phần trăm của tổng số

ngày công có nhu cầu làm việc ( bao gồm số ngày công thực tế đã làm việc và số
ngày có nhu cầu làm thêm ) của dân số hoạt động kinh tế.
1.5. Thất nghiệp
13


1.5.1. Thất nghiệp :
a)

Khái niệm :
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) : “ Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm

b)


được việc làm ở mức tiền lương đang hiện hành “.
Phân loại :
Theo lý do thất nghiệp :
Thất nghiệp tự nguyện : Là loại thất nghiệp ở một mức tiền công nào đó người
lao động không muốn làm việc hoặc vì một số lý do cá nhân như di chuyển, sinh



con…
Thất nghiệp không tự nguyện : Là thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó người
lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái ( cung




lao động lớn hơn cầu lao động ).
Thất nghiệp trá hình : Là hiện tượng khi người lao động được sử dụng dưới mức
khả năng họ sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động



của ngành đó thấp và nó gắn liền với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
Theo nguồn gốc :
Thất nghiệp tạm thời : Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không
ngừng của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai
đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí khi có đủ việc làm vẫn luôn có sự
chuyển động như : một số người tìm việc làm sau khi tốt nghiệp, di chuyển từ



nơi này sang nơi khác, phụ nữ sau khi sinh con quay lại làm việc.
Thất nghiệp cơ cấu : xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu lao động( giữa các
ngành nghề, khu vực…). Nó gắn liền với sự biến động cơ cấu kinh tế và gây suy
thoái của một ngành nào đó, hoặc là sự thay đổi công nghệ, ai không đáp ứng sẽ
bị sa thải. Nói một cách khác, sự thất nghiệp này được gọi là thất nghiệp công
nghệ. Khi sự chuyển biến này kéo dài và xảy ra mạnh, nạn thất nghiệp sẽ chuyển



sang thất nghiệp dài hạn.
Thất nghiệp do thiếu cầu (thất nghiệp chu kỳ) : xảy ra khi mức cầu chung về lao
động giảm xuống ( suy giảm tổng cầu). Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại
thất nghiệp này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở mọi ngành nghề, mọi




nơi.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường : xảy ra khi tiền lương không được ấn
định bởi các yếu tố của thị trường và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của
14


thị trường lao động. Sự không linh hoạt của tiền lương dẫn đến một bộ phận
người lao động mất việc làm hoặc khó tìm được việc làm.
1.5.2. Nhóm chỉ tiêu về thất nghiệp :
-

Ở Việt Nam, người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động từ đủ 15-






60 tuổi ( đối với nam ), 15-60 tuổi ( đối với nữ):
Có khả năng lao động.
Trong tuần điều tra không có việc làm.
Đang có nhu cầu tìm việc làm.
Người thất nghiệp còn bao gồm các trường hợp đặc biệt sau:
Những người đang nghỉ việc tạm thời nhưng không có căn cứ bảo đảm sẽ được
tiếp tục làm công việc cũ, trong khi đó họ vẫn sẵn sàng làm việc hoặc đang tìm



kiếm việc làm mới.

Những người trong thời kỳ tham chiếu không có hoạt động tìm kiếm việc làm vì




họ đã được bố trí việc làm mới sau thời gian tạm nghỉ việc.
Những người đã thôi việc nhưng không được hưởng tiền lương tiền công.
Những người không tích cực tìm kiếm việc làm vì họ tin rằng không thể tìm

-

được việc làm( do hạn chế về sức khỏe, trình độ chuyên môn không phù hợp…).
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp trên số người
trong độ tuổi lao động thuộc lực lượng lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp
của mọi quốc gia, do đó có thể có nhiều phương pháp tính toán. Dưới đây là một
phương pháp tính toán phổ biến :
Tỷ lệ thất nghiệp = x 100
1.6. Cơ sở thực tiễn.
Việt Nam là quốc gia mà 70% dân số đều làm nông nghiệp, nước ta luôn
tồn tại tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp. Đại bộ phận dân cư có mức sống
thấp, nền kinh tế hàng hóa phát triển chậm, năng suất lao động thấp, GDP bình
quân đầu người thấp, do đó nhiều người lao động có nhu cầu tìm việc làm hoặc
việc làm có hiệu quả kinh tế cao hơn. Trình độ nhận thức cũng như khả năng
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất ở các vùng nông thôn còn hạn chế, đời
sống của người dân đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
Giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay có ý nghĩa to lớn đối với quá
trình phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, nâng cao thu
nhập quốc dân.
15



Giải quyết việc làm không chỉ là vấn đề mang tính kinh tế, nó còn có ý
nghĩa xã hội to lớn. Khi xét đến nguyên nhân của các tệ nạn xã hội, người ta
nhận thấy rằng những người thất nghiệp tham gia vào các tệ nạn xã hội chiếm tỉ
trọng đáng kể. Họ xa ngã vào các tệ nạn như ma túy, mại dâm, trộm cắp, đâm
thuê chém mướn…Khi chính phủ có chính sách tạo việc làm thỏa đáng sẽ mang
lại công bằng xã hội, mọi người lao động đều có thu nhập, hạn chế sự phân hóa
giàu nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống sẽ hạn chế được tệ nạn xã hội, giảm
thiểu sự bất ổn về kinh tế và chính trị…
Giải quyết việc làm gắn với quá trình phân công lao động hợp lý giữa các
ngành, các vùng kinh tế. Giải quyết việc làm cho người lao động còn có tác
dụng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao
động, xây dựng nguồn lực lâu dài cho đất nước. Sự phát triển kinh tế - xã hội
phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, trình độ khoa học kỹ thuật, và đặc biệt là
tiềm lực con người. Việc tạo việc làm nhằm khai thác có hiệu quả hơn các
nguồn tài nguyên sẵn có trên địa bàn huyện, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp,
giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định
đời sống kinh tế chính trị của người dân trên địa bàn huyện.
Trong những năm gần đây, huyện Lạng Giang đang chuyển mình cùng
hòa nhịp với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước. Sự phát
triển của cơ sở hạ tầng, tốc độ phát triển kinh tế nhanh bắt kịp với tốc độ phát
triển chung của tỉnh và cả nước.
Tuy nhiên trình độ của người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn
trên địa bàn huyện vẫn còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển
kinh tế xã hội. Trong năm 2012, có 3.600 người được giải quyết việc làm, trong
đó có 2.450 lao động nữ. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 36% tổng số lao
động, trong đó lao động nữ là 51,4%. Đặc điểm của lao động nông thôn là sản
xuất mang tính chất thời vụ, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện tự nhiên;

phần lớn người lao động không được đào tạo chuyên sâu, sản xuất chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động vẫn
còn thô sơ, việc áp dụng khoa học công nghệ mới váo sản xuất còn hạn chế.
16


Là huyện thuần nông nên người dân chủ yếu sống nhờ vào nông nghiệp.
Theo thống kê có khoảng 90% dân số hoạt động nông nghiệp, người lao động
chỉ sử dụng 6h/8h/ngày cho công việc sản xuất, thời gian còn lại họ làm những
công việc khác hoặc không làm gì. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực
nông thôn không có hiệu quả.
Nguyên nhân là do người lao động vẫn hoạt động theo tác phong nông
nghiệp, thích thì làm, không thích thì nghỉ. Đặc điệt, sản xuất nông nghiệp
mang tính chất thời vụ, 1 năm có 2-3 vụ, người lao động chỉ bận rộn khi vào
mùa vụ canh tác, thời gian nông nhàn tương đối nhiều. 65% người lao động
tham gia sản xuất nông nghiệp đều trong độ tuổi từ 35 – 60 tuổi, 20% trong độ
tuổi từ 60 – 70 tuổi, 15% trong độ tuổi từ 18 – 35 tuổi. 40% dân số tham gia
hoạt động trong các lĩnh vực khác như xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp nhẹ, công nhân ở các khu công nghiệp, một số ít tham gia làm việc tại
các cơ quan hành chính sự nghiệp. Số lao động hoạt động trong lĩnh vực phi
nông nghiệp vẫn còn ít so với nguồn lao động dồi dào ở địa phương.
Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp, không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
cũng như nhu cầu tiêu dùng của người lao động. Số hộ nghèo và cận nghèo
trong huyện vẫn còn ở tỷ lệ cao.
Từ những nguyên nhân trên có thể thấy, việc tạo việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Lạng Giang là một yêu cầu khách quan
và cấp thiết, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của huyện.

17



CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN CÔNG TÁC TẠO VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠNG GIANG GIAI
ĐOẠN 2013-2015.
2.1. Tổng quan về đơn vị:
2.1.1. Thông tin chung về đơn vị :
-

Tên đơn vị : Phòng Lao động – Thương binh vã Xã hội huyện Lạng Giang.
Địa chỉ : Thị trấn Vôi, Lạng Giang, Bắc Giang.
Sđt : 0240.3786.555.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển :
- Từ 1984 – 1990 : Phòng Tổ chức – Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Từ 1990 – 1992 : Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Từ 1992 – 1995 : Phòng Tổ chức – Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Từ 1995 – 4/2008 : Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Từ 1/5/2008 đến nay: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
2.1.3. Vị trí, chức năng:
1. Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện có chức năng tham mưu giúp UBND huyện quản lý nhà nước về:
việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao
động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn xã hội.
2. Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo quản lý và điều
hành của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
2.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Trình Chủ tịch UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn 05 năm và hàng năm; chương trình biện pháp tổ chức thực hiện
18


các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với
các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở dạy nghề, tổ chức dịch vụ việc làm, cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở trợ
giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
5. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý các công trình ghi công liệt sĩ.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội đối với cán bộ, công chức ở xã, thị trấn.
7. Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm
sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội.
8. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp
luật và phân công của UBND huyện.
9. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội trên địa bàn.
10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình

19


thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
11. Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của
UBND huyện.
12. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng theo quy
định của pháp luật và phân công của UBND huyện.
13. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND huyện giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
2.1.5. Tổ chức và biên chế:
- Hiện nay, phòng có tổng số 10 cán bộ, trong đó : 08 công chức, 02 viên
chức, 01 trưởng phòng, 02 phó trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối
với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
và theo quy định pháp luật.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm các bộ phận chủ yếu:
Chính sách, Lao động – việc làm, Xã hội, Tài chính, Văn phòng, tất cả đều có
trình độ đại học.
Biên chế hành chính của Phòng Lao động – Thương binh và xã hội do Ủy
ban nhân dân huyện quyết định trong tổng số biên chế hành chính của huyện
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện
Trưởng phòng
Lạng Giang

20

Phó trưởng phòng 1 Phó trưởng phòng2

Phòng
kế toàn

Phòng chuyên viên


Trong đó:
Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội có Trưởng phòng, không quá
03 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn
nghiệp vụ.
- Trưởng phòng Lao động- Thương binh và Xã hội là người đứng đầu
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu trách nhiệm trước UBND huyện,
Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng Lao
động- Thương binh và Xã hội.
- Phó Trưởng phòng Lao động- Thương binh và Xã hội giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng
mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt
động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch UBND huyện quyết định.
2.1.6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với HĐND, UBND huyện: Phòng Lao động- Thương binh và Xã
hội chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện;
chịu sự giám sát của HĐND huyện trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các
Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện, đường lối chính sách của Đảng, pháp
21



luật của Nhà nước.
2. Đối với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội: Phòng chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động- Thương binh
và Xã hội.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND huyện
a. Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, để
thực hiện chức năng theo quy định, dưới sự điều hành chung của UBND huyện,
nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị và kế hoạch kinh tế- xã hội của
huyện. Trong trường hợp phòng Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn khác, trưởng phòng Lao động chủ động tập hợp các ý kiến và
trình Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định.
b. Trước khi văn bản đề án trình UBND huyện quyết định, Trưởng Phòng
Lao động- Thương binh và Xã hội phải chủ động liên hệ, thảo luận với các cơ quan
chuyên môn khác về những vấn đề có liên quan đến cơ quan chuyên môn đó.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề
thuộc chức năng của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội, Trưởng Phòng
Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình UBND huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với UBND xã, thị trấn
a. Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác Lao động- Thương binh và Xã hội để
UBND xã, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong phạm vi địa
phương theo quy định của Nhà nước.
b. Thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra theo chức năng của phòng Lao

động-Thương binh và Xã hội khi UBND huyện yêu cầu.
2.1.7. Tổ chức thực hiện:
22


Trưởng phòng Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây
dựng, ban hành Quy chế làm việc của Phòng để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ tình hình thực tiễn theo yêu cầu
nhiệm vụ công tác, phòng Lao động- Thương binh và Xã hội phối hợp với phòng
Nội vụ báo cáo UBND huyện xem xét, chỉnh sửa, bổ sung phù hợp.
2.1.7.1. Định hướng công tác quản trị nhân lực:
-

Trong năm tới, biên chế nhân sự của phòng không có sự thay đổi.
Phân công công việc cụ thể tới từng cá nhân trong phòng, không để chồng chéo

-

nhiệm vụ.
Cử cán bộ nhân viên trong phòng tham gia các khóa đào tạo do cấp trên tổ chức
và hỗ trợ nếu cán bộ nhân viên tham gia học lên nâng cao trình độ chất lượng

-

của cán bộ nhân viên trong phòng.
Làm tốt công tác đánh giá thực hiện công việc, đảm bảo khách quan, chính xác
làm cơ sở cho khen thưởng, kỷ luật.
Phấn đấu 100% cán bộ nhân viên trong phòng không bị kỷ luật từ mức
cảnh cáo trở lên, không vi phạm các quy trình thủ tục trong công việc và quy
định quản lý cán bộ công chức, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

2.1.7.2. Định hướng phát triển.

-

Đối với lĩnh vực lao động, việc làm, tiền lương : làm tốt công tác tạo việc làm
cho người lao động trên địa bàn huyện, đảm bảo quyền lợi cho người lao động
về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, phấn đấu trong năm 2016 tạo

-

việc làm cho 3.650 lao động, trong đó có 660 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Lĩnh vực người có công : thực hiện chi trả đúng - đủ các chế độ chính sách đối
với người có công, gia đình liệt sỹ, nâng cao hiệu quả phong trào đến ơn đáp

-

nghĩa trên địa bàn huyện…
Lĩnh vực bảo trợ xã hội : góp phần thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia
về giảm nghèo, giảm số hộ nghèo và tái nghèo, thống kê và đề xuất với Ủy ban

-

nhân dân huyện có chế độ hỗ trợ với các đối tượng xã hội.
Lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em : tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện xây dựng
thêm sân chơi cho trẻ em, tổ chức các hoạt động ngoại khoa vui chơi cho trẻ vào
23


-


ngày nghỉ hè.
Lĩnh vực bình đẳng giới : thực hiện có hiệu quả các chương trình về bình đẳng
giới, giảm số vụ bạo hành gia đình…
2.2. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lạng Giang
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên:
Huyện Lạng Giang nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang có vị trí là
cửa ngõ nối liền các tỉnh phía Đông Bắc với thành phố Bắc Giang, phía Bắc giáp
huyện Hữu Lũng ( tỉnh Lạng Sơn ) và huyện Yên Thế, phía Nam giáp thành phố
Bắc Giang và huyện Yên Dũng, phía Đông giáp huyện Lục Nam và phía Tây
giáp huyện Tân Yên. Diện tích tự nhiên là 246,062 km², địa hình chủ yếu là đồi
núi thấp tiếp giáp trung du đồng bằng, khí hậu 4 mùa rõ rệt.
Lạng Giang nằm ở vị trí tương đối thuận lợi, có trục đường giao thông
quan trọng của quốc gia chạy qua ( đường bộ, đường sắt, đường thủy ). Thị trấn
Vôi và thị trấn Kép cách Hà Nội 70km tính theo đường ô tô, nằm trên quốc lộ
1A và đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn lên cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng, nơi giao
lưu buôn bán sầm uất hiện nay thuận lợi cho thực hiện chiến lược 2 hành lang, 1
vành đai kinh tế của Chính phủ trong việc hợp tác kinh tế với Trung Quốc đặc
biệt là hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) – Lạng Sơn – Hà Nội –Hải
Phòng đi vào hoạt động để phát triển sản xuất hàng hóa và giao lưu kinh tế trong
tỉnh, trong nước và quốc tế.
Thị trấn Kép là nơi thuận lợi để xây dựng cảng cạn cho các tỉnh Đông Bắc
Bộ. Quốc lộ 31 từ thành phố Bắc Giang đi qua các xã Dĩnh Trì, Thái Đào, Đại
Lâm của Lạng Giang sang các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, Đình Lập
( Lạng Sơn ), gặp quốc lộ 4A đi Mũi Chùa, Tiên Yên và nối với cửa khẩu Móng
Cái ( Quảng Ninh ). Quốc lộ 37 từ thị trấn Kép qua xã Hương Sơn đến huyện
Lục Nam đi Hòn Suy sang thị xã Chí Linh ( Hải Dương ) gặp quốc lộ 18 có thể
về cảng Hải Phòng hay ra cảng nước sâu Cái Lân ( Quảng Ninh ). Tuyến đường
sắt Lưu Xá - Kép – Hạ Long nối Thái Nguyên với Quảng Ninh đi qua các xã
Nghĩa Hòa, Hương Sơn, Quang Thịnh, thị trấn Kép. Đường sông có sông

Thương chảy qua.
24


Đây là những điều kiện thuận lợi của huyện và hiện nay Lạng Giang đang
là một trong 04 huyện, thành phố của tỉnh đươc xác định là vùng trọng điểm
phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề việc làm và tạo việc làm cho lao động trên địa
bàn huyện từ có điều kiện cơ sở để phát triển.
2.2.2. đặc điểm kinh tế xã hội:
Cùng với mục tiêu tập trung xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh. Củng cố nền tảng chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế - xã
hội ổn định, tạo tiền đề để phát triển nhanh, bền vững, huyện huy động mọi
nguồn lực để phát triển công nghiệp,thương mại,dịch vụ, sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và phát triển đô thị. Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng nông thôn mới gắn với thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động và bảo vệ môi trường. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, ưu
tiên đầu tư cho giáo dục, đào tạo, quan tâm chăm lo, phát triển nguồn nhân lực,
xây dựng con người văn hóa và lối sống, môi trường văn hóa lành mạnh. Giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, quân sự địa
phương. Đó là những định hướng mà Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện
Lạng Giang đang tiếp tục nỗ lực hoàn thành.
Trong giai đoạn 2011-2015, huyện Lạng Giang đã thu hút được 97 dự án
nâng tổng số dự án đầu tư vào địa bàn lên 158 dự án, với tổng số vốn thực hiện
2.155 tỷ đồng/3.680 tỷ đồng vốn đăng ký. Trong đó có 84 dự án đi vào hoạt
động đã giải quyết việc làm cho trên 11.000 lao động, với lương bình quân 3,8
triệu đồng/người/tháng. 5 cụm công nghiệp trên địa bàn hiện có 32 dự án đầu tư,
với tổng vốn đăng ký là 1.385 tỷ đồng.
Về phát triển doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, giai đoạn 2011-2015
toàn huyện có 134 doanh nghiệp được thành lập mới nâng tổng số doanh nghiệp
trên địa bàn lên 307 doanh nghiệp, trong đó: 185 doanh nghiệp hoạt động ổn

định (chiếm 60,2%), các doanh nghiệp hoạt động tạo giá trị sản xuất lớn như: Xí
nghiệp may Lạng Giang - Công ty CP may Bắc Giang, Công ty CP Casablanca,
Công ty TNHH Vũ Thịnh,…
Trong 5 đó, các dự án đầu tư vào địa bàn, các doanh nghiệp, các hộ sản
25


×