Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới của huyện đảo cô tô, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.15 KB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy, cô
giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô giảng
viên Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã dìu dắt và trang bị cho tôi những
kiến thức cần thiết, để từ đó tôi có thể vận dụng vào thực tiễn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS.Nguyễn Minh Phương, người thầy đã giúp đỡ bản thân tôi rất nhiều
trong quá trình làm đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cô
chú tại địa điểm thực tập, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã tạo
điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Bài khóa luận dưới đây của tôi không tránh khỏi những thiếu sót do kiến
thức và thời gian có hạn, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, đánh giá và đóng
góp của quý thầy cô để bài khóa luận của tôi có thể hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cô Tô, ngày 24 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Phương


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................1
MỤC LỤC....................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................4


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................4
6. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................5
8. Kết cấu khóa luận...................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...........................................................................7
1.1. Quan niệm nông thôn và xây dựng nông thôn mới.............................7
1.1.1. Khái niệm nông thôn.......................................................................7
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới...............................................................8
1.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới...................................................9
1.2. Tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới và các nhân tố ảnh
hưởng đến xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay......................14
1.2.1. Tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới..............................14
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ở nước ta
hiện nay................................................................................................16
1.3. Căn cứ pháp lý thực hiện Chương trìnhxây dựng nông thôn mới.....20
1.3.1. Các Nghị quyết, Quyết định, hướng dẫn của Trung ương.............20
1.3.2. Nghị quyết của Tỉnh ủy và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
Quảng Ninh..........................................................................................22


1.3.3. Các nghị quyết văn bản của huyện Cô Tô.....................................23
CHƯƠNG 2: NHỮNG KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ HIỆN NAY.....24
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội cơ bản của huyện
Đảo Cô Tô............................................................................................24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..............................................................25
2.2. Những kết quả trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Đảo Cô Tô và
nguyên nhân.........................................................................................27

2.2.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới ở huyện Đảo Cô Tô.................27
2.2.2. Nguyên nhân.................................................................................40
2.3. Hạn chế trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Đảo Cô Tô và
nguyên nhân.........................................................................................44
2.3.1. Hạn chế trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Đảo Cô Tô........44
2.3.2. Nguyên nhân..................................................................................45
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH.............48
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm
quan trọng của xây dựng nông thôn mới..............................................49
3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới......................................................................................51
3.2.1. Các chính sách hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước..............................51
3.2.2. Chính sách hỗ trợ tín dụng............................................................52
3.2.3. Cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư................53
3.3. Tăng cường công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện................................55
3.3.1. Những vấn đề cần ưu tiên tập trung thực hiện..............................55
3.3.2. Thực hiện phong trào xây dựng “Huyện Đảo Cô Tô không túi
bóng, không nilon sang - xanh - sạch - đẹp”........................................56
3.3.3. Tổ chức hội nghị công bố quy hoạch............................................57
3.3.4. Tiếp tục thực hiện Đề án 25 “Nâng cao năng lực, sức chiến đấu;
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản bộ máy, biên chế”


..............................................................................................................58
3.4. Bảo đảm các điều kiện phục vụ xây dựng nông thôn mới................58
3.4.1. Bảo đảm quốc phòng, an ninh.......................................................58
3.4.2. Phát triển du lịch bền vững và những giải pháp bảo vệ môi trường
..............................................................................................................58
3.4.3. Áp dụng liên kết “4 nhà” vào quá trình xây dựng nông thôn mới 61

3.5. Một số khuyến nghị...........................................................................63
3.5.1. Đối với Đảng và Nhà nước...........................................................63
3.5.2. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương......................................63
3.5.3. Đối với người dân.........................................................................64
KẾT LUẬN................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................65


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
2. CN,TTCN, XD
3. GTVT
4. HĐND
5. KT - XH
6. NTM
7. UBND
8. TMDV, DL
9. XHCN
10.VH - TT - DL
1.

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
Giao thông vận tải
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Nông thôn mới
Ủy ban nhân dân
Thương mại dịch vụ, du lịch
Xã hội chủ nghĩa

Văn hóa - Thể thao - Du lịch


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình biến động dân số qua các năm huyện Cô Tô.......26
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Cô Tô giai đoạn 2010 2013.............................................................................................................26
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất qua các năm huyện Cô Tô (giá 2010).........27
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn thu của toàn huyện và khu vực nông thôn....34
năm 2015 [28]............................................................................................34
Bảng 2.4: Các tổ chức sản xuất trên địa bàn huyện Cô Tô tính đến....36
tháng 12/2015[28]......................................................................................36
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Cô Tô giai đoạn 2010 - 2013
..................................................................Error: Reference source not found


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình xây
dựng và phát triển đất nước. Nông thôn đã đi trước mở đường trong quá trình
đổi mới, tạo điều kiện để đất nước vươn lên. Xây dựng NTM là một mục tiêu
quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, được xác định trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội
nghị Trung ương 7 (khóa X). Để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị Quyết 26NQ/TW đề ra, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia về
xây dựng NTM 2010 - 2020.
Mặc dù đã đạt được những kết quả bước đầu, song việc thực hiện chính
sách xây dựng NTM chưa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững và chưa đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, chưa đưa sản xuất nông nghiệp ở
nông thôn thành sản xuất hàng hóa thực sự.

Cô Tô là huyện đảo nằm ở phía đông tỉnh Quảng Ninh, cách đất liền 100
km về phía đông bắc Vịnh Bắc Bộ. Huyện gồm 3 đơn vị hành chính là 2 xã và
1 thị trấn trên 50 đảo lớn nhỏ, trong đó có 3 đảo lớn: Đảo Cô Tô, đảo Thanh
Lân và đảo Trần. Thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về việc
phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010
- 2020. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Nghị quyết 01NQ/TW ngày 27/10/2010 về xây dựng NTM tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
Nhờ đó huyện Cô Tô đã tiếp nhận và triển khai Chương trình xây dựng NTM
một cách đồng bộ, có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia
của người dân, giúp người dân nhận thức rõ nhiệm vụ và quyền lợi của mình
trong xây dựng NTM. Sau 5 năm thực hiện (từ năm 2010) huyện đã có nhiều

1


thay đổi tích cực. Để đạt được các tiêu chí trong bộ tiêu chí NTM nhiều dự án
đã được hoàn thành như: Hệ thống lưới điện quốc gia, xây dựng trường mầm
non, tu sửa lại trường tiểu học, xây dựng cảng biển, hồ chứa nước ngọt, làm
đường bê tông thôn xóm, bê tông hóa kênh mương nội đồng, tu bổ lại chợ
cũng như trung tâm y tế huyện......
Để đánh giá chính xác thực trạng xây dựng NTM ở huyện, chỉ rõ các
thành tựu đạt được, những khó khăn, vướng mắc và rút ra những bài học kinh
nghiệm từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng NTM ở
huyện Đảo Cô Tô trong thời gian tới, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng công
tác xây dựng nông thôn mới của huyện Đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” làm
khóa luận của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Liên quan đến đề tài xây dựng NTM đã có nhiều công trình khoa học,
sách tham khảo, các luận văn, luận án, các bài báo, tạp chí đề cập đến nhiều
góc độ khác nhau, điển hình là:
Cù Ngọc Hường (2006) Lý luận và thực tiễn xây dựng NTM xã hội chủ

nghĩa; Đặng Kim Sơn (2008) Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam,
Hôm nay và Ngày mai; Phạm Ngọc Dũng (2011) Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay;
Nguyễn Ngọc Luân (2011) Nghiên cứu kinh nghiệm huy động nguồn lực
cộng đồng trong xây dựng NTM nhằm đề xuất cơ chế, chính sách cho xây
dựng NTM; Ban Chỉ đạo TW xây dựng NTM (2012). Kỷ yếu tổng kết
Chương trình xây dựng thí điểm mô hình NTM (2009 - 2011).
Vũ Văn Phúc, "Xây dựng NTM những vấn đề lý luận và thực tiễn" [16]
tập hợp nhiều bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương,
các địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng NTM, với những nội dung
như: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng NTM,

2


đặc biệt thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam được trình bày khá phong phú
về thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở một số tỉnh: Lào Cai, Nghệ An, Phú
Thọ, Ninh Bình, Thái Nguyên, Lai Châu...
Hồ Xuân Hùng, “Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng lâu dài của
Đảng và nhân dân ta”[13] đã nêu rõ nội dung nông thôn và NTM được thể
hiện ở ba chức năng: Chức năng về sản xuất nông nghiệp; gìn giữ bản sắc
truyền thống văn hóa dân tộc và bảo đảm môi trường sinh thái. Tác giả cũng
nhấn mạnh một số biện pháp và điều kiện nhằm thực hiện 19 tiêu chí Quốc
gia về xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay.
Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh, “Xây dựng mô hình NTM ở nước ta
hiện nay” [19] phân tích chủ yếu ba vấn đề: Thứ nhất, nông thôn Việt Nam
trước yêu cầu mới. Thứ hai, hình dung ban đầu về những tiêu chí của mô hình
NTM. Thứ ba, về những nhân tố chính của mô hình NTM như: Kinh tế, chính
trị, văn hóa, con người, môi trường... Các nội dung trên trong cấu trúc mô
hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo,

tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề
án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều
kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực
thi và hoạch định chính sách.
Trần Minh Yến, “Xây dựng nông thôn mới khảo sát và đánh giá”[32] đã hệ
thống hóa một số vấn đề lý luận và khảo sát, đánh giá quá trình xây dựng NTM,
từ đó đề xuất các khuyến nghị về Chương trình xây dựng NTM ở nước ta.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số khía cạnh cơ bản của
xây dựng NTM như: Khái niệm, đặc trưng của NTM; kinh nghiệm xây dựng
NTM ở một số nước châu Á; kinh nghiệm thực tiễn trong triển khai xây dựng
NTM ở một số tỉnh trong thời gian gần đây về các mặt: Thành công, hạn chế,
những khó khăn vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các tiêu chí xây

3


dựng NTM tại từng địa phương. Đây là những tài liệu tham khảo hữu ích khi
phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn về xây dựng NTM.
Mặc dù đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề NTM sau khi
Nghị quyết số 26-NQ/TW được ban hành, nhưng trên thực tế các kết quả
nghiên cứu về vấn đề này còn khá khiêm tốn, trong khi đó từ lý luận đến thực
tiễn triển khai xây dựng NTM đang đặt ra nhiều vấn đề cần làm sáng tỏ.
Trong giới hạn, phạm vi nghiên cứu, khóa luận tiếp tục làm rõ những vấn đề
đặt ra như sau: Thứ nhất, phân tích cơ sở lý luận - pháp lý triển khai xây dựng
NTM ở địa phương cấp huyện. Thứ hai, đánh giá những kết quả đạt được, hạn
chế, vướng mắc và nguyên nhân trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng
NTM ở huyện Đảo Cô Tô. Thứ ba, phương hướng và giải pháp đẩy mạnh việc
thực hiện xây dựng NTM ở huyện Đảo Cô Tô từ nay đến năm 2020.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng triển khai xây dựng NTM trên địa bàn

huyện Đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Chỉ ra những khó khăn, thuận lợi, cơ hội
và thách thức, khóa luận đề xuất các giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng
NTM toàn diện và hiệu quả.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, khóa luận tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý liên quan đến xây dựng NTM ở
nước ta hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng NTM ở huyện Đảo Cô Tô giai
đoạn 2010 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM ở huyện Đảo Cô
Tô giai đoạn 2016 - 2020.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực

4


tiễn về xây dựng NTM.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng xây dựng NTM ở
huyện Đảo Cô Tô từ năm 2010 - 2015 và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây
dựng NTM ở huyện Đảo Cô Tô giai đoạn 2016 - 2020.
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Việc triển khai tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đã huy động được sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị và sự tham gia tích cực của người dân ở địa
phương hay chưa?
- Có thể đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây

dựng NTM trên địa bàn huyện Đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh bằng những giải
pháp nào?
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Nhằm xem xét
các sự vật và hiện tượng, sự vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, từ đó tìm ra bản chất các sự vật hiện tượng trong điều kiện
cụ thể tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu đã
được công bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại huyện Đảo Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; báo cáo tổng kết hàng
năm của UBND huyện; Các báo cáo liên quan đến việc thực hiện xây dựng
NTM của các phòng thuộc UBND huyện như: Lao động - Thương binh và Xã
hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Giáo dục, Y tế, Chi cục
Thống kê,…; Báo cáo của 2 xã về kết quả thực hiện xây dựng NTM.

5


Phương pháp điều tra: Phỏng vấn, tham vấn cán bộ, công chức và người
dân nhằm bổ sung và chính xác hóa các thông tin thu thập được.
Phương pháp xử lý số liệu: Bằng phần mềm Excel để xử lý các số liệu đã
thu thập được.
Phương pháp thống kê so sánh: So sánh, đối chiếu giữa các năm.
8. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, danh mục các từ viết tắt, mục lục, phần mở đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay
Chương 2: Những kết quả và hạn chế trong xây dựng nông thôn mới
ở huyện Đảo Cô Tô hiện nay

Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở
huyện Đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Quan niệm nông thôn và xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn
Khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54 ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là: “Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã” [6].
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời
kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình
thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Hệ thống xã hội nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau:
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trưng chủ yếu
ở đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp như địa
chủ, phú nông, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ…..
- Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất
nông nghiệp; ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm:
Dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nông thôn thường rất
đặc trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trưng này bao gồm

rất nhiều khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần,
phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân
số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,... ngay cả đến hệ thống đường xá,

7


năng lượng, nhà ở,...
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nông
thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ
thống xã hội nông thôn.
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương, NTM là khu vực
nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa [4].
Với tinh thần đó, NTM có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là nông thôn
có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững,
theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ đã
ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM bao
gồm 19 tiêu chí [22].
Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông
thôn mới

Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước
đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp
thôn, nay chúng ta xây dựng NTM ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông
thôn trước đây với xây dựng NTM chính là ở những điểm sau:

8


Thứ nhất, xây dựng NTM là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả
nước được định trước.
Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
không thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng NTM, không phải ai
làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
Thứ tư, đây là một Chương trình khung, bao gồm 11 Chương trình
mục tiêu quốc gia và 13 Chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại
nông thôn.
1.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
- Mục tiêu tổng quát
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn,
hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó
khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên
tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ NTM.
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng
cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt
và lâu dài.
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,

giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được
tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông
dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và
chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và

9


bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu đến năm 2020
Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dựng đất
nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp
kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải
quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5
lần so với hiện nay.
Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động
nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng 50%.
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ
thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ,
mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp, cấp thoát nước chủ
động cho diện tích nuôi trồng thủy sản, làm muối; đảm bảo giao thông thông
suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản; xây
dựng cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền và hạ tầng nghề cá; cấp điện sinh hoạt
cho hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo
cơ bản điều kiện học tập chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu
hết các vùng nông thôn tiến gần tới mức các đô thị trung bình.
Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu
quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và

vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia
đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống
đê sông, đê biển và rừng phòng hộ ven biển, cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ
lợi, cụm dân cư đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống

10


nước biển dâng; tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân đồng bằng sông Cửu
Long, miền Trung và các vùng thường xuyên bị bão, lũ, thiên tai; chủ động
triển khai một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu
toàn cầu. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng
cao chất lượng môi trường nông thôn.
- Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền. Tuy
nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông
thôn. Đó không phải là do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai
trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng
nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng
lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần
là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân.
Trong công cuộc xây dựng NTM, người nông dân phải tham gia từ khâu
quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản
xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa dân tộc,
đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của NTM. Chính vì vậy, nông
dân là chủ thể xây dựng NTM là yếu tố vừa đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng
NTM thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai trò tích cực của nông dân.
- Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Bộ Kế
hoạch đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020
đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng NTM như sau:
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng

11


tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành
tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ[22].
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách,
cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể
do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.
Kế thừa và lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các Chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát đánh giá.

Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể
trong xây dựng NTM.
- Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM.

12


Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia về NTM.
Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí của bộ tiêu chí quốc
gia về NTM.
* Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
- Các bước xây dựng nông thôn mới
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Bộ Kế
hoạch đầu tư, Bộ Tài chính quy định các bước xây dựng NTM như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây

dựng NTM.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia NTM.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.

13


1.2. Tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới và các nhân tố ảnh
hưởng đến xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay
1.2.1. Tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới
Qua 30 năm thực hiện đường lối Đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế.
- Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp,
chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
- Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu kém, môi
trường ngày càng ô nhiễm.
- Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát
sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn
lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM là nhiệm vụ
chiến lược quan trọng nhằm thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Xây dựng NTM trong điều kiện
thực hiện CNH, HĐH đất nước không chỉ có ý nghĩa đối với việc tạo ra sự

chuyển biến về chất trên các phương diện của kinh tế - xã hội nông thôn, mà
còn ý nghĩa chung đối với nước ta, xây dựng NTM là một quá trình “ tái tạo”
để tạo ra một nông thôn hiện đại. Và điều quan trọng nhất của quá trình là tạo
ra những giá trị mới của nông thôn về kinh tế, văn hóa, tổ chức cộng đồng, và
nó phải khác so với nông thôn trước đây, làm đổi mới diện mạo nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân ở nông thôn.Chủ trương
này là một trong những động lực quan trọng nhằm đẩy nhanh tốc độ và tăng
trưởng phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn nước ta [32].

14


Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả
hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin,
trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát
triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Xây dựng NTM không chỉ xây dựng với cơ sở hạ tầng nông thôn mà còn
hàng loạt các nội dung khác, bao gồm phát triển kinh tế nông thôn, nhất là sản
xuất nông lâm nghiệp và thủy sản, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, cơ cấu
lao động, tạo việc làm phi nông nghiệp, tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư, thu hẹp khoảng cách về nhu nhập giữa nông thôn và
thành thị, bảo vệ môi trường sinh thái, xây dựng chính quyền cơ sở.
Xây dựng NTM vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của phát triển bền vững,
vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan

trọng trong sự nghiệp cách mạng mang tính nhân văn của sắc của Đảng, Nhà
nước và nhân dân Việt Nam. Qua đó tạo được sự đồng thuận và sức mạnh
tổng hợp của các hệ thống chính trị, sự đồng tâm hiệp lực của toàn xã hội
trong triển khai thực hiện xây dựng NTM.
Xây dựng NTM là một nhiệm vụ có tính lâu dài, nó không chỉ bắt đầu từ
việc giải quyết những vấn đề này sinh trước mắt mà cần phải xây dựng một kế
hoạch phát triển lâu dài và toàn diện về nông nghiệp,nông dân, nông thôn cho
những giai đoạn tiếp theo. Ở tầm vĩ mô, kế hoạch phải được xây dựng và thực
hiện trên cơ sở khoa học và bối cảnh kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Tính

15


khoa học ở đây là thể hiện ở tầm nhìn xa trông rộng,ở tính hiện thực và tính
khả thi của nó, không xa vời thực tế, và luôn luôn tuân thủ quy luật phát triển
kinh tế - xã hội, văn hóa nông thôn. Với phương châm “ nhà nước và nhân
dân cùng làm”, xây dựng NTM chính là một cuộc cách mạng phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của người dân, giúp
người dân nhận thức rõ trách nhiệm, quyền lợi nhằm chủ động tham gia ,tích
cực thực hiện xây dựng NTM.
Xây dựng NTM đang là một vấn đề thời sự. Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ ra rằng: “ Xây dựng NTM, để giai cấp
nông dân thực sự là chủ thể trong quá trình hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn”. Xây dựng NTM góp phần xây dựng đất nước, để đến năm 2020 Viêt
Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp [32,tr139].
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ở nước ta
hiện nay
- Chính sách của Đảng và Nhà nước
Vai trò lãnh đạo, định hướng của Đảng là kim chỉ nam để thực hiện thắng
lợi 3 mục tiêu cốt yếu cho nông dân: Trở thành lực lượng lao động tiên tiến, là

lực lượng chính trị vững mạnh và phát triển mạnh mẽ, có những thay đổi về
chất. Trước hết, Nhà nước phải có chính sách phát triển nông thôn toàn diện,
không phải chỉ tập trung vào nông nghiệp. Thứ hai, Nhà nước phải hỗ trợ việc
tăng cường năng lực cho các cộng đồng nông thôn để nông dân có thể tham gia
vào việc phát triển nông thôn, xây dựng các thể chế nông thôn dựa vào cộng
đồng: Hợp tác xã và các tổ chức dân sự, nghề nghiệp của nông dân [27].
Sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp ủy, chính quyền, các tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Thực tiễn cho thấy, địa phương nào
cấp ủy Đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo đúng hướng, có cách làm sáng

16


tạo;các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương tịch cực tham gia, cán
bộ, đảng viên nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu, thì ở đó, phong trào
xây dựng nông thôn thu được kết quả tốt. Ở đâu cấp ủy, chính quyền không tích
cực “ vào cuộc”, nơi nào các đoàn thể chính trị - xã hội chưa “ mặn mà” với xây
dựng NTM, thì ở đó hoặc là kết quả hạn chế hoặc làm cho có hình thức.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Nước ta xây dựng NTM trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế còn
thấp; chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn kém, quy mô sản xuất nhỏ
bé, nguồn lực còn hạn hẹp; mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư thấp, chưa
đủ tạo sức bật mới đối với sản xuất và phát triển thị trường. Lĩnh vực xã hội
tồn tại nhiều vấn đề bức xúc. Cải cách hành chính tiến hành còn chậm. Những
tồn tại, hạn chế này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình và kết quả xây dựng
NTM [18].
Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Việt Nam là một nước
nông nghiệp, dân số chủ yếu sống ở nông thôn, lao động trong nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng lớn. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là mũi đột phá

quan trọng nhằm giải phóng sức lao động của nông dân, tạo điều kiện khai
thác tốt nhất tiềm năng dồi dào về lao động. Nguồn lao động dồi dào là một
lợi thế tương đối quan trọng để tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn. Ngược lại, khi quá trình đó diễn ra, nó lại giải phóng sức lao động ở
nông thôn tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Hơn nữa, nông
nghiệp, nông thôn có nguồn tài nguyên đất đai vô cùng phong phú. Thực hiện
CNH, HĐH nông thôn có thể khai thác tốt nhất tiềm năng đất đai để phục vụ
sự nghiệp phát triển đất nước.
Nông nghiệp và khu vực nông thôn là nơi cung cấp nguồn lương thực,
thực phẩm chủ yếu cho xã hội, cung cấp nguyên liệu cho phát triển công
nghiệp nhẹ... Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự

17


nhiên, là ngành sản xuất mà việc ứng dụng khoa học, công nghệ còn gặp
nhiều khó khăn. Để CNH thành công đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn
đề, phải có vốn đầu tư cho nông nghiệp thông qua quá trình xuất khẩu nông
sản phẩm, có thể góp phần giải quyết tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Hơn thế nữa, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học,
công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức
cạnh tranh với hàng hóa các nước là rất cần thiết. Nhà nước có chính sách hỗ
trợ nông dân bằng các hình thức phù hợp với quy định của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) như: Xây dựng kết cấu hạ tầng và đề án phát triển đa
dạng ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
tạo việc làm phi nông nghiệp, tăng thời gian lao động và cơ cấu lại nguồn lao
động ở nông thôn; phát huy vai trò của các tổ chức nghề nghiệp trong bảo vệ
quyền lợi của nông dân.
Nhìn chung, quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ảnh hưởng
thể hiện rõ nét trên các khía cạnh: Thứ nhất, là làm thay đổi, biến dạng và

chia nhỏ các đơn vị sản xuất nông nghiệp, các ngành công nghiệp khởi động
và nhanh chóng chiếm chỗ các dư địa của sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng của
ngành nông nghiệp sẽ giảm sút, ngày càng nhỏ đi một cách tương đối. Thứ
hai, sự phi nông hóa của người làm nông nghiệp, số lượng lao động trong các
ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Trong tiến trình CNH, HĐH sự
phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ đã thu hút một lượng khá lớn lao
động nông thôn. Thứ ba, quá trình đô thị hóa với tốc tộ nhanh làm cho bộ mặt
nông thôn chuyển biến nhanh chóng. Đời sống người dân ở xã đã có nhiều
thay đổi. Với việc đầu tư cụ thể về điện, đường, trường, trạm y tế, chợ nông
thôn, hệ thống thủy lợi… kết cấu hạ tầng nông thôn được củng cố và tăng
cường. Tuy nhiên, quá trình CNH, HĐH diễn ra cũng đặt ra nhiều vấn đề phát
sinh về kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông thôn.

18


- Trình độ dân trí, đời sống và thu nhập của người dân
Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại
được thể hiện là chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng và thực
hiện quy hoạch xây dựng, trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản
xuất, tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hóa - xã hội,
môi trường ở nông thôn, góp phần xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững
mạnh, bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở.
Thực trạng học vấn, dân trí và chuyên môn kỹ thuật đang còn thấp kém
đã gây rất nhiều khó khăn trong việc đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ
vào quá trình lao động sản xuất ở khu vực nông nghiệp - nông thôn. Thực
trạng này cũng đã và đang là những nguyên nhân quan trọng làm cho nhiều
vấn đề trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân chậm được giải quyết.
Thu nhập bình quân của người dân nông thôn hiện nay trên dưới 500.000
đồng/tháng, trong khi đó việc chi cho ăn, mặc chiếm tới 80 - 90%. Hiện trạng

về khoảng cách giàu, nghèo có xu hướng tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn
mới) vẫn còn ở mức 18% (ở nhiều vùng sâu, vùng xa tới 40%) [17].
- Năng lực, trình độ và kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của cán bộ
địa phương
Một số cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân có nhận thức chưa đầy
đủ về Chương trình xây dựng NTM. Họ cho rằng đó là dự án phát triển sản
xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng; hoặc là biến đổi nông thôn thành thị trấn, thị tứ để
đô thị hóa; hoặc xây dựng NTM là trách nhiệm của Nhà nước phải làm cho
dân nên nảy sinh tâm lý trông chờ, thụ động, ỷ lại, là sắp có NTM. Vì vậy,
vấn đề đổi mới tư duy để nâng cao nhận thức, hiệu quả công tác lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu xây dựng NTM của cán bộ, đảng
viên và quần chúng nhân dân là hết sức cần thiết [1].
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là lực lượng tiên phong, đi đầu trong xây

19


×