Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới xã Khánh Long - huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn sau ba năm thực hiện 2011 – 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.77 KB, 66 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


BÀN VĂN HỮU



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ KHÁNH LONG, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
SAU BA NĂM THỰC HIỆN (2011 – 2013)



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học: : 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trương Thành Nam





Thái Nguyên, năm 2014




LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành
thực tập tốt nghiệp tại Phòng Tài nguyên & môi trường huyện Tràng định, tỉnh
Lạng Sơn
Trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã
nhận được sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo ThS. Trương Thành Nam. Nhân dịp này em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy ThS.
Trương Thành Nam đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình học
thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ Phòng Tài nguyên &
Môi trường huyện Tràng định, tỉnh Lạng Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện
cho em trong thời gian thực tập tại Phòng, cùng tất cả các bạn sinh viên đã giúp
đỡ em hoàn thành đề tài một cách thuận lợi và có hiệu quả cao.
Vì thời gian có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 8 năm 2014
Sinh viên




Bàn Văn Hữu






DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ diễn giải
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
NTM Nông thôn mới
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
KHKT Khoa học kĩ thuật
MTQG Mục tiêu quốc gia
KTXH Kinh tế xã hội
GTSX Giá trị sản xuất
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
XD Xây dựng
DV Dịch vụ
VH-TT-DL Văn hóa-Thể thao-Du lịch
THCS Trung học cơ sở
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
BHYT Bảo hiểm y tế
SGTVT Sở giao thông vận tải

BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
BKGĐT Bộ kế hoạch đầu tư





MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2.Mục đích nghiên cứu 2
1.3.Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4.Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập 2
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học về xây dựng nông thôn mới 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2. Cơ sở lý luận 6
2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH giai đoạn 2010 – 2020 8
2.1.4. Nội dung của xây dựng nông thôn mới 9
2.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới 14
2.1.6. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới 15
2.2. Cơ sở thực tiễn 16
2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới 16
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 19
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Lạng Sơn 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.3.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Khánh Long –
huyện Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn 22
3.3.2. Đánh giá hiện trạng và mức độ đạt được so với Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới ( theo 19 tiêu chí ) 22
3.3.3. Đề xuất phương án xây dựng nông thôn mới xã Khánh Long – huyện
Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 22
3.3.4. Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 22




3.4. Phương pháp nghiên cứu 22
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin 22
3.4.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24
4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Khánh Long 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 25
4.1.3. Nhận xét, đánh giá chung 27
4.2. Đánh giá hiện trạng và mức độ đạt được so với Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới ( theo 19 tiêu chí ) 28
4.2.1. Quy hoạch 28
4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội 29
4.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất 34
4.2.4. Văn hóa, xã hội, môi trường 35
4.2.5. Hệ thống chính trị 38

4.3. Những hạn chế yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân 39
4.3.1. Những hạn chế yếu kém 39
4.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém 40
4.4. Đề xuất phương án xây dựng nông thôn mới xã Khánh Long đến
năm 2020 40
4.4.1. Quy hoạch sử dụng đất 40
4.4.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng – kinh tế - xã hội 41
4.4.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất 44
4.4.4. Văn hóa, xã hội, môi trường 44
4.4.5. An ninh, chính trị 45
4.5. Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 45
4.5.1. Giải pháp tuyên truyền, vận động 45
4.5.2. Thực hiện tốt lồng ghép các nguồn vốn và huy động vốn 46
4.5.3. Giải pháp về đất đai 46
4.5.4. Đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật 47
4.6. Giải pháp về tổ chức thực hiện 47
4.6.1 Thành lập ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã 47
4.6.2. Phương pháp triển khai 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49




5.1. Kết luận 49
5.2. Đề nghị 49




DANH MỤC CÁC BẢNG



Bảng 4.1. Tình hình quy hoạch trên địa bàn xã Khánh Long 29
Bảng 4.2. Tình hình giao thông tại xã Khánh Long 30
Bảng 4.3. Tình hình thủy lợi và điện trên địa bàn xã Khánh Long 31
Bảng 4.4. Tình hình cơ sở vật chất văn hóa, trường học, chợ nông thôn, bưu điện
và nhà ở dân cư trên địa bàn xã Khánh Long 32
Bảng 4.5. Kinh tế và tổ chức sản xuất trên địa bàn xã Khánh Long 34
Bảng 4.6. Tình hình giáo dục, y tế trên địa bàn xã Khánh Long 35
Bảng 4.7. Tình hình văn hóa, môi trường trên địa bàn xã Khánh Long 37
Bảng 4.8. Tình hình chính trị trên địa bàn xã Khánh Long 38
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là nơi đang chiếm
đại bộ phận dân cư lao động xã hội và đất đai. Là nguồn nội lực to lớn và đang
là lợi thế của đất nước ta, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế -
xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng; giữ
gìn bản sắc dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Nhận thức được vị trí quan trọng của nông nghiệp, nông thôn trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đảng và Nhà nước, chính quyền các cấp đã
thực hiện các hoạt động đầu tư vào nông thôn bằng các chương trình dự án được
thực hiện ở các địa phương trên cả nước.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế, việc quy hoạch phát triển nông thôn còn nhiều vấn đề cần quan tâm giải
quyết các chính sách do nhà nước đề ra nhằm phát triển nông thôn còn nhiều hạn
chế. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng

giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản
xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất
trong nông nghiệp còn chậm chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn
phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém.
Để khắc phục những thiếu sót và các vấn đề tồn tại về quy hoạch phát
triển nông thôn nói trên, nhà nước đã phê duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới”.
Xuất phát từ những vẫn đề đó, cũng như tình hình thực tế ở địa phương.
Được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên – trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: ThS.
Trương Thành Nam, tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác



2


xây dựng nông thôn mới xã Khánh Long, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
sau ba năm thực hiện (2011 – 2013)”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng nông thôn mới xã Khánh Long theo 19
tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, từ đó đề xuất giải pháp,
phương án xây dựng nông thôn mới ở xã nhằm đáp ứng được chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội theo chương trình nông thôn mới của Đảng và Nhà nước đề
ra.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu và đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã

Khánh Long.
- Đánh giá hiện trạng nông thôn mới xã Khánh Long theo 19 tiêu chí
nông thôn mới của Bộ tiêu chí Quốc gia.
- Đề xuất giải pháp, phương án xây dựng nông thôn mới xã Khánh Long
đến năm 2020.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và sử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của bản thân, vận dụng
được kiến thức đã học được ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung
những kiến thức còn thiếu và những kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên
cứu khoa học cho bản thân.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập trong
lĩnh vực nông thôn mới. Các kiến nghị và dự báo có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý hoạch định chính sách tại địa phương.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng
nông thôn mới tại địa phương hoặc nơi khác.
- Công cuộc xây dựng nông thôn mới đang diễn ra đồng bộ trên phạm vi cả
nước. Xã Khánh Long cũng đang bắt tay vào xây dựng mô hình nông thôn mới
theo Bộ tiêu chí của Quốc gia. Vì vậy mà đề tài chỉ ra những hạn chế, khó khăn,
những điều chưa làm được và cần phải làm tại địa phương. Để có các giải pháp,
đề xuất phù hợp với từng tiêu chí.



3



Đáp ứng được vấn đề cấp bách của xã về đổi mới thực hiện chương trình
nông thôn mới, giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng nông thôn nới có khoa học,
hợp lý và có hiệu quả theo “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới”.










4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về xây dựng nông thôn mới
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Nông thôn
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn. Có
quan điểm cho rằng vùng nông thôn là vùng thường có số dân và mật độ dân số
thấp hơn vùng thành thị. Một số quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng
có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính cư dân trong
vùng là sản xuất nông nghiệp Nhưng ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối
cảnh cụ thể của từng nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ
chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện công
nghiệp hóa, chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành công

nghiệp dịch vụ, xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ giải rác ở các vùng
nông thôn thì khái niệm về nông thôn có những thay đổi khác so với khái niệm
trước đây. Có thể hiểu nông thôn hiện nay bao gồm cả những đô thị nhỏ, thị
trấn, thị tứ, những trung tâm công nghiệp nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết với
nông thôn, cùng tồn tại và thúc đẩy nhau phát triển.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có
thể hiểu “ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trường trong một thể chễ chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức”.
[4]
2.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhều
quan điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật ngữ
này ở các quốc gia khác nhau trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển
nông thôn được đề cập đến từ lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ
khác nhau.
Ngân hàng thế giới ( 1975 ) đã đưa ra định nghĩa: “ Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một
nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người



5


nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi
ích từ sự phát triển”.

Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát
tiển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: “ Phát
triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế,
xã hội, môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông
thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ
tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”. [4]
2.1.1.3. Nông thôn mới
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn
mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ, đó là
nông thôn mới chứ không phải là truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới
và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng
mới.
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu đặt ra cho nông
thôn trong điều kiện hiện nay, là kiều nông thôn được xây dựng so với mô hình
nông thôn cũ ( truyền thống ) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
419/QĐ-TTg Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí và được
chia làm 5 nhóm:
Nhóm 1: Tiêu chí về quy hoạch ( tiêu chí số 1)
Nhóm 2: Tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội ( 8 tiêu chí )
Nhóm 3: Tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất ( 4 tiêu chí )
Nhóm 4: Tiêu chí về văn hóa – xã hội – môi trường ( 4 tiêu chí )
Nhóm 5: Tiêu chí hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí )
Trong 19 tiêu chí lớn sẽ có những tiêu chí cụ thể, tổng cộng có 39 tiêu chí
để đánh giá. Một xã nếu đạt đủ 19 tiêu trí là đạt chuẩn Nông thôn mới. [6]
Thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức đạt của

các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được
thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí Quốc gia. [2]




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ diễn giải
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
NTM Nông thôn mới
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
KHKT Khoa học kĩ thuật
MTQG Mục tiêu quốc gia
KTXH Kinh tế xã hội
GTSX Giá trị sản xuất
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
XD Xây dựng
DV Dịch vụ
VH-TT-DL Văn hóa-Thể thao-Du lịch
THCS Trung học cơ sở
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
BHYT Bảo hiểm y tế
SGTVT Sở giao thông vận tải
BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
BKGĐT Bộ kế hoạch đầu tư





7


- Nghị quyết số 26/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành
Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quyết định số 491/2009/QĐ -TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
- Quyết định 193/QĐ – TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Thông tư 54/2009/TT - BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
nông nghiệp & PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ
nông nghiệp & PTNT Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp
xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 26/2011/TTLT – BNNPTNT - BKGĐT - BTC ngày 13
tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ kế hoạch &
Đầu tư, Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ - TTg về việc
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020.
- Kế hoạch số 18 – KH/TU ngày 14/10/2008 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban hành Trung ương Đảng khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Kế hoạch số 435/Kh – BCHĐXDNTM ngày 20/9/2010 của Ban chỉ đạo
Trung ương chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới về triển

khai chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020.
- Căn cứ Quyết định số 1330/QĐ – UBND ngày 28/8/2010 của UBND
tỉnh Lạng Sơn về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng
Sơn, để thực hiện triển khai Quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của
Yhủ tướng Chính phủ ban hành bộ tiêu chí nông thôn mới.
- Căn cứ hướng dẫn số 01/HD – SXD ngày 10/5/2011 của Sở xây dựng
hướng dẫn Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.



8


- Căn cứ Quyết định số 2080/QĐ – UBND ngày 31/08/2012 của Uỷ Ban
Nhân Dân huyện Tràng Định về việc phê duyệt nhiệm vụ và kinh phí Quy hoạch
xây dựng nông thôn mới xã Khánh Long, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
- Nghị quyết số 17 - NQ/ĐUX ngày 17 tháng 12 năm 2011 về mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính
trị năm 2011.
2.1.2.2. Sự cần thiết phải có chính sách phát triển nông thôn
- Phát triển nông thôn là lĩnh vực rất đa dạng, Nhà nước Việt Nam cần
quan tâm phát triển (thông qua các chính sách kinh tế của Chính phủ đối với
phát triển nông thôn, bởi vì nông sản là sản phẩm thiết yếu đối với toàn xã hội,
sản xuất phát triển nông thôn thường gặp rủi ro, dân số trong lĩnh vực phát triển
nông thôn và khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng lớn, ở Việt Nam có 70% dân số
sống bằng nghề nông, ở nông thôn). Do vậy, can thiệp của Chính phủ vào nông
thôn là nhằm bảo đảm lợi ích của người sản xuất.
- Đứng trên góc độ ngành sản xuất, nông sản từ nông nghiệp, sản phẩm
đầu tiên của chuỗi hàng, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở

những hoạt động khác nhau sau thu hoạch.
- Phát triển nông thôn sản xuất ra nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Muốn công nghiệp chế biến phát triển thì cần phải xây dựng được cơ sở nguyên
liệu phát triển nông thôn.
- Cuối cùng thu nhập của nông dân thường thấp, trình độ dân trí ở khu
vực nông thôn thường thấp nên khả năng tiếp cận với kinh tế thị trường kém và
hiện nay nghèo đói vẫn tồn tại trong nông thôn. Chính phủ muốn phát triển kinh
tế đất nước thì phải từng bước nâng cao mức sống cho người dân, đặc biệt là
những người sống bằng nghề nông.
2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH giai đoạn 2010 – 2020
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.



9


Chương trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới được thực hiên dựa trên
bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội
dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, chỉ đạo thí
điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
Bộ tiêu chí sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của
đất nước và từng thời kỳ.

2.1.4. Nội dung của xây dựng nông thôn mới
2.1.4.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
* Nội dung:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu:
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa theo Thông tư số 07/2010/TT – BNNPTNT, ngày 08/02/2010
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo Thông tư 31/2009/TT – BXD, ngày
10/9/2009 của Bộ Xây dựng.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường, phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã theo
Thông tư số 09/2010/TT – BXD, ngày 04/08/2010 và Sổ tay hướng dẫn lập quy
hoạch nông thôn mới của Bộ Xây dựng.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
* Nội dung
- Về giao thông:
+ Hoàn thiện đường xã, liên xã, đường xuống thôn bằng nhựa hóa hoặc bê
tông hóa theo tiêu chuẩn đường ô tô cấp VI được quy định trong TCVN 4054 –
2005.
+ Hoàn thiện đường trục thôn, xóm được cứng hóa theo tiêu chuẩn
22TCVN 210:1992.
+ Xây dựng đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, trong
đó phần lớn được cứng hóa theo tiêu chuẩn 22TCVN 210:1992 ( hoặc tiêu
chuẩn thiết kế áo đường cứng 22TCVN 223:95);



10


+ Xây dựng đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuân tiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN 4454/1987 của Bộ Xây dựng.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn đáp ứng Quy trình kỹ thuật điện nông thôn năm
2006 ( QĐKT – ĐNT – 2006 ).
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao trên địa bàn:
+ Xây dựng, hoàn thiện trung tâm văn hóa, thể thao xã ( gồm nhà văn hóa
đa năng và sân thể thao phổ thông) đảm bảo theo Quy chuẩn trung tâm văn hóa,
thể thao xã của Bộ văn hóa, thể thao du lịch ( ban hành kèm theo Quyết định số
2448/QĐ – BVHTTDL, ngày 07/7/2009)
+ Xây dựng và hoàn thiện nhà văn hóa và khu thể thao thôn.
- Hoàn thiện các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn
theo Quyết định số 370/2002/QĐ – BYT, ngày 07/2 2002 của Bộ y tế.
- Hoàn thiện các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn.
+ Hoàn thiện trường mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc
gia theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 262:2002 và đảm bảo quy
định theo Quyết định số 36/2008/QĐ – BGD&ĐT, ngày 16/7/2008 của Bộ giáo
dục về ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Hoàn thiện trường tiểu học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo
tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 3978 – 1984 và đảm bảo quy định theo
Quyết định số 32/2005/QĐ – BGD&ĐT, ngày 24/10/2005 của Bộ giáo dục về
ban hành Quy chế chuẩn công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Hoàn thiện trường trung học cơ sở, có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 3978 – 1984 và đảm bảo quy định
theo Quyết định số 27/2001/QĐ – BGD&ĐT, ngày 5/7/2001 của Bộ giáo dục về
ban hành Quy chế chuẩn công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng, hoàn thiện chợ nông thôn đạt chuẩn TCXDVN 361:2000 của
Bộ xây dựng.

-Về bưu điện:
+ Xây dựng điểm phục vụ bưu chính viễn thông ( đại lý bưu điện hoặc ki
ốt, bưu cục hoặc điểm bưu điện – văn hóa, hòm thư công cộng, điểm truy cập
dịch vụ bưu chính, viễn thông ) với diện tích tối thiểu 150m
2
.




MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2.Mục đích nghiên cứu 2
1.3.Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4.Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập 2
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học về xây dựng nông thôn mới 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2. Cơ sở lý luận 6
2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH giai đoạn 2010 – 2020 8
2.1.4. Nội dung của xây dựng nông thôn mới 9
2.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới 14
2.1.6. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới 15
2.2. Cơ sở thực tiễn 16
2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới 16
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 19

2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Lạng Sơn 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.3.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Khánh Long –
huyện Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn 22
3.3.2. Đánh giá hiện trạng và mức độ đạt được so với Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới ( theo 19 tiêu chí ) 22
3.3.3. Đề xuất phương án xây dựng nông thôn mới xã Khánh Long – huyện
Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 22
3.3.4. Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 22



12

- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “ mỗi
làng một sản phẩm ”, phát triển làng nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa công nghiệp vào
nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 10,12 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
* Nội dung:
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
theo Nghị quyết 30A của chính phủ.
- Tiếp tục triển khai mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
- Thực hiện an sinh xã hội.

Yêu cầu: Đạt tiêu chí 11 trong Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn
* Nội dung:
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Phát triển doanh nghiệp vừa nhỏ.
- Thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 13 trong Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.6. Phát triển giáo dục đào tạo
* Nội dung:
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo.
+ Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, chống mù chữ. Đảm
bảo huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% ( xã đặc biệt khó khăn đạt 80% ) trở
lên. Ít nhất 80% ( xã đặc biệt khó khăn đạt 70% ) số trẻ nhóm tuổi 11 – 14 tốt
nghiệp tiểu học, số còn lại đang học tiểu học.
+ Phổ cập giáo dục trung học. Đảm bảo tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở
hàng năm từ 90% ( xã đặc biệt khó khăn 70% ) trở lên. Tỷ lệ thanh thiếu niên 15
-18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở từ 80% ( xã đặc biệt khó khăn đạt
70% ) trở lên.
+ Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học
trung học phổ thông.
+ Đẩy mạnh đào tạo nghề.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 5,14 trong Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.



13

2.1.4.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
* Nội dung:

- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế (theo Quyết
định số 108/2007/QĐ–TTg, ngày 17/7/2007 của Thủ tướng chính phủ ).
- Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 5, 15 trong Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
* Nội dung:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa. Phấn
đấu xã có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn “ Làng văn hóa” theo Quyết định
62/2006/QĐ – BVHTT, ngày 23/6/2006 ( nay là Bộ Văn hóa – Thể thao và Du
lich).
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn. Xã có Đài truyền thanh
xã hoạt động có hiệu quả.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 6, 16 trong Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
* Nội dung:
- Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn:
+ Đảm bảo cung cấp đủ nước sạch hợp vệ sinh cho cư dân, trường học,
trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng.
+ Chỉ đạo nhân dân xây dựng hố xí đảm bảo vệ sinh.
- Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường trên địa bàn xã:
+ Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn xóm.
Các thôn đều có tổ vệ sinh, phát quang, khơi thông cố rãnh.
+ Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải đạt yêu cầu chung theo
TCVN 6696 – 2000. Bãi chôn lấp chất thải rắn, xây dựng mới theo tiêu chuẩn
thiết kế TCXDXN 261 – 2001.
+ Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang. Nghĩa trang có khu hung táng, cát táng,
nơi trồng cây xanh, lối đi thuận lợi, có quy chế quản lý nghĩa trang, mộ đặt theo
hàng và xây dựng đúng diện tích, chiều cao theo quy định đảm bảo theo tiêu
chuẩn TCVN 7956:2008.

+ Cải tạo, xây dựng các hồ sinh thái trong khu dân cư.
+ Trồng cây xanh ở các công trình công cộng.



14

Yêu cầu: Đạt tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị -
xã hội trên địa bàn
* Nội dung:
- Thành lập, duy trì đủ các tổ trong hệ thống chính trị, đảm bảo không có
tình trạng “ trắng ” các tổ chức này ở các thôn.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ.
- Thu hút cán bộ trẻ về công tác tại xã.
- Xây dựng ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt
động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng
nông thôn mới.
- Nâng cao chất lượng của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phấn đấu
hàng năm, tổ chức Đảng, Chính quyền đạt “ trong sạch vững mạnh ”, các tổ
chức khác đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy địnhcủa từng tổ chức.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 18 trong Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
2.1.4.11. Giữ vững an ninh trật tự xã hội ở nông thôn
* Nội dung:
- Ban hành, thực hiện nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh,
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
- Hàng năm Đảng ủy có nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác an
ninh, xã đạt đơn vị khá trở lên trong “ Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
Quốc ”, Công an xã đạt danh hiệu “ Đơn vị tiên tiến ” trở lên.
- Đảm bảo cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm

bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Không để xảy ra các hoạt động chống đối, không để xảy ra mâu thuẫn,
tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm, tai nạn giao thông giảm.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 19 trong Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
2.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được
qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành
các tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn.



15

Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ
để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết, có
cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế,
huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh), có quy
hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu
chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện. Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông

thôn mới“ do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông
thôn mới.
2.1.6. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới
Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư đang
sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã và đang sẽ còn là mối
quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế, xã hội đất
nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục
tiêu xây dựng nông thôn mới là: “ Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp,
dân chủ, công bằng, văn minh có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù
hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng vững mạnh ”. Quán
triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy ( khóa X ) ra Nghị
quyết số 26 – NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện
quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định
nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì xã hội cơ bản đảm bảo,
tạo sự thuận lợi trong giao lưu buôn bán và phát triển sản xuất, kinh tế nông thôn
chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã xuất hiện
nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao
thu nhập và đời sống vật chất tinh thần cho người dân. Hệ thống chính trị ở nông




3.4. Phương pháp nghiên cứu 22
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin 22
3.4.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24
4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Khánh Long 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 25
4.1.3. Nhận xét, đánh giá chung 27
4.2. Đánh giá hiện trạng và mức độ đạt được so với Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới ( theo 19 tiêu chí ) 28
4.2.1. Quy hoạch 28
4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội 29
4.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất 34
4.2.4. Văn hóa, xã hội, môi trường 35
4.2.5. Hệ thống chính trị 38
4.3. Những hạn chế yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân 39
4.3.1. Những hạn chế yếu kém 39
4.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém 40
4.4. Đề xuất phương án xây dựng nông thôn mới xã Khánh Long đến
năm 2020 40
4.4.1. Quy hoạch sử dụng đất 40
4.4.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng – kinh tế - xã hội 41
4.4.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất 44
4.4.4. Văn hóa, xã hội, môi trường 44
4.4.5. An ninh, chính trị 45
4.5. Đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 45
4.5.1. Giải pháp tuyên truyền, vận động 45
4.5.2. Thực hiện tốt lồng ghép các nguồn vốn và huy động vốn 46
4.5.3. Giải pháp về đất đai 46
4.5.4. Đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật 47
4.6. Giải pháp về tổ chức thực hiện 47
4.6.1 Thành lập ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã 47
4.6.2. Phương pháp triển khai 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49




17

triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển
chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển,
Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ.
Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều
địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác
trên thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam
Á đã thu được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất
nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được
những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người,
nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn,
nhất là phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình.
2.2.1.2. Hàn Quốc với Phong trào “ Làng mới”
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn
Quốc chỉ có 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, 80% dân nông thôn
không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp
bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi
đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí
điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát
động phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo
nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng
cấp, các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh
tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi
nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích

và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu
nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn
thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km
đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m
đường, cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m, xây



18

dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa
7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc
biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo
dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng
góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến
năm 1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm
1980. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng
công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng
rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh.
Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
2.2.1.3. Thái Lan phát triển nông thôn mới với sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền
nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò
của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đẩy mạnh
phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở

các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn, tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề
nợ trong nông nghiệp, giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro
cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy
mạnh công tác tiếp thị, phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa
học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi
và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái, giải quyết
những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản,
đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng,
Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình
thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho
hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại
cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn

×