Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất cỏ VA06 (varisme) tại xã tân nam huyện quang bình tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.2 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

VƢƠNG THỊ XÃ
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
NĂNG SUẤT CỎ VA06 (Varisme) TẠI XÃ TÂN NAM
HUYỆN QUANG BÌNH - TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

VƢƠNG THỊ XÃ
Tên đề tài:



ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
NĂNG SUẤT CỎ VA06 (Varisme) TẠI XÃ TÂN NAM
HUYỆN QUANG BÌNH - TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: K43 NLKH
: 2011 - 2015
: PGS.TS. Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
khóa luận là thí nghiệm của tôi, hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà
trường đề ra.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Ngƣời viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng

PGS.TS Lê Sĩ Trung

Vƣơng Thị Xã

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
“Học đi đôi với hành”, khi ngồi trên lớp học chúng ta chỉ có được
những kiến thức từ lý thuyết, chưa đủ để rèn tay nghề khi bước ra ngoài xã
hội. Do vậy để có được điều kiện thực hiện Khóa luận Tốt nghiệp cũng như
hoàn thành chương trình học 4 năm tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên tôi đã nhận được những sự chỉ dạy tận tình với những kinh nghiệm
quý báu từ quý thầy cô bộ môn Khoa Lâm Nghiệp và các thầy cô dạy các
môn cơ sở ngành của trường Đại Học Nông Lâm.
Được sự phân công của Khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, và sự đồng ý của các thầy giáo PGS.TS. Lê Sỹ Trung, tôi
đã thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất cỏ VA06

(Varisme) tại xã Tân Nam, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang”
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện ở trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Lê Sỹ Trung , đã
trực tiếp hướng dẫn, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này. Xin gửi
lời tới quý cơ quan các ban ngành trong xã Tân Nam lời cảm ơn sâu sắc vì đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu cũng như những tài liệu
nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp. Và tôi cũng xin cảm ơn
gia đình và bạn bè đã luôn động viên và là chỗ dựa vững chắc trong suốt
khoảng thời qua cũng như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian
thực hiện khóa luận.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 5 năm 2015
SINH VIÊN
Vƣơng Thị Xã


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của tập đoàn cỏ được trồng thử nghiệm ........ 9
Bảng 2.2: Năng suất chất xanh và số lứa thu cắt của tập đoàn cỏ ............ 17
Bảng 2.3. Thành phần hoá học của một số giống cỏ hoà thảo ................. 18
Mẫu bảng 3.1: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1
nhân tố .................................................................................. 27
Mẫu bảng 3.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ................ 31
Bảng 4.1: Kết quả về sinh trưởng chiều cao của cỏ VA06 tại xã Tân Nam ... 33
Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát H vn trong phân tích phương sai một

nhân tố .................................................................................. 37
Bảng 4.3. Bảng phân tích phương sai một nhân tố tới sinh trưởng chiều
cao cây cỏ VA06 ................................................................... 37
Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trưởng về chiều cao của
cây cỏ VA06 ......................................................................... 38
Bảng 4.5: Tăng trưởng của cỏ VA06 tại xã Tân Nam ở định kỳ theo dõi 39
Bảng 4.6: Kết quả đường kính thân trung bình của cỏ VA06 ở các công
thức thí nghiệm ..................................................................... 41
Bảng 4.7: Kết quả số lá/thân của cỏ VA06 ở các công thức thí nghiệm .. 43
Bảng 4.8: Sắp xếp các chỉ số quan sát sô lá trong phân tích phương sai
một nhân tố ........................................................................... 44
Bảng 4.9: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với số lá của cây cỏ VA06 .. 45
Bảng 4.10: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trưởng về số lá của cỏ VA06 ... 45
Bảng 4.11: Năng suất của cỏ VA06 ở các công thức thí nghiệm ............. 46


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 25
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng chiều cao cỏ VA06 của các CTTN ở
định kỳ theo dõi .................................................................................. 33
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn tăng trưởng chiều cao cỏ VA06 của các CTTN ở
định kỳ theo dõi .................................................................................. 39
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng đường kính thân ở các CTTN ........ 42
Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng số lá trung bình của cỏ VA06 ở các
công thức thí nghiệm .......................................................................... 43
Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn năng suất trung bình của cỏ VA06 ở các công

thức thí nghiệm................................................................................... 47


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

CTTN

: Công thức thí nghiệm

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình

UBND

: Uỷ Ban Nhân Dân

VA06

: Varisme số 6


VCK

: Vật chất khô

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp


vi

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3
1.3. Ý của đề tài................................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiến sản xuất ............................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.1.1. Khái quát về cỏ hoà thảo ........................................................................ 5
2.1.2. Đặc điểm của giống cỏ .......................................................................... 10
2.1.3. Cơ sở lý luận của việc trồng và đánh giá các giống cỏ hoà thảo......... 12
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 18
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 19
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 20
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
2.4.2. Điều kiện về địa hình, đất đai, giao thông, thuỷ lợi.............................. 21
2.4.3. Tình hình chăn nuôi của địa bàn xã Tân Nam ...................................... 22

2.4.4. Công tác thú y ....................................... Error! Bookmark not defined.
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................. 24
3.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập số liệu ................................................ 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
3.4.4. Phương pháp khác ................................................................................ 32


vii

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 33
4.1. Kết quả về sinh trưởng về chiều cao của cỏ VA06 tại Tân Nam............. 33
4.2. Tăng trưởng về chiều cao của cỏ VA06 ở các công thức thí nghiệm ...... 38
4.3. Kết quả sinh trưởng về đường kính thân cỏ VA06 tại xã Tân Nam ........ 41
4.4. Kết quả sinh trưởng về số lá cỏ VA06 tại xã Tân Nam ........................... 42
4.5. Năng suất của cỏ VA06 được trồng tại xã Tân Nam ............................... 46
4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng cỏ VA06 tại xã Tân Nam........ 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, nền nông nghiệp
nước ta có thêm nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng có không ít thách thức,
đòi hỏi phải thay đổi sao cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Từ xưa đến nay
nông nghiệp vẫn là cốt lõi của sự phát triển. Hơn 60% dân số coi nông nghiệp
là nguồn sinh kế chính. Bên cạnh phát triển ngành trồng trọt nói chung và
phát triển chăn nuôi nói riêng. Hiện nay chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn,
nhất là chăn nuôi trâu bò, với hệ thống tổ chức, năng lực chăn nuôi, thú y còn
rất nhiều bấp bênh chưa đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn phát triển và nhu cầu
hội nhập cùng phương thức chăn thả tự nhiên theo truyền thống trên các bãi,
đồi, các chân ruộng bỏ hoang không còn phù hợp nữa, vì diện tích đất tự
nhiên ngày càng thu nhỏ bởi nhiều mô hình kinh tế có giá trị cao. Việc tổ
chức trồng cỏ cung cấp cho nhu cầu đàn gia súc con chưa được chú trọng
đúng mức, chủ yếu là các cơ sở quốc doanh tập thể. Nhưng nhờ chủ trương
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Đảng và Nhà nước, những năm
gần đây ngành chăn nuôi trên địa bàn xã những khởi sắc đáng kể, nhất là chăn
nuôi gia súc ăn cỏ.
Cùng với đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã tạo điều kiện
cho đồng bào dân tộc trên toàn xã phát triển các mô hình chăn nuôi gia súc
tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa tại các hộ gia đình, xu hướng này
cũng đã và đang diễn ra tại các tỉnh miền núi. Bên cạnh số đầu gia súc không
ngừng tăng lên về số lượng, đòi hỏi nguồn thức ăn thô xanh cũng phải tăng
lên một cách đồng bộ để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đặc biệt là vào mùa
khô. Giải pháp mang tính chiến lược đặt ra từ những năm 80 của thế kỷ 20, đó
là trồng các giống cỏ có năng suất cao, chất lượng tốt cung cấp cho gia súc.
Song chúng ta đều biết, đặc điểm cơ bản của kỹ thuật đồng cỏ là “tính hệ


2


thống”, ngoài kỹ thuật chăn thả, chế độ chăn thả tự nhiên (còn có các yếu tố
khác như: Điều kiện tự nhiên, điều kiện sản xuất (phân bón, giống, chăm
sóc,…), mục tiêu kinh tế. Chính “việc quan tâm chưa toàn diện các yếu tố này
cũng là một trong nhưng nguyên nhân làm cho diện tích đồng cỏ chưa phát
triển và đáp ứng nhu cầu nhu mong muốn” (Hamphray,1980) [19]. Như vậy,
để đồng cỏ sinh trưởng tốt đạt năng suất cao thì ngoài yếu tố giống, chế độ
chăm sóc, chúng ta cần phải chú ý đến bón các loại phân cho đồng cỏ. Các
loại phân bón khác nhau (đạm, Kali, lân,…) sẽ tác động đến năng suất cỏ.
Cùng một loại phân bón nhưng bón với liều lượng khác nhau cũng cho ta
năng suất khác nhau. Trong những năm gần đây, có thêm một số giống cỏ
mới có khả năng cho năng suất cao, sinh trưởng và phát triển ở những nơi khô
cạn, dốc. Nhưng ở các nông hộ cũng phải bỏ ra một diện tích đất khá nhiều để
trồng cỏ, nếu đối với các giống cỏ cho năng suất cao thì có thể cho năng suất
gấp đôi khi được canh tác tốt. Điển hình là giống cỏ VA06 có khả năng cho
năng suất rất cao khi được canh tác chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật.
Tân Nam là xã vùng cao núi đất với 98% làm nông, chủ yếu canh tác
ruộng bậc thang ở các chân, sườn đồi. Với phương châm “con trâu là đầu cơ
nghiệp”, canh tác chủ yếu là nhờ sức trâu, bò kéo. Do vậy, việc trồng các loại
cỏ có năng suất, chất lượng cao, giàu dinh dưỡng phục vụ đàn gia súc vào mùa
khô là vô cùng cấp thiết. Và trong những năm gần đây phong trào trồng cỏ cho
chăn nuôi trâu, bò trên toàn xã có những bước phát triển đáng kể về số lượng.
Cỏ VA06 là một giống cỏ mới có nguồn gốc được lai tạo giữa giống cỏ
voi thường và cỏ đuôi sói của châu Mỹ. Hiện nước ta đã có rất nhiều giống cỏ
có năng suất hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt giống cỏ Varisme số 6 (viết tắt là
VA06) được đánh giá là " Vua của các loại cỏ".
Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả
năng sinh trưởng, năng suất cỏ VA06 (Varisme) tại xã Tân Nam, huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang”.



3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được sinh trưởng và năng suất chất xanh của cỏ VA06 trồng tại
xã Tân Nam, huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
Đề xuất biện pháp kỹ thuật trồng cỏ VA06 tại địa phương
1.3. Ý của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học được trên lớp vào
thực tế sản xuất và biết cách trình bày một khóa luận.
- Giúp sinh viên tiếp cận với công tác nghiên cứu khoa học, nâng cao
trình độ chuyên môn, có tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, sáng tạo
và đúc rút được những kinh nghiệm từ thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiến sản xuất
Qua thời gian thực tập tại xã Tan Nam, huyện Quang Bình, tỉnh Hà
Giang, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ chính quyền địa phương, giúp
tôi có điều kiện tiếp xúc thực tế với công việc chuyên môn, củng cố hiểu biết
thêm về kiến thức nghề nghiệp của mình. Điều quan trọng là tôi đã rút được
bài học kinh nghiệm cho bản thân như:
- Trong thời gian thực tập tại địa phương tôi đã nhận thấy rằng một số
loại giống cỏ được người dân trồng chưa đúng kỹ thuật, chiếm diện tích lớn,
tốn nhiều công sức tôi đã trực tiếp hướng dẫn và đưa ra một số phương pháp
mới giúp người dân trong quá trình trồng đánh rãnh để tận dụng diện tích.
- Tôi biết được các loại bệnh thường gặp, ngoài ra cũng biết được các
quy trình chăm sóc về đàn gia súc tại các hộ gia đình.
- Biết được nhiều giống cỏ có năng suất cao và hơn thế nữa tôi đã trồng
đúng với kỹ thuật thành công giống cỏ VA06 cho năng suất rất cao giúp cho
địa phương từ thiếu cỏ cho trâu vào mùa đông, thậm chí còn bớt thêm diện
tích trồng cỏ sang trồng cây rừng và các loại hoa màu khác trên địa bàn.



4

- Ngoài ra tôi còn học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ việc trồng các
loại hoa màu trên đất dốc từ người dân địa phương.
- Từ những kết quả đã làm được tôi tự nhận thấy tay nghề chuyên môn
vững vàng hơn rất nhiều, thêm lòng yêu nghề và tự tin trong công việc.
Và tôi thấy chủ trương của Nhà trường là cho sinh viện về địa phương
thực tập là rất quan trọng, cần thiết và bổ ích. Thực tập giúp sinh viên nắm
vững hơn kiến thức đã được học, gắn lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, đồng
thời củng cố và nâng cao lòng yêu nghề nghiệp cho mỗi sinh viên.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái quát về cỏ hoà thảo
*) Đặc tính thực vật của cỏ hoà thảo
Cỏ hoà thảo chỉ có một họ duy nhất là họ hoà thảo (Graminea) và có 28
họ phụ, 563 giống, 6802 loài. Cỏ hoà thảo chiếm vị trí quan trọng cỏ hoà thảo
chiếm vị trí quan trọng trong nguồn thức ăn xanh của gia súc ăn cỏ, vì nó
chiếm 95 - 98% trong thảm cỏ (Từ Quang Hiển và cộng sự, 2002) [4].
*) Đặc tính sinh thái
Cỏ hòa thảo đặc điểm sinh thái học là các mối quan hệ riêng biệt của thực vật
với từng yếu tố sinh thái, cũng như ảnh hưởng của thực vật trên nơi sống. Cỏ
hòa thảo có vị trí quan trọng trong thảm cỏ do cỏ hoà thảo có khả năng phân
bố rộng rãi, có thể thích ứng được ở nhiều vùng và trong nhữngđiều kiện đất

đai khí hậu khác nhau. Cỏ hoà thảo có thể sinh trưởng.
Một số loài có thể sinh trưởng được ở các vùng đất khô hạn, độ ẩm
trung bình 20 - 30%, mùa đông nhiệt độ thấp nhưng chúng vẫn sinh trưởng và
phát dục tốt như: cỏ xương cá, cỏ lông đồi (Eulalia), cỏ B.decumbens...
Một số loài sinh trưởng được ở những vùng đất ẩm, độ ẩm lớn từ 60
- 80%, mùa khô độ ẩm thấp hơn nhưng chúng vẫn sinh trưởng và phát dục
bình thường như: cỏ Paspalum atratum, cỏ đuôi bò (Festuca rubra), cỏ
đuôi mèo (Pleuin pratense)...
Có loài sống cả ở những nơi đất nhập nước, đất thụt lầy như: Cỏ môi
(Leersia hexandra), cỏ bấc (Juncus effusus), cỏ lồng vực (Echilochloa crus galli)...Như vậy, dựa trên cơ sở đặc tính sinh lý có thể nói thực vật trong đồng
cỏ tồn tại trong những điều kiện khác nhau nên ta có thể chọn giống cỏ phù
hợp để trồng trên các địa hình đất đai khác nhau, có độ ẩm, độ cao khác nhau.


6

*) Đặc tính sinh vật
Cỏ hoà thảo là cây có một lá mầm (đơn tử diệp) thân tròn hoặc bầu dục
(tuỳ theo giống), lá mọc thành hai dãy, phần lớn không có cuống nhưng bẹ to,
có thìa lìa, phiến lá dài, vân lá song song. Thân cỏ thuộc loại thân rạ, rỗng (trừ
mấu đốt). Cũng có loài thân đặc như cỏ voi, goatemala, rễ thuộc loại rễ chùm,
hoa phần lớn là lưỡng tính thích ứng với lối thụ phấn nhờ gió (Võ Văn Chi và
Dương Đức Tiến,1976) [2].
Căn cứ vào hình dáng của thân và đặc điểm sinh trưởng người ta chia
cỏ hoà thảo thành các loại sau:
* Loại thân rễ: Loại thân này nằm dưới mặt đất, chia nhánh dưới mặt
đất, đại diện là cỏ tranh (Jmperata cylindrica) loài này yêu cầu đất tơi xốp,
mật độ cỏ thưa, độ che phủ thưa có thể trồng làm đồng cỏ chăn thả.
* Loại thân bụi: Loại này từ gốc đẻ ra nhiều nhánh tạo thành bụi như
khóm lúa, bộ rễ phát triển mạnh, nhánh có thể đẻ từ dưới mặt đất hoặc lên

trên mặt đất. Cỏ này cho năng suất cao ở những nơi đất tốt, tơi xốp và thoáng
khí. Đại diện loại cỏ này là cỏ ghinê (Panicum maximum); cỏ mộc châu
(Paspalum wirvilei).
Loại cỏ này có thể trồng để thu cắt hoặc chăn thả.
* Loại thân bò: Cỏ loại này thân nhỏ và mềm chính vì vậy thường nằm
ngả trên mặt đất một số giống như dây lang, từ các đốt có thể đâm rễ xuống
mặt đất. Do thân bò lan và nằm ngả trên mặt đất nên nó có khả năng tạo
nhanh thành một thảm cỏ dầy đặc, che phủ kín mặt đất. Đại diện là cỏ pangola
(Digitaria decumbens), Lông para (Brachiaria mutica). Cỏ thân bò cho năng
suất thấp, thường dùng để chăn thả hoặc cắt làm cỏ phơi khô, dự trữ cho gia
súc vào mùa đông.
* Loại thân đứng: Loại này mọc mầm từ phần gốc ở dưới mặt đất hoặc
hom trồng. Mầm vươn thẳng lên giống như cây mía, cây ngô. Thân cao, to,
cho năng suất cao. Đại diện cỏ này là cỏ (Varisme số 6).


7

* Đặc tính sinh lý.
- Nhu cầu về nước:
Cỏ hoà thảo yêu cầu nước cao do bộ lá lớn, hệ số toả hơi nước lớn hơn
họ đậu. Hệ số toả hơi nước vào khoảng 400 - 500 gram, trong khi cỏ họ đậu
214-216 gram.
Độ ẩm đất yêu cầu theo từng giai đoạn:
+ Từ nảy mầm đến lúc chia nhánh: 25 - 30%.
+ Giai đoạn phát triển cành: 75%.
+ Cuối thời kỳ sinh trưởng lượng nước giảm dần.
Cuối thời kỳ sinh trưởng nhu cầu nước giảm dần (Trịnh Văn Thịnh và cs,
1974) ) [13].
- Nhu cầu về dinh dưỡng:

Cỏ hoà thảo đòi hỏi đất tốt, giầu mùn và đạm, lân, kali. Nhu cầu dinh dưỡng
cũng chia theo từng giai đoạn.
Giai đoạn 1 (nảy mầm - phân nhánh) cần nhiều đạm, lân, kali.
Giai đoạn 2 (phân nhánh) cần nhiều đạm, lân.
Giai đoạn 3 (ra hoa, hình thành hạt) cần nhiều lân và kali.
Cỏ càng cho năng suất cao thì yêu cầu lượng phân bón càng lớn, (Nguyễn
Đăng Khôi, Dương Hữu Thời, 1981) [6].
- Nhu cầu về không khí:
+ Các loại thân rễ, thân bụi, thân đứng chia nhánh dưới mặt đất thì đòi
hỏi đất phải tơi xốp, thoáng khí.
+ Các loại thân bụi chia nhánh trên mặt đất và thân bò thì có thể chịu
được đất kém thoáng khí hơn.
* Đặc tính sinh trưởng.
Cỏ hoà thảo sinh trưởng và tái sinh trải qua 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn 1: Cỏ mới gieo trồng hoặc sau khi cắt lúc này tốc độ sinh
trưởng chậm.


8

+ Giai đoạn 2: Sau khi gieo trồng hoặc thu cắt 15 - 20 ngày cỏ sinh
trưởng và phát triển nhanh.
+ Giai đoạn 3: Sau khi gieo trồng hoặc thu cắt 40 - 70 ngày cỏ sinh
trưởng chậm hoặc ngừng hẳn (Đoàn Ẩn,Võ Văn Trị, 1976) [1].
Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng của từng giống để chúng ta định thời
gian thu hoạch hợp lý.
Tiêu chẩn thu hoạch căn cứ vào điều kiện sinh trưởng của giống cỏ.
Thu hoạch non, năng suất sẽ thấp, thu hoạch già giá trị dinh dưỡng sẽ kém,
ảnh hưởng đến tái sinh lần sau, giảm số lứa cắt/năm. nếu bộ phận trên đất quá
mau lứa thì dự trữ đường bột tích luỹ ở gốc để phát triển cành lá sẽ bị kiệt,

đồng cỏ chóng bị tàn lụi.
Đối với cỏ ghinê thu hoach khi thảm cỏ cao 60 - 90 cm, cỏ lông para 45
- 60 cm, cỏ pangola cao 35 - 50 cm (Hamphray, 1980) [20]
Theo Điền Văn Hưng (1964) [5] cho biết:
- Cỏ thân bò thu hoạch lứa đầu sau khi trồng từ 50 - 55 ngày còn sau
khi cắt 30 - 45 ngày.
- Cỏ thân bụi thu hoạch lứa đầu sau trồng 60 ngày còn lứa sau khi cắt
35 - 45 ngày.
- Cỏ thân đứng sau trồng hoặc sau khi cắt trên 60 ngày.
*) Sức sống của cỏ hoà thảo
Sức sống của cây hoà thảo không giống nhau, có loài sống lâu năm
nhưng có loài cũng chỉ sống được một năm. Vì vậy người ta chia cỏ hoà thảo
ra làm 4 loại sau:
Loại cỏ sống 1 năm thì tàn lụi và chết gọi là cỏ hàng năm như cỏ Xu
đăng, cỏ Lồng vực... Loại cỏ sức sống ngắn (2 -3 năm) như cỏ giày, cỏ mật
(melinis minutiflora). Loại cỏ sức sống vừa (4 - 6 năm) như cỏ pangola, cỏ
voi, cỏ ghinê, paspalum, Brachiaria....Loại có sức sống lâu (6 - 10 năm) như
cỏ mạch tước không râu (Quang Ngọ, Sinh Tặng, 1976) [7].


9

Căn cứ vào sức sống của các loại cỏ mà người ta dự tính thời gian trồng
lại để đảm bảo năng suất. Sau đây là bảng thành phần dinh dưỡng của một số
giống cỏ hòa thảo:
Bảng 2.1. Thành phần dinh dƣỡng của tập đoàn cỏ đƣợc trồng thử
nghiệm (Đơn vị tính: %)
STT

Giống cỏ


VCK

Protein

Tinh

Đƣờng

thô

bột thô

tổng số

Xơ thô

1

Tín hiệu

21,51

4,85

15,56

9,15

21,42


2

Mulato

22,05

5,13

17,09

9,24

22,54

3

Cỏ Ghinê

20,08

5,05

18,90

14,37

23,62

4


Cỏ Voi

18,08

5,05

20,60

11,22

20,60

5

Guatemala

16,55

5,03

19.18

8,83

23,84

6

VA06


17,55

4,9

17,64

12,32

20,27

7

Cỏ Stylo

21,41

18,1

26,8

Nguồn: Nghiên cứu trồng cây thức ăn gia súc trên đất lúa một vụ năng suất
thấp bấp bênh vùng núi phía Bắc (Nguyễn Quang Tin)[18]
b) Giá trị kinh tế của cỏ hoà thảo trong nông nghiệp
Thực tiễn sản xuất chỉ rõ rằng cỏ không những là thức ăn chủ yếu và tốt
nhất của gia súc nhai lại mà nó còn là loại cây thức ăn dễ sản xuất, có năng
suất cao và tương đối ổn định, chưa kể ưu thế của các giống cỏ lâu năm là
thường chỉ cần gieo trồng một lần mà sử dụng được trong nhiều năm. Cỏ hoà
thảo cho năng suất và giá trị dinh dưỡng cao, khi chế biến dự trữ ít rơi rụng lá,
ít thối mốc, tỷ lệ cỏ độc ít, chịu đựng chăn dắt cao.

Một hecta cỏ tự nhiên cho 10 - 20 tấn chất xanh/ha/năm, 1ha cỏ trồng
thân bò cho 30 - 40 tấn, thân bụi cho 50 - 60 tấn, thân đứng cho 100
tấn/ha/năm (cỏ voi lai, kingrass), 1kg cỏ tươi cho từ 0,1 - 0,2 đơn vị thức ăn
tương đương với 250 - 500kcal ME, (Từ Quang Hiển và cộng sự, 2002) [4].


10

Theo tài liệu nghiên cứu nước ngoài, 1 ha cỏ trồng mỗi năm có thể cung
cấp từ 5000 - 5500kg chất dinh dưỡng và 1000 - 1100kg đạm tiêu hoá. Nhiều
chuyên gia đồng cỏ cũng cho biết 1ha đồng cỏ tốt có giá trị dinh dưỡng bằng
27 - 28 tạ ngô hạt hoặc 27 - 28 tạ lúa mì (Đoàn Ẩn, Võ Văn Trị, 1976) [1].
Ngoài ra, đồng cỏ còn có lợi ích là không đòi hỏi kĩ thuật phức tạp, cỏ
có thể trồng trên nhiều loại đất, cỏ trồng một lần có thể sử dụng được trong
nhiều năm. Như vậy, trồng cỏ cần đầu tư lao động ít hơn so với các loại cây
trồng khác, từ đó giá thành cũng tương đối hạ hơn. Trong sản xuất nông
nghiệp, ngoài ý nghĩa làm thức ăn cho gia súc, cỏ còn có tác dụng chống xói
mòn, bảo vệ đất.
2.1.2. Đặc điểm của giống cỏ
* Nguồn gốc, phân bố
Cỏ voi thuộc họ hòa thảo có tên khoa học là Varisme số 6. Giống cỏ
này phát triển tốt ở nơi có lượng mưa cao (trên 150mm / năm), không cao tuy
nhiên do có rễ sâu nên có thể hút nước từ dưới lòng đất nên nó cũng tồn tại ở
vùng đất khô (Russell và Webb,1976 ) [23]. Cỏ voi được nhập vào nước ta từ
nhiều nguồn khác nhau thông qua các dự án hợp tác trong và ngoài nước, hiện
nay đã phát triển ở nhiều nơi trong cả nước, chủ yếu là giống King Grass có
nhiều lông và phát triển chiều cao khá nhanh. Năng suất thâm canh có thể đạt
350 - 400 tấn/ha/năm. Trong nhưng năm gần đây có thêm một số giống cỏ
mới như: Madagasca Florida, VAO6 , ...
Cỏ VA06 là giống cỏ mới có nguồn gốc từ Châu Mỹ. Đã được đưa vào

nước ta từ những năm 2000, hơn 14 năm nay giống cỏ này đã được trồng phổ
biến ở nhiều nơi tuy khả năng cho năng xuất tối đa vẫn chưa hoàn toàn được
như ý muốn của các nhà nghiên cứu và các nhà chăn nuôi.


11

* Đặc tính thực vật
Cỏ VA06 có hình dạng như cây trúc, thân thảo, cao lớn, họ hoà thảo,
dạng bụi, mọc thẳng, năng suất cao, chất lượng tốt, phiến lá rộng, mềm, có
hàm lượng dinh dưỡng rất cao, nhiều nước, khẩu vị ngon, hệ số tiêu hoá
cao, là thức ăn tốt nhất cho các loại gia súc ăn cỏ, gia cầm, và cá trắm cỏ.
Theo thông tin ở một số nước cỏ VA06 không chỉ làm thức ăn cho gia súc mà
còn được trồng để làm nguyên liệu giấy và gỗ ván nhân tạo. Giống cỏ VA06
yêu cầu điều kiện môi trường như sau: số ngày nắng trong 1 năm trên 100
ngày, độ cao so với mực nước biển dưới 1500m, nhiệt độ bình quân năm trên
150C, lượng mưa/ năm trên 800mm, số ngày không sương muối/ năm trên 300
ngày. Do phổ biến thích nghi rộng, sức chống chịu tốt, nên tỷ lệ sống sau khi
trồng rất cao, nói chung trên 98%, trồng ngay trên vùng đất thấp, ẩm ướt và
rét, tỷ lệ sống vẫn trên 98%. [27]
Thời vụ: trồng tốt nhất vào vụ xuân, bắt đầu từ tháng 2 hàng năm, khi
nhiệt độ đã trên 150 C, ở vùng ấm, có thể trồng vào bất cứ mùa nào, khi có mưa.
Làm đất: Trước khi trồng cần cày bừa kỹ 2 - 3 lần làm đất vỡ ở độ
sâu 20 cm, làm sạch cỏ. Trên đất bằng nên lên luống để tiện cho việc chăm
sóc và tưới tiêu nước.
+ Bón vôi 1 - 1,5 tấn/ha vào lần phay thứ 2.
+ Bón phân: Bón lót: Phân chuồng: 15 - 20 tấn/ha; Supe lân: 200 - 300
kg/ha; Kaliclorua: 100 kg/ha. Bón thúc: Sau mỗi lứa cắt bon 500 - 100 kg
đạm Ure/ha. Cày rạch hàng rải phân đều và lấp đất. Bón hàng năm vào đầu
xuân: Phân chuồng: 10 - 15 tấn/ha. Supe lân: 200 - 300 kg/ha, Kaliclorua:

100 kg/ha, Đạm Ure: 80 - 100 kg/ha.
Sau 3 năm bón vôi 1 tấn/ ha cùng với bòn phân hàng năm đầu xuân.
Trồng trên đất dốc, phải trồng theo đường đồng mức, hoặc trồng theo hốc.


12

Chẩn bị giống:
- Chọn cây thành thục đạt 6 tháng tuổi, khoẻ mạnh không sâu bệnh, bóc
hết lá bẹ ở mầm nách (cây bánh tẻ)
- Dùng dao sắc cắt thành từng đoạn, cắt nghiêng mỗi đoạn một mắt,
trên mỗi mắt có một mầm nách
- Đoạn thân dưới của mắt dài hơn, đoạn thân trên của mắt ngắn hơn để
tăng tỷ lệ sống.
- Sau đó xoa tro bếp vào vết cắt, hom xử lý đến đâu thì trồng ngay đến
đó để tránh mất nước.
Cách trồng: Có 3 cách trồng sau:
Cách 1: trồng dưới rãnh. Trên ruộng trồng, làm rãnh sâu 14cm, dưới rãnh
bón các loại phân lót, sau đó phủ 7cm đất mịn rồi nén nhẹ, đem hom đã chuẩn bị
sẵn đặt vào rãnh theo độ nghiêng 450, hoặc đặt hom nằm ngang dưới rãnh, phía
trên mầm phủ 7cm đất mịn.
Cách 2: trồng theo hốc. Trên ruộng trồng, cuốc hố theo khoảng cách như
trên. Nếu trồng trên đồi thì các hốc phải trồng so le theo đường đồng mức. Cách
đặt hom như phương pháp trên.
Cách 3: tách chồi để trồng. Khi đồng cỏ đã 12 năm tuổi, tách 3/4 số cây liền
rễ trong mỗi bụi, chú ý không làm hại rễ. Sau đó ngắt thân non ở phía trên, chỉ giữ
phần thân cách gốc 10-15cm. Mỗi cây có thể có tới 12 mầm nách được đem trồng.
Nếu rễ quá dài thì dùng kéo cắt bớt. Cách trồng cũng có thể trồng theo rãnh hoặc
theo hốc như trên. Cách trồng bằng cây thì tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, nói
chung sau 2 tháng có thể cắt lứa đầu.

2.1.3. Cơ sở lý luận của việc trồng và đánh giá các giống cỏ hoà thảo
Trong quá trình nghiên cứu để đánh giá một giống cỏ có tốt hay không
tốt trước khi đưa vào sản xuất người ta thường căn cứ vào một số yếu tố chính
a) Năng suất chất xanh


13

Là toàn bộ khối lượng chất xanh thu được trên đơn vị diện tích. Năng suất
xanh kết hợp việc ứng dụng rất nhiều công nghệ khác nhau, bao gồm phòng
tránh phát thải và chất thải, bảo toàn năng lượng, kiểm soát ô nhiễm và hệ
thống quản lý môi trường. Khi điều kiện ngoại cảnh thay đổi sẽ kéo theo sự thay
đổi quá trình trao đổi chất và khả năng tích luỹ chất khô, làm thay đổi thành phần
hoá học của thực vật. Những điều kiện ngoại cảnh và yếu tố khác ảnh hưởng đến
năng suất chất lượng của cỏ hoà thảo đó là:
* Điều kiện đất đai.
Đất là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, do đó, tính chất
vật lý cấu tượng đất sẽ ảnh hưởng đến độ ẩm đất, sự hấp thụ các chất dinh
dưỡng, sự phát triển của các hệ vi sinh vật trong đất và ảnh hưởng tới năng
suất cây trồng.
Đất giàu mùn, tỷ lệ cát, sét, sỏi thấp, rễ cỏ sẽ phát triển nhanh, mạnh,
hệ vi sinh vật hoạt động tốt cỏ sẽ cho năng suất cao, phẩm chất tốt.
Đất có hạt sét quá nhiều thì dí chặt, yếm khí, bộ rễ cỏ hoạt động kém,
mặt khác chất độc tích luỹ trong đất nhiều làm cho cỏ phát triển kém, năng
suất, chất lượng thấp.
Đất có tỷ lệ cát quá cao, sét quá ít < 5% thì không giữ được nước và các
chất dinh dưỡng cũng không đảm bảo cho sự sinh trưởng phát triển của cỏ.
* Điều kiện phân bón.
Phân bón là nguồn bổ sung cung cấp chất mầu cho đất. Lượng phân
bón cho cây trồng nhiều hay ít và các loại phân bón khác nhau sẽ ảnh hưởng

tới quá trình sinh trưởng và phát triển, quá trình trao đổi chất của cây trồng.
Từ đó sẽ dẫn đến sự khác nhau về năng suất, sản lượng, thành phần dinh
dưỡng. Các nhà khoa học đã khẳng định “ Phân bón quyết định trên 50 % việc
tăng năng suất cây trồng” (FAO, Rome, 1984) [19].
+ Phân chuồng:


14

Phân chuồng (phân hữu cơ) là loại phân không thể thiếu đối với cây
trồng. Bón phân hữu cơ là biện pháp quan trọng cải thiện tính chất, tăng độ
phì của đất, tạo tiềm năng cho năng suất cao.
Thành phần phân chuồng có chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng bao gồm
dinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng, giúp cho cây trồng phát triển
cân đối hơn.
Để đảm bảo năng suất cây trồng tăng, đất không bị suy kiệt dinh dưỡng
và nền sản suất bền vững thì sử dụng phân chuồng là điều hết sức cần thiết.
+ Phân đạm:
Đạm trong cây thường chiếm tỷ lệ 1 - 3% trọng lượng vật chất khô.
Đạm có nhiều nhất lúc cây còn non và giảm đi khi cây ra hoa do khả năng hút
chất dinh dưỡng lúc này của cây bị giảm đi.
Trong cây đạm ở dạng protit đơn (các amino axít), protit kép (protein)
các alcaloid và glucozit (Nguyễn Xuân Trường và cs, 2000) [15].
Đạm là thành phần chính của diệp lục, nguyên sinh chất, các loại men
cần thiết cho quá trình trao đổi chất trong cây. Khi cây trồng thiếu đạm sẽ bị
cằn cỗi, lá kém xanh, ra hoa kém và thưa thớt, ít quả.
Khi cây quá nhiều đạm sẽ làm cho bộ rễ kém phát triển, phần trên mặt
đất phát triển um tùm, cây yếu, hay đổ lốp, dễ mắc bệnh.
Sản phẩm thu chính của cỏ là thân và lá do vậy mà đạm là yếu tố không
thể thiếu khi sản suất.

Đạm trong đất có tỷ lệ trung bình từ 0,02 - 0,4% (Theo Seppe Satsaben, 1960)[24]. Trong tổng số đạm trong đất có khoảng 95% ở dạng hữu
cơ, còn 5% ở dạng vô cơ gồm amoniac, nitrat, nitric (NH 3, NO3-, NO2--) và
được gọi là đạm dễ tiêu vì cây hút đạm trong đất chủ yếu ở dạng này.
Đạm hữu cơ trong đất chủ yếu là do vi sinh vật phân giải các Prôtít
thực vật, còn đạm vô cơ được phân giải từ đạm hữu cơ. Cho nên khi đánh giá


15

hàm lượng đạm trong đất người ta đánh giá chủ yếu thông qua hàm lượng
đạm tổng số và đạm dễ tiêu trong đất.
+ Phân lân: Lân là cần thiết bậc nhất cho quá trình trao đổi chất của
cây. Có tác dụng điều hoà phản ứng của cây khi điều kiện môi trường đột
ngột thay đổi, tăng cường sự phát triển của bộ rễ, kích thích cây bộ đậu hình
thành nốt sần. Ngoài ra lân còn làm tăng phẩm chất nông sản.

Lân trong cây

chiếm tỷ lệ khoảng 0,3 - 0,4% vật chất khô, trong hạt tỷ lệ lân cao hơn trong
thân lá và rơm rạ rất nhiều. Các dạng lân trong cây là nucleoprotit,
phosphoprotit, lexithin, sacarophophat, photphatide (Nguyễn Xuân Trường và
cs, 2000) [15].
Cây trồng hút lân vô cơ, chủ yếu dưới dạng ion H2PO2-, HPO4- -. Ngoài
ra cây có thể hút lân ở dạng hữu cơ được nhưng rất ít và chậm. Chất Mg có
tác dụng rất mạnh đến việc hút và vận chuyển lân trong cây do vậy khi bón
Mg thì việc hút lân của cây sẽ dễ dàng hơn.
Độ di chuyển của lân trong cây cũng nhanh hơn nhiều sự di chuyển lân
trong đất, do trong đất có nhiều yếu tố có khả năng kết tủa hoặc kìm hãm sự
di động của lân thực tế mà cây cần sử dụng.
Lân trong đất chiếm tỷ lệ 0,02 - 0,08%, lân ở lớp đất mặt thường cao

hơn so với lớp đất dưới. Các dạng lân trong đất gồm dạng lân hữu cơ và dạng
vô cơ. Dạng lân hữu cơ: Chủ yếu có trong thành phần của mùn, dạng này cây
ít hút. Dạng lân vô cơ: Chủ yếu ở dạng phốt phát can xi và phốt phát sắt,
nhôm (FePO4, AlPO4....)
+ Phân kali: Kali làm tăng vai trò quang hợp của lá, tăng cường sự hình
thành bó mạch, làm cho cây cứng cáp, góp phần vào việc chống đổ, chống lốp
cho cây trồng. Kali còn kích thích sự hoạt động của các men do đó làm tăng
cường hoạt động trao đổi chất trong cây, tăng cường sự hình thành axít hữu
cơ, làm cho cây tăng cường quá trình tổng hợp prôtít. Ngoài ra, kali còn tăng
khả năng chống rét cho cây và tăng sức đẻ nhánh của cây ngũ cốc.


16

Trong cây kali chiếm từ 0,5 - 1% VCK. Hạt ngũ cốc chiếm nhiều hơn
rơm rạ. Tro bếp có tỷ lệ kali rất cao. Tỷ lệ kali ở trên mặt đất thường cao hơn
phần dưới mặt đất và có chủ yếu trong dịch tế bào (80%), một phần bị chất
keo của tế bào hấp phụ, khoảng  1% được giữ lại trong nguyên sinh chất.
Trong đất kali chiếm tỷ lệ 0,2 - 0,4%. Đất nhiệt đới chứa kali thấp hơn đất
ôn đới vì vùng nhiệt đới mưa nhiều, các ion K+ lại dễ bị rửa trôi (Sepp Sataben,
1960) [24].
* Thời gian thu cắt: Thời gian thu cắt có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và
chất lượng các giống cỏ. Nếu cắt quá ít lần/năm thì cỏ sẽ bị già dẫn đến chất
lượng kém và ảnh hưởng tới lứa tái sinh sau, ảnh hưởng đến sản lượng
cỏ/năm. Nếu cắt quá nhiều lần/năm, cỏ chưa đủ thời gian tích luỹ các chất
dinh dưỡng nuôi cây, bộ rễ phát triển kém hoặc bị teo đi ít nhiều, đất trồng dễ
bị xói mòn, rửa trôi dinh dưỡng đồng cỏ chóng bị thoái hoá. Năng suất, chất
lượng giảm. Xác định thời điểm thu cắt hợp lý sẽ khắc phục được cả hai vấn
đề trên. Cỏ mềm tỷ lệ tiêu hoá của gia súc cao, hàm lượng protít thô trong
VCK của cỏ sẽ cao hơn và cỏ có khả năng tái sinh tốt.

Thời gian thu cắt phụ thuộc vào các giống cỏ và mùa vụ. Theo Nguyễn
Khánh Quắc - Từ Quang Hiển, 1995 [11] cho biết thời gian thu cắt của một số
giống cỏ hoà thảo trong mùa mưa thích hợp như sau.
Cỏ Ghine (Panicum maximum): 30 - 35 ngày, Cỏ Voi (Pennisetum
purpureum): 50 ngày, Cỏ Pangola (Digitaria decumbens): 60 ngày.
b) Cơ sở đánh giá chất lượng các giống cỏ
Chất lượng của các giống cỏ được đánh giá bằng thành phần hoá học có
trong giống cỏ đó (Nguyễn Văn Thưởng và Sumilin, 1992) [14].


×