Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn xã An Dương huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.31 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o----------

BÙI THỊ KHUYÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN
XÃ AN DƢƠNG HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi Trƣờng

Khoá học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o----------

BÙI THỊ KHUYÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN
XÃ AN DƢƠNG HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Lớp

: K43 – KHMT – N02

Khoa

: Môi Trƣờng

Khoá học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : Ts. Dƣ Ngọc Thành


Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến
thức đã được học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân và
cung cấp kiến thức thực tế cho công việc sau này.
Với ý nghĩa thiết thực đó, được sự đồng ý của khoa Môi trường Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực tập tại ủy ban
nhân dân xã An Dương - huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang. Thời gian thực tập
kết thúc, tôi đã đạt được những kết quả để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của bản thân.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường,
Ban Chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo công tác trong khoa Môi
trường. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Dư Ngọc Thành người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới các bác lãnh đạo, các
cô chú, anh chị trong UBND xã An Dương, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành được nhiệm vụ và hoàn thành tốt bản báo cáo tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Bùi Thị Khuyên



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng .......... 13
Bảng 2.2: Tỉ lệ các loại chất thải rắn trong toàn quốc .................................... 15
Bảng 4.1: Dân số và lao động của xã An Dương ............................................ 27
Bảng 4.2: Cơ cấu dân tộc xã An Dương năm 2014 ........................................ 27
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng nguồn nước của các hộ gia đình trên địa bàn Xã
An Dương ........................................................................................................ 29
Bảng 4.4: Kết quả phân tích mẫu nước mặt .................................................... 30
Bảng 4.5: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm ................................................. 31
Bảng 4.6: Chất lượng nguồn nước đang sử dụng của các hộ gia đình trên địa
bàn xã An Dương, năm 2015 .......................................................................... 32
Bảng 4.7: Tình hình sử dụng bể lọc của các hộ gia đình trên địa bàn xã An
Dương, năm 2015 ............................................................................................ 33
Bảng 4.8: Các kiểu cống thải của các hộ gia đình đang được sử dụng trên địa
bàn xã An Dương, năm 2015 .......................................................................... 33
Bảng 4.9: Hiện trạng nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh của các hộ gia
đình trên địa bàn xã An Dương, năm 2015 ..................................................... 34
Bảng 4.10: Tình hình thu gom rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa
bàn xã An Dương, năm 2015 .......................................................................... 35
Bảng 4.11: Tình hình xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn
xã An Dương, năm 2015 ................................................................................. 36
Bảng 4.12: Tình hình sử dụng các loại nhà tiêu của các hộ gia đình trên địa
bàn xã An Dương, năm 2015 .......................................................................... 37
Bảng 4.13: Kiểu chuồng trại chăn nuôi của các hộ gia đình trên địa bàn xã An
Dương, năm 2015 ............................................................................................ 38



iii

Bảng 4.14: Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi của các hộ gia đình trên địa
bàn xã An Dương, năm 2015 .......................................................................... 39
Bảng 4.15: Hiện trạng sử dụng đất của xã An Dương, năm 2014 .................. 39
Bảng 4.16: Ý kiến của người dân về chất lượng môi trường không khí,
năm 2015 ........................................................................................................ 40
Bảng 4.17: Hiện trạng sử dụng chất đốt của người dân, năm 2015 ................ 40
Bảng 4.18: Tình hình sức khỏe của người dân trên địa bàn xã An Dương, năm
2015 ................................................................................................................. 42


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD5

: Nhu cầu ô xy sinh học

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BVTV

: Bảo vệ thực vật

COD


: Nhu cầu ô xy hoá học

Fe

: Sắt

HVS

: Hợp vệ sinh

Mn

: Mangan



: Nghị định

NĐ-CP

: Nghị định chính phủ

NO-3

: Nitrat

PO43-

: Photphat


QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QĐ –BYT

: Quy định – Bộ Y Tế

QĐ-BNN

: Quyết định - Bộ Nông nghiệp

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TT-BYT

: Thông Tư – Bộ Y Tế

UBND

: Uỷ ban nhân nhân

VSMT

: Vệ sinh môi truờng



v

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài .......................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
2.2. Cở lý luận................................................................................................ 5
2.3. Thực trạng môi trường trên Thế giới và Việt Nam ................................ 9
2.3.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới ................................................... 9
2.3.2. Hiện trạng môi trường ở nông thôn Việt Nam .................................. 12
2.4. Hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang ................................................. 16
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp kế thừa ......................................................................... 20
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 20
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................. 21
3.4.4. Phương pháp phỏng vấn .................................................................... 21
3.4.5. Phương pháp lấy mẫu và chỉ tiêu phân tích...................................... 22



vi

PHẦN 4 KẾT QUẢ NHIÊN CỨU ............................................................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã An Dương ........................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã An Dương ................................................ 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã An Dương ...................................... 25
4.2. Đánh giá chất lượng môi trường trên địa bàn xã An Dương – Huyện
Tân Yên – Tỉnh Bắc Gang ........................................................................... 28
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước ............................................... 28
4.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường rác thải rắn ..................................... 34
4.2.3. Tình hình sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật ................. 36
4.2.4. Đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường ............................................ 37
4.2.5. Đánh giá hiện trạng môi trường đất ................................................... 39
4.2.6. Hiện trạng môi trường không khí ...................................................... 40
4.2.7. Ảnh hưởng của môi trường tới sức khỏe con người.......................... 41
4.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường ........................... 42
4.3.1. Chính sách tổng thể ........................................................................... 42
4.3.2. Tổ chức quản lý ................................................................................. 43
4.3.3. Chính sách nguồn tài chính và vốn đầu tư ........................................ 43
4.3.4. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng ............................................ 43
4.3.5. Giải pháp về quy hoạch ..................................................................... 43
4.3.6.Giải pháp công nghệ .......................................................................... 43
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 44
5.1. Kết luận ................................................................................................. 44
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIÊU THAM KHẢO ............................................................................ 46


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp hơn 69,4% dân số đang sống ở khu
vực nông thôn và miền núi (2011). Trước thềm hội nhập kinh tế toàn cầu,
Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, và
nông thôn Việt Nam cũng đang có những bước chuyển đổi từng ngày.
Lâu nay trên các phương tiện thông tin đại chúng hầu như chỉ phản ánh về
ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị, khu công nghiệp … mà ít khi đề cập đến
tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu vực nông thôn. Tình trạng ô nhiễm môi
trường nông thôn lại đang ở mức báo động. Nhiều nơi đã và đang trở thành nỗi
bức xúc của người dân do việc xử lý chất thải, thuốc bảo vệ thực vật…làm cho
nguồn nước, không khí bị ô nhiễm. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến người
dân các vùng ở nông thôn thường xuyên phải đối mặt với dịch bệnh.
Do đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cho nên
các vùng nông thôn ở nước ta có những nét đặc thù riêng và chất lượng môi
trường có sự biến đổi khác nhau.
Tân Yên là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, dân số 158,547
người (2009), diện tích tự nhiên là 240 km2. Huyện Tân Yên có 22 xã, 2 thị
trấn. Trong những năm qua, quá trình phát triển kinh tế của huyện cũng có
những biến đổi tích cực, đời sống cá nhân đã được nâng cao về vật chất và
tinh thần. Để đảm bảo cho chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng
được nâng cao về vật chất và tinh thần. Để đảm bảo cho chất lượng cuộc sống
của người dân ngày càng được nâng cao, huyện đã luôn quan tâm đến sự phát
triển kinh tế của các xã đặc biệt với các xã còn gặp nhiều khó khăn. An
Dương là một trong những xã cũng có những bước phát triển trông thấy trong
những năm vừa qua. Tuy nhiên đằng sau những bước phát triển tích cực vẫn


2


còn tồn tại những dấu hiệu bền vững của quá trình phát triển như: môi trường
bị ô nghiễm, nguồn tài nguyên của xã chưa được khai thác hiệu quả, bền
vững, nhu cầu sử dụng đất đai trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ngày
càng tăng mạnh. Vậy phải làm thế nào để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích kinh tế
xã hội và bền vững về môi trường.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường
ban chủ nhiệm khoa Môi trường - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của T.S Dư Ngọc Thành, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn xã An Dương, huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã An Dương huyện
Tân Yên tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường tại địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Phỏng vấn đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi làm việc ở các ngành
nghề khác nhau.
- Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại
xã An Dương.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi, bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ các
thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Các kiến nghị được đưa ra phải phù hợp với tình hình địa phương và
có tính khả thi cao.
1.4. Ý nghĩa đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:


3


+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Kết quả của chuyên đề sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của
người dân về việc bảo vệ môi trường.
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục nhận thức của người dân về môi trường.
+ Xác định hiện trạng môi trường nông thôn tại xã An Dương huyện
Tân Yên tỉnh Bắc Giang.
+ Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực nông thôn thuộc
tỉnh Bắc Giang nói chung.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường 2014. Ngày 23/6/2014, tại kỳ họp thứ
7, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Bảo vệ Môi tường số 55/2014/QH13
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.
- Căn cứ vào nghị định số 80/2006 NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính
Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo vệ môi
trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của chính
phủ về sửa đổi bổ xung một số điều của Nghị định 80/2006 NĐ-CP ngày
9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Bảo vệ môi trường.
- Thông tư 27/2011/TT-BYT về việc ban hành QCVN 01:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - điều kiện bảo đảm vệ sinh.

- Quyết định số 51/2008/QĐ - BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về ban hành bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn.
- Quyết định số 366/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn giai đoạn 2012 - 2015
- Quyết định số 367-BVTV/QĐ về việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ
thực vật sử dụng ở Việt Nam do Cục Bảo vệ thực vật ban hành.
- Hệ thống các tiêu chuẩn Việt Nam:
+ QCVN 08:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt
+ QCVN 09:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm


5

+ QCVN 14:2008/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
+ QCVN 15:2008/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng
hóa chất bảo vệ hóa chất thực vật trong đất.
+ QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
+ QCVN 54:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử
lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử
dụng đất.
+ QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
2.2. Cở lý luận
Một số khái niệm cơ bản
* Môi trƣờng là gì?

Theo luật BVMT (2014) [8] “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và
sing vật”. Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người
sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên
hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người”.
* Chức năng của môi trƣờng
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật trên trái đất.


6

- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. (Đường
Hồng Dật,2010) [4]
* Ô nhiễm môi trƣờng là gì?
Theo luật BVMT, năm 2014:”Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của
các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
- Ô nhiễm môi trường đất
Là quá trình thoái hóa đất và bị ô nhiễm bởi các hóa chất độc hại khi
hàm lượng các chất đó cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Các nguồn gây ô nhiễm
môi trường đất chủ yếu là các chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệp. Trong đó đáng chú ý là các nguồn ô nhiễm
từ sản xuất nông nghiệp (do lượng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích sinh

trưởng, phân hóa học…) và sản xuất công nghiệp.
- Ô nhiễm môi trường nước
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Theo hiến chương Châu Âu: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi
chủ yếu là do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và
gây nguy hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá,
nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại.
Khái niệm nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
Khái niệm nước ngầm: Là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới
mặt đất.
- Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của những chất lạ hoặc sự biến đổi quan
trọng thành phần không khí, làm cho nó không sạch, bụi, có mùi khó chịu, làm
giảm tầm nhìn… có ảnh hưởng đến đời sống của con người và sinh vật.


7

- Ô nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn là âm thanh không mong muốn hay âm thanh được phát ra
không đúng lúc, đúng chỗ. Tiếng ồn là tổng hợp của nhiều thành phần khác
nhau được hỗn hợp trong sự cân bằng biến động. Mỗi thành phần có vai trò
riêng trong việc gây ồn, nó khác nhau đối với những người khác nhau, ở
những chỗ khác nhau và trong những thời điểm không giống nhau. Ô nhiễm
tiếng ồn là một âm thanh không mong muốn bao hàm sự bất lợi làm ảnh
hưởng đến con người và môi trường sống của con người, bao gồm đất đai,
công trình xây dựng và động vật nuôi trong nhà. (Trần Yêm và cộng sự) [11]
* Suy thoái môi trƣờng
Theo luật BVMT (2014) [8] “Suy thoái môi trường là sự suy giảm về

chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối
với con người và sinh vật.”
Nguyên nhân gây suy thoái môi trường rất đa dạng: Sự biến động của
tự nhiên theo hướng không có lợi cho con người, sự khai thác tài nguyên quá
khả năng phục hồi, do mô hình phát triển chỉ nhằm tăng trưởng kinh tế, sự gia
tăng dân số, nghèo đói, bất bình đẳng.
* Quản lý môi trường và phòng chống ô nhiễm:” Quản lý môi trường
là hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều chỉnh các hoạt động của
con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng điều phối thông tin,
đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan
điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: Luật
pháp, chính sách, kinh tế, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục… các biện
pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể
của vấn đề đặt ra. Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô:


8

toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình. (Đăng
Như Toàn, 2003) [10]
* Tiêu chuẩn môi trƣờng
“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yếu tố kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức
công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.”
(Luật BVMT 2014) [8]
Theo điều 3 Nghị định 59/2007 NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý
chất thải rắn.
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,
hộ gia đình, nơi công cộng.
- Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu
dùng, được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản
xuất sản phẩm khác.
- Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu trữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận
chuyển đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.


9

- Xử lý chất thải rắn quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn,
thu hồi, tái chế, tái sử dụng loại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp nơi các yêu
cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. (Chính
Phủ, 2007) [3]
Theo quyết định số 08/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng
Bộ Y Tế, 2005.
- Nhà vệ sinh hợp lý là nhà tiêu đảm bảo các yêu cầu:
+ Cô lập được phân người, ngăn không cho phân người chưa qua xử lý
tiếp xúc với người và dộng vật côn trùng.

+ Có khả năng tiêu diệt được các tác nhân gây bệnh có trong phân và
không làm ô nhiễm môi trường xung quanh. (Bộ Y Tế, 2005) [1]
2.3. Thực trạng môi trƣờng trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới
Nghiên cứu do các cơ quan của Liên hợp quốc tiến hành cho thấy
khoảng 20% trường hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm
môi trường gây nên.
- Tại Chernobyl, báo cáo ước tính 5,5 triệu người vẫn bị đe dọa vật
liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nước ngầm và đất cách đây 20 năm sau
thảm họa nổ nhà điện hạt nhân.
- Người dân ở Lâm Phần, trumg tâm tỉnh Sơn Tây, chuyên khai thác
than cửa Trung Quốc, thường bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi do
chất lượng không khí kém.
- Khoảng 300.000 người ở Dzherhinsk (Nga) một khu vực sản xuất vũ
khí hóa học trong thời kì chiến trang lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một nửa so với


10

dân của các nước giàu nhất. Tuổi thọ của đàn ông ở Dzherhinsk là 47 và của
phụ nữ là 42.
Trên thực tế, viện Blacksmith đã tham gia các chương trình khắc phục
tình trạng gây ô nhiễm môi trường ở 5 trong 10 thành phố nói trên có môi
trường bị ô nhiễm. Trước hết là lắp đặt các nhà máy lọc nước, đồng thời tiến
hành giáo dục cho mọi người, đặc biệt là trẻ em, tích cực tham gia các hoạt
động bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp khác phục có hiệu quả tình
trạng ô nhiễm nói trên trong điều kiện có thể.
Ô nhiễm nƣớc:
Các mầm bệnh trong nước ô nhiễm có thể gây ra hàng loạt các bệnh
liên quan đến đường ruột, đặc biệt nguy hiểm và có thể gây tử vong đối với

trẻ em và những người có thể trạng nhạy cảm. Tổ chức y tế thế giới (WHO)
cho biết ô nhiễm nguồn nước là một trong những nguyên nhân gây tử vong
lớn nhất trong số các vất đề về môi trường. Những chất độc tích lũy trong cá
và các loại thực phẩm khác ít có nguy cơ gây độc cấp tính những loại có thể
để lại hậu quả lâu dài.
Vấn đề ô nhiễm nước mặt hiện đang diễn ra với hầu hết các con sông lớn
ở các nước đang phát triển, điển hình như Trung Quốc và Ấn Độ. Qúa trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa một cách ồ ạt đã khiến cho nguồn nước cung cấp cho sinh
hoạt hàng ngày của người dân trở nên tồi tệ. Theo dự đoán, trong một vài thập kỉ
tới, có tới 2/3 dân số thế giới sẽ phải sống trong cảnh thiếu nước.
Trong thời gian qua, các quốc gia cũng có nhiều nỗ lực trong việc giải
quyết vấn đề ô nhiễm nước mặt, tuy nhiên kết quả mang lai còn hạn chế . Ấn
Độ đã tốn hàng trăm triệu rupi cho kế hoạch hành động sống hằng thực hiện
từ những năm 1980 nhằm giảm ô nhiễm trên dòng sông này, nhưng hầu như
không mang lại kết quả.


11

Trung Quốc mặc dù đã cải thiện đáng kể chất lượng nước ở sông
Hoàng Phố chảy qua thành phố Thượng Hải bằng khỏan đầu tư hàng tỉ USD
trong 20 năm cùng với đóng cửa các cơ sở gây ô nhiễm trong hoạt động công
nghiệp và sự phát triển đô thị lại đang gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước
sông Dương Tử, con sông lờn nhất quốc gia này.
Một thực tiễn cho thấy, các chương trình chất lượng nước mặt là có thể
thực hiện được nhưng rất tốn kém. Và điều đó dường như đồng nghĩa với việc
những người dân nghèo sống xung quanh các lưu vực bị ô nhiễm vẫn tiếp tục
phải ăn uống và sinh hoạt bằng những nguồn nước chết người đó.
 Ô nhiễm không khí:
Nguyên nhân chủ yếu của IAP ở các nước đang phát triển là do việc

đốt than và các chất độc sinh học (gỗ, phân động vật và rơm rạ để nấu ăn,
sưởi ấm và chiếu sáng). Hơn 50% dân số thế giới dùng năng lượng để đun
nấu theo cách này, hầu hết họ đều sống ở các nước nghèo.
Trong khi đa số người dân ở các nước có thu nhập cao đã chuyển sang
dùng các sản phẩm từ dầu mỏ và điện để đun nấu đang phất triển như Trung
Quốc, Ấn Độ và các nước Châu Phi cận Saharra, tới 80% các gia đình ở thành
phố và hơn 90% các hộ hân ở nông thôn vẫn đun nấu bằng các nguồn nhiên
liệu truyền thống này.
Nhiên liệu sinh học được đốt chủ yếu bằng các bếp thô sơ, do đó chúng
thường không được đốt cháy hoàn toàn. Điều này vừa gây ra sự lãng phí nguyên
liệu vừa gây ô nhiễm không khí. Cùng với hệ thống thông gió không đảm bảo đã
làm cho hàm lượng bụi và khói độc trong nhà cao, rất có hại cho sức khỏe con
người. Trong đó những người bị ảnh hưởng nhiều nhất là phụ nữ những người
thường xuyên nấu ăn và trẻ nhỏ thường xuyên được địu trên lưng mẹ.


12

2.3.2. Hiện trạng môi trường ở nông thôn Việt Nam
Theo kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn
do bộ y tế thực hiện được công bố ngày 26/3/2008 cho thấy VSMT và vệ sinh cá
nhân còn quá kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình, 11,7% trường học, 36,6% trạm
y tế xã, 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn
Bộ Y Tế (Quyết định 08/2005/ QĐ - BYT), tỷ lệ người dân nông thôn được sử
dụng nước sạch còn rất thấp 7,8% khu chợ nông thôn 11,7% dân cư nông thôn,
14,2% trạm y tế xã, 16,1% UBND xã, 26,4% trường học có tiếp cận sử dụng nước
máy. Ngoài ra, kiến thức của người dân về vệ sinh cá nhân và VSMT công rất hạn
chế, thái độ của người dân còn rất bàng quang về vấn đề này.
Mặt khác, nước ta là một nước nông nghiệp, 74% dân số đang sống ở
khu vực nông thôn và miền núi với khoảng 20% số hộ ở mức đói nghèo.

Những năm gần đây, các hoạt động nông nghiệp cùng với những hoạt động
dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều vấn đề môi trường có tính chất đan
xen lẫn nhau và ở nhiều nơi nhiều chỗ đã và đang chở nên bức xúc. Hiện tại,
nông thôn nước ta có số hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm rất phát triển, khoảng
trên 90% tổng số hộ gia đình. Phương thức chăn nuôi chủ yếu là thả rông, làm
chuồng trại dưới nhà sàn phân thải lâu ngày không được sử lý mà được xả
thẳng vào nguồn nước. Ngoài ra, việc nuôi gia súc, gia cầm gần nơi ở đã làm
cho môi trường nông thôn ngày càng ô nhiễm. (Lê Văn Khoa và cs, 2005) [6]
Ở miền bắc và miền trung vẫn còn tập quán sử dụng phân tươi (không
ủ) để bón cho các loại cây trồng. Vùng đồng bằng sông Cửu Long còn nhiều
hộ sử dụng hố xí trên kênh rạch. Hiện cả nước có khoảng trên 60% số hộ ở
nông thôn được sử dụng nước sạch. Hiện nay, vấn đề đáng báo động tại vùng
nông thôn là tình trạng chất thải sinh hoạt. Cuộc sống của người dân được cải
thiện, nhu cầu xả rác cũng không ngừng tăng, trong khi đó, ý thức vệ sinh
công cộng của bộ phận dân chưa thực sự tốt, cơ sở hạ tầng yếu kém, dịch vụ


13

môi trường chưa phát triển nên khả năng xử lý ô nhiễm môi trường hạn chế.
Môi trường nông thôn còn bị đe dọa bởi tình trạng lạm dụng hóa chất trong
nông nghiệp như phân bón hóa học thuốc bảo vệ thực vật và việc sử dụng
phân tươi, nhất là trong sản xuất các loại rau ăn. Điều này vừa có hại cho môi
trường, vừa ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
Vấn đề phải kể đến về hiện trạng môi trường sống của người dân ở các
vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là nước sạch và
VSMT nông thôn. (Nông Quốc Chinh – Nguyễn Ngọc Khánh, 2009) [4]
Bảng 2.1: Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sạch ở các vùng
Tỷ lệ ngƣời dân nong
STT


Vùng

thôn đƣợc cấp nƣớc sạch
(%)

1

Vùng núi phía Bắc

15

2

Trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên

18

3

Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung

4

Đông Nam Bộ

21

5


Đồng Bằng Sông Hồng

33

6

Đồng Bằng sông Cửu Long

39

36 -36

(Nguồn: Lê Văn Khoa. Hoàng Xuân Cơ (2004), chuyên đề nông thôn
Việt Nam, trường Đại Học Khó Học Tự Nhiên, Hà Nội).
Qua bảng trên chúng ta có thể thấy rõ, những người dân ở nông thôn
Việt Nam đang phải sinh hoạt với những nguồn nước như thế nào. Ở vùng
đông Bằng sông Cửu Long, nơi có tỷ lệ cao nhất cũng chỉ chiếm 39% dân số
được sử dụng nước sạch còn vùng thấp nhất là vùng núi phía Bắc, chỉ chiếm
15% dân số được cấp nước sạch. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước tác
động trực tiếp đến sức khỏe là nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy, tả,
thương hàn, giun sán… các bệnh này gây suy dinh dưỡng, thiếu sắt, thiếu


14

máu, kém phát triển gây tử vong nhất là trẻ em. Có 88% trường hợp tiêu chảy
là do thiếu nước sạch, VSMT kém.
 Ô nhiễm không khí:
Mặc dù nước chúng ta nền công nghiệp chưa phát triển nhưng ô nhiễm
không khí đã xảy ra. Ở Hà Nội, tại khu vực nhà máy dệt 8-3, nhà máy cơ khí

Mai Động. Khu công nghiệp Thượng Đình, khu công nghiệp Văn Điển, nhà
máy rượu… Không khí đều bị ô nhiễm nặng. Ở Hải Phòng, ô nhiễm nặng ở
khu nhà máy xi măng, nhà máy thủy tinh và sắt tráng men… Ở Việt Trì, ô
nhiễm nặng xung quanh nhà máy Supephotphat Lâm Thao, nhà máy giấy, nhà
máy dệt. Ở Ninh bình và Phả Lại ô nhiễm nặng do nhà máy nhiệt điện, các
nhà máy vật liệu xây dựng, lò vôi. Ở thành phố Hồ Chí Minh và cụm công
nghiệp Biên Hòa không khí cũng bị ô nhiễm bởi nhiều nhà máy. Hầu như tất
cả các nhà máy hóa chất đều gây ô nhiễm không khí. Dân cư sống ở các vùng
nói trên thường mắc các bệnh đường hô hấp, da, mắt.
 Ô nhiễm môi trƣờng đất:
Chủ yếu tập trung ở các làng nghề tái chế kim loại. Kết quả nghiên cứu
của đề tài KC.08.06 cho thấy một số mẫu đất ở lành nghề tái chế thuộc xã Chỉ
Đạo - huyện Văn Lâm - Hưng Yên cho thấy hàm lượng Cu2+ đạt từ 43,68 69,68pp. Hàm lượng các kim loại nặng cũng rất cao, vượt quá nhiều lần so
với tiêu chuẩn cho phép.


15

Bảng 2.2: Tỉ lệ các loại chất thải rắn trong toàn quốc
Các loại chất thải rắn

STT

1

2

3

4

5

Tổng lượng phát sinh chất thải
sinh hoạt (tấn / năm)
Chất thải nguy hại từ nông
nghiệp (tấn/ năm)
Chất thải nguy hại từ công
nghiệp (tấn/ năm)
Chất thải y tế lây nhiễm (tấn/
năm)
Tỷ lệ thu gom trung bình (%)

Toàn
quốc

Đô thị

Nông
thôn

12.800.000 6.400.000 6.400.000

128.400

125.000

2.400

2.510.000


1.740.000

770.000

21.000

-

-

-

71

20

-

0,8

0,3

Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị
6

trung bình theo đầu người (kg/
người/ năm)

(Nguồn: Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004), Chuyên đề Nông thôn
Việt Nam, trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Hà Nội)

Bên cạnh đó có khoảng 3.600 chợ nông thôn, trung bình mỗi người mỗi
ngày thải ra 0,4 - 0,5 kg chất thải. Việc thu gom rác còn rất thô sơ bằng các xe
cải tiến nên mới thu gom được khoảng 30% chuyên chở về những nơi tập
trung rác. Bãi rác tại các huyện, các chợ nông thôn chưa có cơ quan quản lý
và biện pháp xử lý. Chủ yếu tập trung để phân hủy tự nhiên và gây những
gánh nặng cho công tác bảo vệ môi trường.
Hiện trạng về VSMT nông thôn vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc. Các
chất ô nhiễm ngày một tăng, lan tràn làm ô nhiễm đất, nước kể cả ngấm sâu
dưới mặt đất hàng chục, hàng trăm mét. Ô nhiễm môi trường gây ra do con
người trong hoạt động nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông


16

nghiệp, chăn nuôi và do những chất thải sinh hoạt các khu phân bố dân cư. (
Lê Văn Khoa và cs, 2004) [6]
2.4. Hiện trạng môi trƣờng tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có địa giới
hành chính bao gồm 9 huyện và 1 thành phố (thành phố Bắc Giang). Tổng
diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 3827,4 km2, dân số 1628,4 nghìn người, mật
độ dân số 425 người/km2.
 Các vấn đề về chất thải rắn
- Về chất thải sinh hoạt
Theo báo cáo của Sở TNMT Bắc Giang, ở khu vực nông thôn trên địa
bàn tỉnh, tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 425
tấn/ngày, tuy nhiên tỷ lệ được thu gom, xử lý chỉ đạt khoảng 54%, chủ yếu
bằng phương pháp chôn lấp và đốt bằng lò đốt. Việc quy hoạch và đầu tư, bố
trí các điểm tập kết, trung chuyển rác thải chưa được triển khai đồng bộ. Hầu
hết các bãi chôn lấp rác thải không đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường. Đồng
thời chưa có mô hình quản lý, thu gom, vận chuyển và công nghệ xử lý rác

thải nông thôn phù hợp.
Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện toàn tỉnh có khoảng 50 xã chưa có tổ vệ
sinh môi trường. Ở những thôn, xã có người đi thu gom, vận chuyển rác thì thù
lao cho họ cũng rất thấp, từ 300 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng/người/tháng.
Bên cạnh đó, việc quy hoạch, đầu tư xây dựng bãi chứa rác tập trung ở
nhiều huyện chưa đồng bộ, chôn lấp không bảo đảm vệ sinh môi trường, chủ
yếu là bãi tạm thời, chưa có mô hình xử lý áp dụng công nghệ. Ví như huyện
Sơn Động chỉ có 3/23 xã, thị trấn có bãi rác tạm thời; huyện Lục Ngạn có
5/30 xã, thị trấn có bãi rác tạm thời, còn lại chưa có bãi chôn lấp, xử lý rác.
Hiện nay, tỉnh tập trung cao cho công tác chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới, trong đó tiêu chí môi trường bắt buộc phải hoàn thành nên việc xử lý rác


17

thải là yêu cầu được các cấp quan tâm. Năm 2014, bằng nguồn vốn chương
trình nông thôn mới, tỉnh hỗ trợ 6 huyện lắp đặt lò đốt rác thải theo công nghệ
Nhật Bản và Thái Lan, nâng tổng số lò xử lý rác theo công nghệ nước ngoài
trên địa bàn lên 9 lò.
Bên cạnh sử dụng lò đốt, một trong những giải pháp hữu hiệu đang
được áp dụng là ủ rác hữu cơ thành phân vi sinh. Điển hình như ở thị trấn Vôi
(Lạng Giang), năm 2012, huyện đầu tư gần 2 tỷ đồng xây dựng hệ thống ủ rác
hữu cơ thành phân vi sinh với 20 bể. Thiết bị xử lý cũng như quy trình do
Trung tâm tư vấn khoa học công nghệ tài nguyên môi trường (Trường Đại
học Nông nghiệp I Hà Nội) chuyển giao. Mô hình này đang được Sở Tài
nguyên và Môi trường khuyến cáo nhân rộng trên địa bàn tỉnh theo cụm xã.
Tại một số huyện khác đang áp dụng lò đốt rác do Sở Khoa học và Công nghệ
nghiên cứu cải tiến, chi phí khoảng 300 triệu đồng/lò cũng góp phần xử lý,
giảm lượng rác phải chôn lấp.
- Về chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại

Một phần chất thải công nghiệp đã được phân loại để tận thu, tái chế, xử lý,
còn phần lớn chất thải công nghiệp được đổ thải trong các bãi thải của nhà máy,
nhưng hầu hết các bãi thải không được xây dựng, quản lý đảm bảo vệ sinh đã gây ô
nhiễm môi trường đất, nước xung quanh khu vực, hoặc đổ thải bừa bãi hoặc được
tận dụng để san lấp mặt bằng. Chất thải xây dựng chưa được thu gom quản lý, một
phần được tận dụng để san lấp mặt bằng, một phần đang đổ thải bừa bãi.
Chất thải công nghiệp nguy hại bước đầu đã được các chủ nguồn thải
thu gom, phân loại và quản lý theo quy định, nhưng chưa triệt để, vẫn còn tình
trạng đổ thải và bán chất thải nguy hại không theo quy định.
 Những vấn đề về nƣớc, không khí khu công nghiệp cụm làng nghề
- Môi trường nước
Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 3 con sông lớn là sông Thương, sông Lục


×