Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã phấn mễ huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.61 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI DUY PHÚC

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN
XÃ PHẤN MỄ - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học Môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI DUY PHÚC

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN


XÃ PHẤN MỄ - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học Môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015
: Th.S Hoàng Thị Lan Anh


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp thời gian rất quan trọng đối với mỗi sinh viên.
Đây là thời gian để củng cố và hệ thống lại kiến thức trong suốt quá trình học
tập của mình đồng thời tiếp xúc với thực tế và làm quen với công việc sau này
của mình.
Đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trƣờng, khoa Môi Trƣờng em
tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã
Phấn Mễ - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên ”.
Trƣớc hết em xin chân thành cám ơn cô giáo Th.S Hoàng Thị Lan Anh
là ngƣời đã tận tình chỉ bảo hƣớng dẫn em trong quá trình làm khóa luận tốt
nghiệp này. Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn xâu sắc tới các thầy cô khoa Môi

Trƣờng, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy dỗ em những năm
vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các cán bộ UBND xã Phấn
Mễ, nhân dân trong xã đã cung cấp thông tin liên quan tới đề tài để em thực
hiện khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia
đình, bạn bè đã quan tâm, động viên em trong suốt thời gian vừa qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do trình
độ còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Rất
mong đƣợc sự gót ý các thày cô, bạn bè để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cam ơn!
Thái nguyên, ngày ... tháng ... năm 2015
Sinh viên

Bùi Duy Phúc


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sạch ở các vùng .......... 18
Bảng 2.2. Tình trạng phát sinh chất thải rắn ................................................... 20
Bảng 4.1: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt ........................... 26
Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm ................................................. 28
Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt .................................................... 29
Bảng 4.4: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại cống thải ........................................ 31
Bảng 4.5: Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ...................................... 33
Bảng 4.6: Các hình thức xử lý rác thải rắn của các hộ gia đình ..................... 34
Bảng 4.7. Kiểu nhà vệ sinh ............................................................................. 36
Bảng 4.8. Hình thức bố trí nhà vệ sinh, chuồng trại so với nhà ở .................. 37

Bảng 4.9: Các nguồn tiếp nhận nƣớc thải từ nhà vệ sinh ............................... 38
Bảng 4.10: Chất lƣợng không khí thay đổi ..................................................... 39
Bảng 4.11. Hiện trạng sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật của
hộ gia đình ....................................................................................... 41
Bảng 4.12: Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn xã Phấn Mễ .......... 43


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt ............................. 26
Hình 4.2: Giếng khoan .................................................................................... 27
Hình 4.3: Giếng khơi ....................................................................................... 27
Hình 4.4: Giếng cạn nƣớc ............................................................................... 28
Hình 4.5: Nồng độ pH đo tại hệ thống kênh mƣơng đoạn chảy qua Xóm Làng
Cọ 1 ............................................................................................... 29
Hình 4.6: Hàm lƣợng COD đo đƣợc từ hệ thống kênh mƣơng đoạn chảy qua
Xóm Làng Cọ 1 ............................................................................. 30
Hình 4.7: Hàm lƣợng BOD5 đo đƣợc từ hệ thống kênh mƣơng đoạn chảy qua
Xóm Làng Cọ 1 ............................................................................. 30
Hình 4.8: Biểu đồ tỷ lệ hộ sử dụng loại cống thải .......................................... 31
Hình 4.9: Một số cống thải bị tắc, không đạt tiêu chuẩn ở xã Phấn Mễ ......... 32
Hình 4.10: Tỷ lệ các hình thức đổ rác của hộ gia đình ................................... 33
Hình 4.11: Biểu đồ các hình thức xử lý rác thải rắn của các hộ gia đình ....... 35
Hình 4.12: Biểu đồ tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh ....................................................... 36
Hình 4.13. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn tiếp nhận nƣớc thải từ nhà vệ sinh ......... 38
Hình 4.14: Đốt lò gạch gây ô nhiễm môi trƣờng ............................................ 40
Hình 4.15. Biểu đồ tình hình sử dụng phân bón và hóa chất thuốc
bảo vệ thực vật .............................................................................. 42
Hình 4.16. Biểu đồ tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn xã Phấn Mễ43



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

EPA

Cục Bảo vệ Môi trƣờng Hoa Kỳ

2

VSMT

Vệ sinh môi trƣờng

3

UBND

Ủy ban nhân dân


4

VSMT

Vệ snh môi trƣờng

5

WHO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

6

VLXD

Vật liệu xây dựng

7

TBVTV

Thuốc bảo vệ thực vật

8

GDP

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế


9

KHKT

Khoa học kỹ thuật

10

HGĐ

Hộ gia đình


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 7

2.3. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 9
2.4. Thực trạng môi trƣờng trên thế giới và Việt Nam ................................... 13
2.4.1. Thực trạng môi trƣờng trên thế giới ...................................................... 13
2.4.2. Hiện trạng môi trƣờng ở Việt Nam ....................................................... 17
Phần 23. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U 23
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 23


vi

3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 23
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu thông tin ................................................ 23
3.4.3. Phƣơng pháp tổng hợp, đánh giá, so sánh............................................. 24
3.4.4. Phƣơng pháp tổng hợp xử lý số liệu ..................................................... 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. Thực trạng môi trƣờng nƣớc .................................................................... 26
4.1.1. Nƣớc sinh hoạt ...................................................................................... 26
4.1.2. Nƣớc thải ............................................................................................... 31
4.2. Thực trạng thu gom rác thải trên địa bàn ................................................. 32
4.3. Vệ sinh môi trƣờng .................................................................................. 36
4.3.1. Thực trạng môi trƣờng không khí ......................................................... 39
4.3.2. Tình hình sử dụng phân bón và hóa chất thuốc bảo vệ thực vật ........... 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nƣớc đang trên đà phát triển, trong quá trình hội
nhập đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và sự mở cửa hòa nhập
với các nƣớc trên Thế Giới đã làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt của đất nƣớc.
Song song với thành tựu này, chúng ta phải đối mặt với những thách thức liên
quan tới vấn đề môi trƣờng.
“Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp với 75% dân số và nguồn lực lao
động xã hội đang sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn, với hơn 3 triệu
hộ nông dân, lực lƣợng sản xuất này chiếm vị trí quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội. Tỷ trọng công nghiệp mới chiếm 13,8%, dịch vụ 14,7%,
nông nghiệp 71,45% trong tổng giá trị sản xuất. Tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ trong cơ cấu thu nhập của nông dân giữa thành thị và nông thôn là 2 lần và
có khả năng tăng lên. Hơn 90% số hộ nghèo tập trung ở vùng nông
thôn” (Nguyễn Ngọc Nông, 2006)[8]
Nông thôn ngày xƣa rất trong lành, ngày nay nông thôn đang chịu tác
động sâu sắc của sợ bùng nổ dân số, quá trình đô thị hóa và phát triển hƣớng
tới một xã hội công nghiệp đang diễn ra ở nƣớc ta. Nhiều tác động đang diễn
ra hằng ngày, hằng giờ làm thay đổi phong tục tập quán, cách nghĩ của ngƣời
dân nông thôn, cũng nhƣ môi trƣờng sống của họ theo cả chiều hƣớng tốt và
chiều hƣớng xấu.
Do đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội vì vậy
các vùng nông thôn Việt Nam có nét đặc thù riêng và chất lƣợng môi trƣờng

có sự biến đổi khác nhau.


2

Nông thôn xã Phấn Mễ - huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên không
nằm ngoài quy luật đó. Môi trƣờng nông thôn xã Phấn Mễ đang dần thay đổi
do tập quán sinh hoạt và sản xuất còn nghèo nàn, lạc hậu, việc thay đổi trong
thâm canh nông nghiệp, mở rộng diện tích canh tác, tăng sự dụng thuốc bảo
vệ thực vật, các hoạt động trong các cơ sở chăn nuôi, các cơ sở sản xuất thủ
công nhỏ, lẻ đã tác động đến môi trƣờng làm cho môi trƣờng vùng nông thôn
mất đi sự trong lành vốn có và ngày càng bị ô nhiễm nặng hơn. Ý thức của
ngƣời dân và tình trạng vệ sinh môi trƣờng kém là nguyên nhân chủ yếu gây
ra những hậu quả nặng nề với môi trƣờng, sức khỏe và ảnh hƣởng rất lớn tới
đời sống của con ngƣời.[8]
Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo vệ môi trƣờng cho ngƣời dân nông thôn thi việc đề xuất các giải pháp cải
thiện điều kiện vệ sinh môi trƣờng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
ngƣời dân là điều cần thiết phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và môi
trƣờng bền vững.
Xuất phát từ vấn đề đó, đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng,
ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng - trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của Th.S Hoàng Thị Lan Anh, em tiến hành thực
hiện đề tài:“Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn xã Phấn Mễ huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên” .
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nông thôn tại xã Phấn Mễ - huyện Phú
Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng đất, nƣớc, không khí của xã và hiện
trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt.
- Điều tra, đánh giá chất lƣợng môi trƣờng đặc biệt là các vấn đề môi

trƣờng bức xúc, các điểm nóng về môi trƣờng trên toàn xã và hậu quả của nó.


3

- Đánh giá sự hiểu biết của ngƣời dân về môi trƣờng nông thôn.
- Điều tra tình hình quản lí nhà nƣớc về môi trƣờng của xã, công tác
tuyên truyền giáo dục về vệ sinh môi trƣờng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ à cải thiện môi trƣờng tại địa
bàn xã.
1.3. Yêu cầu của đề tài
+ Phỏng vấn đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi làm việc ở các ngành
nghề khác nhau.
+ Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
tại xã Phấn Mễ.
+ Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
+ Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi, bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ
các thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
+ Các kiến nghị đƣợc đƣa ra phải phù hợp với tình hình địa phƣơng và
có tính khả thi cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đánh giá hiện trạng môi trƣờng, xác định đƣợc những tác động, áp
lực gây ô nhiễm môi trƣờng tại địa bàn xã và mức độ ảnh hƣởng của chúng.
+ Xác định hiện trạng môi trƣờng nông thôn tại xã Phấn Mễ, huyện Phú
Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.

+ Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao đƣợc sự quan tâm của ngƣời
dân về việc bảo vệ môi trƣờng.


4

+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cƣờng công tác tuyên truyền
giáo dục nhận thức của ngƣời dân về môi trƣờng.
+ Đƣa ra các giải pháp bảo vệ môi trƣờng cho khu vực nông thôn thuộc
xã Phấn Mễ nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Các khái niệm liên quan
Môi trƣờng là gì?
- Theo UNESCO, môi trƣờng đƣợc hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con ngƣời tạo ra xung quanh mình, trong đó con
ngƣời sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên
nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của con ngƣời”
- Trong “Luật bảo vệ môi trƣờng của Việt Nam ”, chƣơng 1, điều 1 xác
định: “Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và thiên nhiên”.
Chức năng của môi trƣờng
- Môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời và các loài sinh vật.

- Môi trƣờng là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con ngƣời.
- Môi trƣờng là nơi chứa đựng phế thải do con ngƣời tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con ngƣời
và sinh vật trên Trái Đất
- Chức năng lƣu trữ và cung cấp thông tin cho con ngƣời
Ô nhiễm môi trƣờng là gì ?.
- Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO ) thì “Ô nhiễm môi
trƣờng là sự đƣa vào môi trƣờng các chất thải nguy hại hoặc năng lƣợng đến


6

mức ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con ngƣời hoặc làm
suy thoái chất lƣợng môi trƣờng”.
- Ô nhiễm môi trường đất
+ Là quá trình thoái hóa đất và bị ô nhiễm bởi các hóa chất độc hại khi
hàm lƣợng các chất đó cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Các nguồn gây ô nhiễm
môi trƣờng đất chủ yếu là các chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệp. Trong đó đáng chú ý là các nguồn ô nhiễm
từ sản xuất nông nghiệp (dƣ lƣợng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích sinh
trƣởng, phân hóa học…) và sản xuất công nghiệp (Nhà máy, xí nghiệp…)
- Ô nhiễm môi trường nước
+ Sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nƣớc gây ảnh hƣởng đến hoạt động sống bình thƣờng của con ngƣời và sinh vật
Theo hiến chƣơng Châu Âu: Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là sự biến đổi
chủ yếu do con ngƣời gây ra đối với chất lƣợng nƣớc làm ô nhiễm nƣớc và
gây nguy hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá,
nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi cũng nhƣ các loài hoang dại.

+ Khái niệm nƣớc mặt: Là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
+ Khái niệm nƣớc ngầm: là nƣớc tồn tại trong các tầng chứa nƣớc dƣới
mặt đất.
- Ô nhiễm không khí
+ Ô nhiễm không khí là sự có mặt của những chất lạ hoặc sự biến đổi
quan trọng trong thành phần không khí, làm cho nó không sạch, bụi, có mùi
khó chịu, làm giảm tầm nhìn… có ảnh hƣởng đến đời sống của con ngƣời và
sinh vật.
+ Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn là âm thanh không mong muốn hay âm
thanh đƣợc phát ra không đúng lúc, đúng chỗ, là tổng hợp của nhiều thành
phần khác nhau đƣợc hỗn hợp trong sự cân bằng biến động. Nó khác nhau đối


7

với những ngƣời khác nhau, ở những chỗ khác nhau và trong những thời điểm
không giống nhau. Ô nhiễm tiếng ồn nhƣ là một âm thanh không mong muốn
bao hàm sự bất lợi làm ảnh hƣởng đến con ngƣời và môi trƣờng sống của con
ngƣời, bao gồm đất đai, công trình xây dựng và động vật nuôi ở trong nhà (Lê
Văn Thiện, 2007).
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật bảo vệ môi trƣờng 2014 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá

XIII

kì họp thứ 7 thông qua ngày

23/6/2014.và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015
- Căn cứ Luật tài nguyên nƣớc đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng
6 năm 2012.
- Căn cứ Nghị định số 21/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ- CP ngày 09/8/2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật
bảo vệ môi trƣờng.
- Căn cứ Nghị định số 179/1999/ NĐ - CP ngày 30 tháng 12 năm 1999
của Chính phủ Quy định việc thi hành Luật tài nguyên nƣớc.
- Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ- CP ngày 27/7/2004 của Chính
phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả
nƣớc thải vào nguồn nƣớc.
- Nghị định số 162/2003/ NĐ - CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ ban hành quy chế thu thập, quản lí, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về
tài nguyên nƣớc.
- Nghị định số 59/2007/ NĐ - CP ngày 09/04/2007 về quản lí chất thải rắn.


8

- Căn cứ Thông tƣ số 09/2009/TT-BTMMT ngày 11/08/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi
trƣờng quốc gia.
- Căn cứ Thông tƣ số 02/2015/TT-BTNMT ngày 24/6/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ- CP
ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc.
- Thông tƣ số 08/2010/TT-BTNMT ngày 18/3/2010 quy định việc xây
dựng báo cáo môi trƣờng quốc gia, báo cáo tình hình tác động môi trƣờng của
ngành, lĩnh vực và báo cáo hiện trạng môi trƣờng cấp tỉnh.
- Thông tƣ 15/2006/TT-BYT về việc hƣớng dẫn việc kiểm tra vệ sinh

nƣớc sạch, nƣớc ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình.
- Quyết định 09/2015/QĐ-BYT về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: tiêu
chuẩn vệ sinh nƣớc sạch của Bộ trƣởng Bộ Y tế ngày 11/3/2015.
- Quyết định số 366/QĐ- TTg về việc phê duyệt chƣơng trình mục tiêu
Quốc gia nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng.
- Quyết định 51/2015 QĐ- QNN ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành bộ chỉ tiêu theo dõi và đánh giá nƣớc sạch
và vệ sinh môi trƣờng nông thôn.
- Quyết định 08/2015 tiêu chuẩn nhà vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- QC- HCBVTV 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về dƣ
lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
- QCVN 01:2009/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt.


9

- QCVN 05:2009/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng
không khí xung quanh.
- QCVN 26:2010/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 01:2011/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về nhà tiêu - Điều
kiện bảo đảm hợp vệ sinh.
2.3. Cơ sở thực tiễn
*Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
 Ô nhiễm không khí
- Nguồn gây ra ô nhiễm bao gồm hai loại chính là nguồn tự nhiên và
nguồn nhân tạo.
- Đối với nguồn nhân tạo, chúng rất đa dạng nhƣng chủ yếu do các

hoạt động công nghiệp, quá trình đốt cháy các nguyên liệu hóa thạch, hoạt
động của các phƣơng tiện giao thông vận tải và nông nghiệp….
* Do sản xuất công nghiệp: phát sinh chủ yếu từ các ống khói nhà máy,
đặc biệt với các nhà máy chƣa có bộ phận xử lý chất thải sau quá trình sản
xuất. Tùy từng loại hình công nghiệp có thể thải ra bụi, khí, và hơi. Lƣợng
thải và mức độ độc hại rất khác nhau, tùy thuộc vào quy mô công nghiệp công
nghệ áp dụng, nguyên liệu sử dụng và phƣơng pháp đốt cụ thể.
* Do giao thông vận tải
- Nguồn gây ra ô nhiễm do giao thông vận tải sinh ra gần 2/3 khí CO2
và 1/3 khí CO cùng với khí NO. Đặc điểm nổi bật của các nguồn này là tuy
nguồn gây ô nhiễm tính theo đơn vị phƣơng tiện giao thông vận tải có quy mô
nhỏ nhƣng lại tập trung suốt dọc tuyến đƣờng giao thông nên tác hại rất lớn,
nguồn gây ô nhiễm thấp, di động, khả năng khuếch tán các phụ thuộc chất ô
nhiễm phụ thuộc chủ yếu vào địa hình và kiến trúc các phố hai bên đƣờng.
Tại Hà Nội, các nhà khoa học cho rằng hoạt động giao thông vận tải là một
nguồn gây ô nhiễm rất lớn.


10

* Do hoạt động sản xuất nông nghiệp:
- Ô nhiễm do hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu do đốt rừng làm
rẫy, làm cho khí CO2 tăng lên, khí CH4 tạo ra do sự phân hủy chất hƣu cơ từ
các trang trại chăn nuôi hoặc từ các đống rác xử lý không đúng kỹ thuật.
- Bên cạnh đó ô nhiễm môi trƣờng do các hoạt động sản xuất nông
nghiệp còn gây ra bởi các hoạt động phun thuốc bảo vệ thực vật bằng bình
phun, vòi phun, máy bay. Phân gia súc phân hủy, phân bón gây mùi hôi thối
tạo điều kiện cho các loại sinh vật truyền bệnh phát triển nhƣ ruồi,…
* Ô nhiễm không khí trong nhà:
- Đây là một trong những nguồn gây ô nhiễm ảnh hƣởng trực tiếp đến

con ngƣời, nguồn gây ô nhiễm trong sinh hoạt chủ yếu là lò sƣởi và bếp đun
sử dụng các nhiên liệu nhƣ than, củi dầu lửa, khí đốt… Nguồn gây ô nhiễm
này tuy nhỏ nhƣng thƣờng gây ô nhiễm cục bộ trong một không gian nhỏ nên
có thể để lại hậu quả lớn và lâu dài. Bên cạnh đó nguồn gây ô nhiễm trong
nhà còn có thể kẻ tới các khí sinh ra từ các nguồn thải sinh hoạt, khói thuốc
lá, các hợp chất hữu cơ bay hơi có nguồn gốc từ các loại sơn và các vật liệu
xây dựng. Đặc biệt tại các khu vực tập trung đông dân cƣ, diện tích sinh hoạt
nhỏ hẹp mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời lại càng lớn.
 Ô nhiễm đất
- Nguyên nhân chủ yếu của ô nhiễm đất là nông dƣợc và phân hóa học
chúng tích lũy dần trong đất qua các mùa vụ.
Thứ hai là việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp
đang gây ô nhiễm đất nghiêm trọng, làm vỡ kết cấu đất, xói mòn đất…
- Ô nhiễm đất do nông dƣợc và phân hóa học.Ô nhiễm đất xảy ra chủ
yếu ở nông thôn. Trƣớc hết là do sự phát triển của kĩ thuật canh tác hiện đại.
Nông nghiệp hiện nay phải sản xuất một lƣợng lớn thức ăn trong khi đất trồng
trọt tính theo đầu ngƣời ngày càng giảm vì dân số tăng và cũng vì sự phát


11

triển thành phố, kỹ nghệ và những sử dụng phi nông nghiệp. Ngƣời ta cần
phải thâm canh hơn, dẫn tới việc làm xáo trộn dòng năng lƣợng và chu trình
vật chất trong hệ sinh thái nông nghiệp.
- Phân hóa học chắc chắn đã gia tăng năng suất, nhƣng việc sử dụng lặp
lại, với liều rất cao gây ra sự ô nhiễm đất do các tạp chất lẫn vào. Hơn nữa,
Nitrat và photphat rải một cách dƣ thừa sẽ chảy theo nƣớc mặt và làm ô
nhiễm các mực thủy cấp. Cũng thế, nông dƣợc và vô cơ hay hữu cơ cũng có
thể làm ô nhiễm đất và sinh khối.
- Thâm canh không ngừng của nông nghiệp, sử dụng ngày càng nhiều

các chất nhân tạo nhƣ phân hóa học và nông dƣợc… làm cho đất ô nhiễm tuy
chậm nhƣng chắc, không hoàn lại, đất sẽ kém phi nhiêu di.
 Ô nhiễm nước
* Nguồn nước mặt
- Do nhiều lý do khác nhau, các nguồn nƣớc trên Trái đất ngày càng
cạn kiệt. Ƣớc tính có khoảng 1/3 dân số thế giới đang sống trong tình trạng
thiếu nƣớc trầm trọng. Trong khi đó, dân số gia tăng với tốc độ chóng mặt.
Quá trình đô thị hoá, hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đang khiến
cho các nguồn nƣớc ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Nguồn nƣớc bị ô nhiễm đã ảnh hƣởng rất lớn đến sức khoẻ con
ngƣời. Gần 5 triệu ngƣời chết hàng năm ở các nƣớc đang phát triển có liên
quan đến vấn đề thiếu nƣớc sạch.
- Những chất gây ô nhiễm chủ yếu trong nƣớc là các mầm bệnh sinh ra
từ chất thải của con ngƣời (vi khuẩn và vi rút), kim loại nặng và hoá chất từ
chất thải công nghiệp, nông nghiệp. Uống nƣớc đã bị ô nhiễm hoặc ăn thức ăn
chế biến bằng nƣớc nhiễm độc là hình thức ăn phơi nhiễm phổ biến nhất, cá
bắt từ nguồn nƣớc bị ô nhiễm cũng có thể nguy hiểm vì chúng có thể mang
mầm bệnh và tích luỹ các chất độc hại nhƣ kim loại nặng và các chất hữu cơ


12

bền thông qua quá trình tích luỹ sinh học. Ngoài ra, con ngƣời cũng có thể bị
ảnh hƣởng bởi cây trồng đƣợc tƣới bằng nƣớc ô nhiễm hoặc do đất bị nhiễm
bẩn bởi các dòng sông ô nhiễm dâng lên.
* Nước ngầm
- Nƣớc ngầm là nguồn nƣớc nằm ở dƣới bề mặt lớp đất sỏi và trong
những tầng địa chất thấm qua đƣợc. Nƣớc ngầm là một nguồn rất quan trọng
của nƣớc sạch, chiếm 97% lƣợng nƣớc ngọt trên Trái đất. Khoảng 2 tỉ ngƣời,
cả ở thành phố và nông thôn đang phụ thuộc vào lƣợng nƣớc này cho những

nhu cầu sống hằng ngày. Nhƣng nguồn nƣớc này giờ đây cũng đang bị ô
nhiễm nghiêm trọng do nhiều lý do khác nhau.
- Ở đô thị, các nguồn gây ô nhiễm nƣớc ngầm chính là các bãi chôn
lấp rác thải không hợp vệ sinh. Ngoài ra nƣớc thải từ hoạt động sản xuất
công nghiệp, khai thác khoáng sản đều có khả năng bị rò rỉ và ngấm vào
tầng chứa nƣớc nƣớc ngầm. Hoạt động sản xuất nông nghiệp với việc sử
dụng quá nhiều thuốc trừ sâu và phân bón cũng là nguồn đe doạ lớn đối với
nguồn nƣớc ngầm.
- Các quá trình hình thành địa chất tự nhiên là nguồn giải phóng kim
loại nặng vào nƣớc ngầm, trong đó phổ biến nhất là ô nhiễm Asen. Một
nghiên cứu mới đây cho thấy nguồn nƣớc ngầm của nhiều quốc gia thuộc khu
vực Nam Á và Đông Nam Á có hàm lƣợng Asen rất cao. Cao nhất là Băng-laĐét. Hiện có 1/15 dân số nƣớc này đang phải uống nƣớc có hàm lƣợng Asen
cao hơn 5 lần mức cho phép của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
- Nƣớc ngầm rất khó xử lý, do đó viê ̣c bảo vê ̣ nguồ n nƣớc đó là cƣ̣c kỳ
quan tro ̣ng.
- Mô ̣t số biê ̣n pháp ngăn chă ̣n cơ bản là tăng cƣờng kiểm soát đối
với việc xả thải, xây dựng hệ thống thoát nƣớc hợp vệ sinh. Tuy nhiên,
cho đến nay ở các nƣớc đang phát triển các biện pháp này đƣợc tiến hành


13

rất chậm chạp, trong khi hệ thống nƣớc ngầm đang ngày càng bị nhiễm
bẩn nghiêm trọng.
2.4. Thực trạng môi trƣờng trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Thực trạng môi trường trên thế giới
- Viện Blacksmith, một tổ chức nghiên cứu môi trƣờng quốc tế có trụ
sở tại New York (Mỹ), vừa công bố danh sách 10 thành phố thuộc 8 nƣớc
đƣợc coi là ô nhiễm nhất thế giới năm 2006.
- Tại các thành phố này, hơn 10 triệu ngƣời có nguy cơ bị nhiễm trùng,

ung thƣ phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hƣởng của các chất
gây ô nhiễm môi trƣờng.
10 thành phố này gồm:
+ Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hoá
học lớn trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
+ Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc.
+ Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim
loại, trong đó có cả chì.
+ Thành phố Haina ở Cộng hoà Dominica, nơi tái chế và nấu chảy
pin, ngƣời dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao.
+ Thành phố Ranipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu ngƣời bị ảnh hƣởng
bởi chất thải từ các xƣởng thuộc da.
+ Thành phố Chernobyl ở Ukraine, một khu vực nổi tiếng bởi thảm
hoạ phóng xạ 20 năm trƣớc.
+ Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan.
+ Thành phố La Oroya ở Peru.
+ Thành phố Norilsk ở Nga.
+ Thành phố Rudnaya ở Nga.


14

- Theo báo cáo của Viện này, các khu vực ô nhiễm nhất thế giới là
những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nƣớc.
Những nƣớc có các thành phố bị ô nhiễm môi trƣờng, phần lớn là các nƣớc
đang phát triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu
hiểu biết của chính quyền địa phƣơng và sự bất lực của ngƣời dân trong việc
giải quyết các tình trạng ô nhiễm.
- Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ
chì không đƣợc kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt

nhân chƣa đƣợc lọc sạch. Ô nhiễm môi trƣờng ở những thành phố này gây
ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sức khoẻ ngƣời dân và gia tăng nạn nghèo đói.
Những nơi bị ảnh hƣởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trƣờng là nơi con
ngƣời sinh sống có tuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em
trên 90% và chậm phát triển trí tuệ.
- Nghiên cứu do các cơ quan của Liên hiệp quốc tiến hành cho thấy
khoảng 20% trƣờng hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm
môi trƣờng gây nên.
* Tại Chernobyl, báo cáo ƣớc tính 5,5 triệu ngƣời vẫn bị đe doạ bởi vật
liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nƣớc ngầm và đất cách đây 20 năm sau
thảm hoạ nổ nhà máy điện hạt nhân.
* Ngƣời dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây, nơi chuyên khai thác
than của Trung Quốc, thƣờng bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thƣ phổi do
chất lƣợng không khí kém.
* Khoảng 300.000 bằng một nửa so với dân của các nƣớc giàu nhất.
Tuổi thọ của đàn ông ở Dzherzhinsk ngƣời ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một
khu vực sản xuất vũ khí hoá học trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, tuổi thọ chỉ
là 47 và của phụ nữ là 42.


15

- Trên thực tế, Viện Blacksmith đã tham gia các chƣơng trình khắc
phục tình trạng gây ô nhiễm môi trƣờng ở 5 trong số 10 thành phố nói trên có
môi trƣờng bị ô nhiễm. Trƣớc hết là lắp đặt các nhà máy lọc nƣớc, đồng thời
tiến hành giáo dục mọi ngƣời, đặc biệt là trẻ em, tích cực tham gia các hoạt
động bảo vệ môi trƣờng, thực hiện các biện pháp khắc phục có hiệu quả tình
trạng ô nhiễm nói trên trong điều kiện có thể.
- Theo cảnh báo của Viện Blacksmith, ngoài 10 thành phố trên bị coi là
ô nhiễm nhất thế giới, còn có 25 thành phố khác trên toàn cầu cần sớm triển

khai nhanh các hoạt động bảo vệ môi trƣờng.
* Ô nhiễm nước:
- Các mầm bệnh trong nƣớc ô nhiễm có thể gây ra hàng loạt các bệnh
liên quan đến đƣờng ruột , đặc biệt nguy hiểm và có thể gây tử vong đối với
trẻ em và những ngƣời có thể tra ̣ng nhạy cảm . Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
cho biết ô nhiễm nguồn nƣớc là một trong những nguyên nhân gây tử vong
lớn nhất trong số các vấn đề về môi trƣờng. Những chất độc tích luỹ trong cá
và các loại thức phẩm khác ít có nguy cơ gây độc cấp tính nhƣng lại có thể để
lại hậu quả lâu dài.
- Vấn đề ô nhiễm nguồn nƣớc mặt hiện đang diễn ra với hầu hết các
con sông lớn ở các nƣớc đang phát triển, điển hình nhƣ Trung Quốc và Ấn
Độ. Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá một cách ồ ạt đã khiến cho nguồn
nƣớc cung cấp cho sinh hoạt hằng ngày của ngƣời dân trở nên tồi tệ. Theo dự
đoán, trong một vài thập kỷ tới, có tới 2/3 dân số thể giới sẽ phải sống trong
cảnh thiếu nƣớc.
- Trong thời gian qua, các quốc gia cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc
giải quyết vấn đề ô nhiễm nƣớc mặt , tuy nhiên kế t quả mang lại còn ha ̣n chế .
Ấn Độ đã tốn hàng trăm triệu rupi cho kế hoạch hành động sông Hằ ng thực


16

hiện từ những 1980 nhằm giảm ô nhiễm trên dòng sông này , nhƣng hầu nhƣ
không mang lại kế t quả.
- Trung Quốc mă ̣c dù đã cải thiện đáng kể chất lƣợng nƣớc ở sông
Hoàng Phố chảy qua thành phố Thƣợng Hải bằ ng khoản đầ u tƣ hàng tỉ U SD
trong 20 năm cùng với việc đóng cửa các cơ sở gây ô nhiễm nhƣng hoạt động
công nghiệp và sƣ̣ phát triể n đô thị lại đang gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn
nƣớc sông Dƣơng Tử, con sông lớn nhấ t quố c gia này.
- Một thực tế cho thấy, các chƣơng trình phục hồi chất lƣợng nƣớc mặt

là có thể thực hiện đƣợc nhƣng rất tốn kém. Và điều đó dƣờng nhƣ đồng
nghĩa với việc những ngƣời dân nghèo sống xung quanh các lƣu vực bị ô
nhiễm vẫn tiếp tục phải ăn uống và sinh hoạt bằng những nguồn nƣớc chết
ngƣời đó.
* Ô nhiễm không khí:
- Nguyên nhân chủ yếu của IAP ở các nƣớc đang phát triển là do viê ̣c
đốt than và các chất đốt sinh học (gỗ, phân động vật và rơm rạ) để nấu ăn,
sƣởi ấm và chiếu sáng. Hơn 50% dân số thế giới dùng năng lƣợng để đun nấu
theo cách này, hầu hết họ đều sống ở các nƣớc nghèo.
- Trong khi đa số ngƣời dân ở các nƣớc có thu nhập cao đã chuyển
sang dùng các sản phẩm từ dầu mỏ và điện để đun nấu , thì ở các nƣớc đang
phát triển nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ và các nƣớc Châu Phi câ ̣n Sahara , tới 80%
các gia đình ở thành phố và hơn 90% các hộ dân ở nông thôn vẫn đun nấu
bằng các nguồn nhiên liệu truyền thống này.
- Nhiên liệu sinh học đƣợc đốt chủ yếu bằng các bếp thô sơ, do đó
chúng thƣờng không đƣợc đốt cháy hoàn toàn. Điều này vừa gây ra sự lãng
phí nguyên liệu vừa gây ô nhiễm không khí. Cùng với hệ thống thông gió
không đảm bảo đã làm cho hàm lƣợng bụi và khói độc trong nhà cao, rất có
hại cho sức khoẻ con ngƣời. Trong đó những ngƣời bị ảnh hƣởng nhiều nhất


17

là phụ nữ - những ngƣời thƣờng xuyên nấu ăn và trẻ nhỏ thƣờng xuyên đƣơ ̣c
điụ trên lƣng mẹ.
- Sự đốt cháy nguyên liệu sinh học tạo thành các hạt. Các hạt với đƣờng
kính nhỏ hơn 10 micro và đặc biệt nhỏ hơn 2.5 micro có thể xuyên sâu vào
phổi. Cục Bảo vệ Môi trƣờng Hoa Kỳ (EPA) đã khuyến cáo rằng hàm lƣợng
trung bình 24giờ của PM10 không nên vƣợt quá 150 µg/m3. Trong khi đó, nếu
đun nấu với nguyên liêu sinh học truyền thống hàm lƣợng PM10 trong không

khí trong nhà có thể đạt từ 300 đến 3000 µg/m3, cao gấp hơn 20 lần lƣợng cho
phép. Thậm chí vào thời điểm đun nấu con số này có thể lên tới 30.000
µg/m3, gấp 200 lần hàm lƣợng cho phép.
IAP gây ra 3 triệu ca tử vong mỗi năm và là nguyên nhân cho 4% căn
bệnh trên toàn thế giới, tập trung chủ yếu ở các nƣớc có thu nhập thấp.
- Hàng trăm, nhiề u chƣơng trình đã đƣợc thực hiện trên toàn thế giới để
giảm thiểu mối đe doạ bởi IAP . Phần lớn chúng đều tập trung vào viê ̣c giới
thiệu những loại bếp sử dụng nhiên liệu hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong những
năm tới những nỗ lực này cần đƣợc bổ sung bằng những cách tiếp cận toàn
diện hơn bao gồm cải thiện hệ thống lƣu thông gió, thay đổi cách sống và một
loạt các giải pháp truyền thông khác.
2.4.2. Hiện trạng môi trường ở Việt Nam
- Những năm gần đây, các hoạt động nông nghiệp cùng với những hoạt
động dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều vấn đề môi trƣờng có tính chất
đan xen lẫn nhau và ở nhiều nơi, nhiều chỗ đã và đang trở thành bức xúc.
- Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trƣờng (VSMT) nông thôn
do bộ y tế và UNICEF thực hiện đƣợc công bố ngày 26/03/2008 cho thấy
VSMT và vệ sinh cá nhân còn quá kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình,
11,7% trƣờng học, 36,6% trạm y tế xã, 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến
xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ y tế (Quyết định 08/2005/QĐ-BYT);


×