Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xi măng tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.52 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƢƠNG CHÍ HIẾU

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN HÒE

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

DƢƠNG CHÍ HIẾU


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ


MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP.............................................................................. 5
1.1. Khái quát về tài sản tại doanh nghiệp ..................................................................... 5
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp ........................................................... 12
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG ........................................................28
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang ......................................... 28
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Xi măng Tuyên
Quang ........................................................................................................................... 33
2.3. Đánh giá nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần xi
măng Tuyên Quang. ..................................................................................................... 46
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG ......................................................................54
3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của ngành
Xi măng ........................................................................................................................ 54
3.2. Định hướng phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
xi măng Tuyên Quang.................................................................................................. 59
KẾT LUẬN ...............................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................76


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp


TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

NH

: Ngắn hạn

DH

: Dài hạn

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

DTT

: Doanh thu thuần

TSNH


: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

CPBH

: Chi phí bán hàng

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

TS

: Tài sản

Trđ

: Triệu đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


BẢNG
Bảng 2.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ......................................................... 32

Bảng 2.2.

Cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang ................................. 33

Bảng 2.3.

Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty CP xi măng Tuyên Quang ........................ 34

Bảng 2.4.

Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang ................... 36

Bảng 2.5.

Chi tiết giá trị từng loại tài sản trong tài sản cố định........................................... 37

Bảng 2.6.

Hệ số hao mòn TSCĐHH của Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang ............. 38

Bảng 2.7.

Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty Cổ phần xi
măng Tuyên Quang ............................................................................................. 39


Bảng 2.8.

Bảng tổng hợp các chỉ số hệ số sinh lời tổng tài sản ........................................... 40

Bảng 2.9:

So sánh hệ số sinh lợi tổng tài sản tại Công ty so với kế hoạch và trung bình
ngành ................................................................................................................... 42

Bảng 2.10:

Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần xi
măng Tuyên Quang ............................................................................................. 42

Bảng 2.11:

So sánh vòng quay dự trữ với trung bình ngành ................................................. 44

Bảng 2.12:

Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần xi
măng Tuyên Quang ............................................................................................. 45

Bảng 2.13:

Dòng tiền thu chi tại Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang .......................... 48

Bảng 2.14.

Phân loại lao động của Công ty CP xi măng Tuyên Quang ................................ 50


Bảng 3.1:

Dự báo nhu cầu xi măng theo thời gian ............................................................... 59

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm ................................................................ 52

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang............... 29

Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ khai thác đá 3 ............................................................................................ 31


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một doanh nghiệp hoạt động luôn thực hiện nhiều mục tiêu khác nhau
song tất cả đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản cho các
chủ sở hữu.Để thực hiện tốt mục tiêu đó, vấn đề sử dụng hiệu quả tài sản trở
thành một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quản trị tài chính.
Sử dụng tài sản hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất hoạt động bình thường, tối
đa hóa hiệu quả kinh tế, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
đồng thời làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển bền vững phải sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn lực hiện có, nên

vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm.
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
vật liệu xây dựng mà sản phẩm chính là xi măng. Từ khi đi vào hoạt động sản xuất,
Công ty luôn quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản.Sản phẩm của doanh
nghiệp được người tiêu dùng biết đến, có tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty đang đi xuống, nguyên
nhân do doanh thu từ hoạt động sản xuất giảm và chi phí tăng dẫn đến làm giảm lợi
nhuận của công ty. Điều này đã ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, ảnh hưởng tới khả năng phát triển cũng như vị thế của Công ty.
Chính vì vậy, việc tìm ra các nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản, từ đó
tìm ra các biện pháp khắc phục là cực kỳ cấp thiết.
Từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản tại Công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang” làm nội dung nghiên cứu luận
văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng

1


tài sản của nhiều công ty trong cùng ngành nhưng tôi nhận thấy rằng các công trình
nghiên cứu đó chưa tìm ra nguyên nhân, cũng như giải pháp cụ thể để nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đa số các công trình
đã từ lâu, không còn phù hợp với bối cảnh kinh tế, tài chính và chính sách mới hiện
nay. Vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài nâng cao sử dụng tài sản này với những nội dung
mới, số liệu mới nhất và các chính sách mới hiện nay, để phù hợp với bối cảnh kinh
tế hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế và nền kinh tế đang dần

thoát khỏi khủng hoảng, cần phải chú trọng đặc biệt tới công tác quản lý và sử
dụng tài sản không ngừng đổi mới hoàn thiện về phương pháp cũng như nội
dung. Nhằm tìm ra phương pháp tối ưu nhất để nâng cao năng suất, tiết kiệm chi
phí, tăng hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
xi măng Tuyên Quang.
Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
công ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng
tài sản ứng dụng vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần
xi măng Tuyên Quang.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Từ năm 2013 – 2015
Không gian: Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang
2


Qua quan sát nghiên cứu doanh nghiệp thấy không có hoạt động tài chính
vì vậy trong phạm vi nghiên cứu luận văn không nghiên cứu về tài sản tài chính.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết luận văn:
Phương pháp phân tích thống kê:
Nguồn thu thập dữ liệu: Hệ thống sổ sách, báo cáo của Công ty CP xi
măng Tuyên Quang, website của các công ty chứng khoán, hiệp hội ngành sản
xuất xi măng, báo cáo ngành xi măng, số liệu từ website của Tổng cục thống kê.
Cách thu thập dữ liệu: Các số liệu được lấy là số liệu thứ cấp, được công
bố rộng rãi trên website, kết hợp với phương pháp nghiên cứu tại bàn để chắt lọc

những thông tin có liên quan từ các báo cáo, tin tức, các bài phân tích ngành….
Xử lý dữ liệu: sử dụng excel để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản bao gồm: hệ số sinh lợi tổng tài sản, hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn, vòng quay dự trữ, kỳ thu tiền bình quân, hiệu quả sử dụng
tài sản cố định. Ngoài ra còn có các thông số phản ánh cơ cấu, tỷ trọng tài
sản nhằm phục vụ việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích so sánh: sử dụng phương pháp so sánh theo chiều
ngang, so sánh với số năm trước, số của doanh nghiệp cùng ngành, số trung bình
ngành, so với kế hoạch…(số trung bình ngành được tác giả tính toán bằng số
trung bình của 14 công ty sản xuất xi măng niêm yết trên thị trường chứng
khoán, tên 14 công ty trong phụ lục).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Qua trường hợp thực tiễn của Công ty Cổ phần Xi măng
Tuyên Quang, đề tài giúp làm sáng tỏ hơn lý luận.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài phân tích và giúp hiểu rõ thực trạng sử dụng tài sản
tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang. Đề xuất giải pháp nằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang.
3


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được cơ cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản tại doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tíchvà đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần Xi măng Tuyên Quang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần Xi măng Tuyên Quang.


4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài sản tại doanh nghiệp
1.1.1.

Khái niệm, phân loại doanh nghiệp

1.1.1.1. Doanh nghiệp
Là chủ thể kinh té độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên
thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh té có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh: Kinh doanh cá thể, Kinh doanh góp vốn, Công ty.
1.1.1.2. Kinh doanh cá thể
Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính
thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước. Doanh nghiệp này không phải trả thuế thu
nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, chủ
doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không

có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. Thời gian hoạt
động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ. Tuy nhiên, khả năng
thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
5


1.1.1.3. Kinh doanh góp vốn
Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Theo
hình thức kinh doanh này, các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các
khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn
góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần
còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các
thảnh viên chính thức chết hay rút vốn. Ngoài ra, lãi từ hoạt động kinh doanh của
các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Khả năng về vốn của doanh nghiệp
này hạn chế.
1.1.1.4. Công ty
Là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết họp ba loại lợi ích: lợi ích của
các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo
truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động
của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn
ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang
lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý
mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty
(trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù họp với
quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động
với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.

1.1.2. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Có nhiều cách định nghĩa về tài sản, có thể kể đến như:
Theo Hội đồng biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, “tài sản là

6


thuật ngữ kế toán kinh doanh chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của
một cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước; có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra
hàng hóa hay tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó. Một tài sản có ba đặc tính không
thể thiếu: lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp
kiểm soát; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên”.
Bộ tài chính (2002) quy định “Tài sản: là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát vá có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai” [3, tr 2]. Các “nguồn lực”
này được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật
tư, hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng
chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát
của doanh nghiệp.“Lợi ích kinh tế trong tương lai” của một tài sản là tiềm năng làm
tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm
bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.
Theo Bộ luật Dân sự (2005) [10, Điều 163]., quy định: tài sản bao gồm
vật, tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài
sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm,
quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh
từ hợp đồng...).
Như vậy, yêu cầu chung của tài sản là thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng
của doanh nghiệp, đồng thời có thể sinh lời trong tương lai. Đặc tính này cũng
quyết định tầm quan trọng của tài sản đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh
của doanh ngiệp.

1.1.3. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Dựa vào các tiêu chí khác nhau, phân loại tài sản theo các cách khác nhau.
a. Theo đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có tài sản hữu hình và tài sản vô
hình.

7


Tài sản hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản
nắm giữ để sử dụng nhằm phục vụ các mục đích của mình; nó bao gồm tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn là tài sản:
Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh
doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc
Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn
hạn, hoặc
Là tiền hoặc tài sản tương đương mà việc sử dụng không gặp một hạn chế
nào.
Tài sản dài hạn là các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn, bao gồm: tài
sản cố định, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Tài sản vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ mục đích của mình; nó
bao gồm: kỹ năng quản lý, bí quyết marketing, danh tiếng, uy tín, tên hiệu, biểu
tượng doanh nghiệp và việc sở hữu các quyền và công cụ hợp pháp (quyền sử
dụng đất, quyền sáng chế, bản quyền, quyền kinh doanh hay các hợp đồng).
b. Theo chu kỳ sản xuất, ta có tài sản lưu động và tài sản cố định (gồm tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình).
Tài sản lưu động: là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất
và chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài
sản được mua, bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ 01 năm trở xuống. Ví dụ: nguyên,

nhiên, vật liệu, các khỏan nợ ngắn hạn, các khỏan đầu tư ngắn hạn của doanh
nghiệp…
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định do Bộ Tài chính (2001) [1, tr 2]. Đó là loại tài
sản tham gia nhiều lần vào quy trình sản xuất chuyển một phần giá trị vào sản
8


phẩm và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất của nó.
Tài sản cố định này được chia thành:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc gồm: là tài sản cố định của doanh nghiệp
được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho,
hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu
cống, đường sắt, cầu tàu, bến cảng...
Loại 2: Máy móc, thiết bị gồm: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết
bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện
vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường sông và hệ thống
thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục
vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng máy
hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm, gồm:
vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn cỏ, thảm cỏ, thảm cây xanh,
đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò.
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ các loại tài sản chưa liệt
kê vào các loại trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…

Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị của nó và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình do Bộ Tài chính (2001) [2, tr
2] quy định; tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như một số chi phí liên quan
trực tiếp đến đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng
sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại.
9


c. Theo giá trị và tính chất luân chuyển ta có tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, thời gian thu
hồi vốn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì những tài sản
có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 12 tháng kể từ khi kết thúc kế toán
năm được coi là tài sản ngắn hạn. (Theo PGS. TS Ngô Kim Thanh, PGS. TS Lê
Văn Tâm , [13, tr 257]
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng thì những
tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 1 chu lỳ kinh doanh kể từ
khi kết thúc kế toán năm được coi là tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư
ngắn hạn không quá ba tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và
không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng
khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như
tiến phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng….) hoặc chứng khoán mua vào, bán ra
để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác có thời hạn không quá một năm.

Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn
thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm.
Hàng dự trữ: bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm,
hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường… Các tài sản ngắn hạn thường tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và được thu hồi vốn sau một chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn khác: gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia
10


tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn
khác.
Tài sản dài hạn là những tài sản thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng
dài, thời gian sử dụng phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì
những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 12 tháng kể từ khi kết
thúc năm kế toán được coi là tài sản dài hạn. (Theo PGS. TS Ngô Kim Thanh,
PGS. TS Lê Văn Tâm , [14, tr 273]
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng thì những
tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 1 chu kỳ kinh doanh kể từ khi
kết thúc kết toán năm được coi là tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn của doanh
nghiệp bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, các khoản đầu tư
tài chính dài hạn, và các tài sản dài hạn khác:
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu
hồi hoặc thanh toán trên một năm
Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu
chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và tiêu chuẩn giá trị:

có giá trị từ 30 triệu trở lên (Thông tư 45/2013/TT-BTC). [11, tr 2].
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: gồm góp vốn liên doanh bằng bất kỳ
hình thái nào (hiện vật hay tiền), đầu tư chứng khoán dài hạn và đầu tư dài hạn
khác.
Vốn góp liên doanh: là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp
đầu tư vốn của mình vào một doanh nghiệp khác để thu lợi từ kết quả kinh
doanh và cùng chịu rủi ro của doanh nghiệp đó. Vốn góp liên doanh của doanh
nghiệp bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn liên doanh.
11


Đầu tư chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào việc
mua bán cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm, có thể bán ra bất cứ
lúc nào với mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
Cổ phiếu: là giấy tờ có giá xác nhận quyền sở hữu cổ phần của doanh
nghiệp.
Trái phiếu: là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn. Có ba loại
trái phiếu:
Trái phiếu Chính phủ: là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ tài chính
phát hành dưới hình thức: trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình…
Trái phiếu địa phương: là chứng chỉ vay nợ của các chính quyền Tỉnh,
thành phố phát hành
Trái phiếu Công ty: là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm
vay vốn để phục vụ nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới trang
thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp.
Đầu tư dài hạn khác: đặc biệt phải kể đến là đầu tư vào bất động sản bao
gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở
hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài

chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà
không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc các mục
đích quản lý trong hoạt động kinh doanh thông thường.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định.
Trên thực tế các loại hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, kỹ thuật. Trong phạm vi nghiên cứu của
12


luận văn này chỉ quan tâm tới hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định –
theo PGS. TS Ngô Kim Thanh, PGS. TS Lê Văn Tâm (2004), [12, tr 132]. Giáo
trình Quản trị Doanh nghiệp.
Trong quá trình tồn tại của mình, các doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản
và sử dụng các tài sản đó để tạo ra thu nhập, làm tăng giá trị tài sản của chủ sở
hữu. Quá trình này cũng làm tiêu hao một lượng chi phí nhất định. Sự cạnh tranh
khốc liệt để tồn tại giữa các doanh nghiệp trên thương trường buộc các doanh
nghiệp phải tìm cách để tối thiểu hóa chi phí bỏ ra. Việc sử dụng được tài sản
trong doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận cao nhất và chi phí tiêu hao thấp nhất
theo yêu cầu đặt ra của chủ sở hữu, có tính đến tương quan so sánh với Công ty
khác và năng lực sản xuất của tài sản được coi là sử dụng tài sản một cách hiệu
quả.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp đều được bao cấp bởi nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không hiệu quả do doanh nghiệp không quan tâm tới
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và việc sử dụng tài sản chỉ mang tính
chất thụ động. Song song với sự phát triển cao của xã hội nói chung và của nền
kinh tế thị trường, khi không còn sự bao cấp của nhà nước nữa thì các doanh
nghiệp phải tự mình sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả. Nếu đồng vốn
không sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không tồn tại được và có thể sẽ phá sản.
Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi doanh nghiệp sử dụng có
hiệu quả nhất số tài sản mà mình bỏ ra .
Mục đích của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh
doanh đem lại hiệu quả cao. Lấy hiệu quả kinh doanh là thước đo cho mọi hoạt
13


động của doanh nghiệp. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp hết
các khoản chí bỏ ra. Như vậy, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả ấy. Hiệu quả sử dụng tài
sản là phạm trù kinh tế phản ánh việc sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp để đạt đựơc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh .
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là vấn đề cấp bách đặt ra cho các
doanh nghiệp vì nó là yếu quyết định đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp
mà lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Lợi nhuận cao
góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là yêu cầu khách quan của mỗi doanh
nghiệp. Vì nếu đồng vốn bỏ ra không sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp sẽ không
tồn tại và phát triển được. Hom nữa, trong điều kiện hiện nay khi thị trường
chứng khoán ngày càng phát triển, hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những
điều kiện để doanh nghiệp huy động được vốn trên thị trường, nếu doanh nghiệp
không biết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ gặp
nhiều khó khăn .

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là nâng cao hiệu quả sử dụng sử dụng
tài sản cố định và tài sản lưu động.Với tài sản cố định, hiệu quả sử dụng tài sản
được xem xét trên cơ sở ứng với mỗi đồng tài sản cố định đầu tư mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.Với tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng tài sản đó là làm
tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm vốn đồng thời làm tăng lợi nhuận thu
được trên một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh .
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là điều kiện tất yếu trong
nền kinh tế thị trường. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn... nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, góp phần tăng
trưởng nền kinh tế xã hội.

14


1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Hệ số sinh lợi tổng tài sản(ROA)
Hệ số sinh lợi tổng tài sản =

(1)

Trong đó:
+ Lợi nhuận trước thuế và lãi = Tổng lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi
vay
+ Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh +
Lợi nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác
+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu – Chi phí
+ Doanh thu = Giá x Sản lượng
+ Tổng tài sản bình quân =

Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt.
Ngoài cách tính trên, hệ số sinh lợi tổng tài sản còn được tính theo công
thức sau:
+ ROA =
+ ROA =
Trong đó: Lợi nhuận sau thuế = LNTT – Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế và lãi = LNST + lãi
Vòng quay tổng tài sản: Số vòng quay tổng tài sản là một tỷ số tài chính,
là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này
cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.

15


Vòng quay tổng tài sản =
Vòng quay các khoản phải thu: Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả
của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số
vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng
nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn
quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng
sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian
tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh
số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là
doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể
là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay hàng tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả
năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn

kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho =
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu hệ số sinh lợi tổng tài sản, luận
văn sử dụng mô hình Dopunt để phân tích:
ROA =
=

x
= Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu x Vòng quay tổng tài sản

1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

16


Hiệu quả sử dụng tài sản NH =

(2)

Trong đó:
Tài sản ngắn hạn bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết
mỗi đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt.
Số vòng quay tài sản ngắn hạn (hay hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn)
Số vòng quay tài sản NH =

(3)


Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh – Các
khoản giảm trừ doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được
bao nhiêu vòng hoặc một đồng tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng
tài sản ngắn hạn càng tốt.
Vòng quay dự trữ
Vòng quay dự trữ =

(4)

Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân =
Vòng quay dự trữ cho biết số lần mà hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Hệ số này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng
lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy
tốc độ quay vòng của hàng trong kho là nhanh, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn là tốt và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng
17


tồn kho thấp, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kém.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =

(5)

Trong đó:
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ =


Khoản phải thu bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu;
chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

(6)

Trong đó:
Tài sản cố định bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản cố định quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định
càng cao.
Hệ số sinh lợi tài sản cố định
Hệ số sinh lợi tài sản cố định =

(7)

Hệ số này cho biết một đơn vị tài sản cố định bình quân trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng tốt.
Ngoài ra, để nhận biết được tình trạng tài sản cố định hữu hình mà công ty

18


đang sử dụng, luận văn sử dụng thêm hệ số hao mòn tài sản cố định hữu hình
Hệ số hao mòn TSCĐHH =

Để đánh giá doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả hay không, hiệu
quả cao hay thấp, luận văn sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu trên với
các chuẩn mực:
So sánh với số năm trước. So sánh này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản năm thực hiện là cao hay thấp so với năm trước.
So sánh với chỉ tiêu của các công ty cùng ngành để đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp ở mức nào so với trung bình.
So sánh với chỉ tiêu kế hoạch để đánh giá mức độ phấn đấu, thực hiện trên
thực tế của doanh nghiệp.
1.2.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh
nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích
các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu
quả sử dụng tài sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế
hoạch phù hợp với từng giai đoạn để có thể sử dụng tài sản hiệu quả nhất, giúp
cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra.
1.2.3.1. Nhân tố bên trong
a. Phương thức quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản một cách khoa học, hợp lý sẽ góp phần làm tăng hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội
dung sau:
Quản lý dự trữ.
Vấn đề quản lý dự trữ có ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
19


Tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Một
Công ty sản xuất phải duy trì tồn kho dưới những hình thức như nguyên vật liệu,

sản phẩm dở dang và thành phẩm. Việc duy trì tồn kho giúp Công ty chủ động
hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những tác động tích cực của tồn kho
có thể kể ra bao gồm: Tồn kho nguyên vật liệu giúp Công ty chủ động trong sản
xuất và năng động trong việc mua nguyên liệu dự trữ. Tồn kho sản phẩm dở
dang giúp cho quá trình sản xuất của Công ty được linh hoạt và liên tục, giai
đoạn sản xuất sau không phải chờ đợi giai đoạn sản xuất trước. Tồn kho thành
phẩm giúp chủ động trong việc hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ sản
phẩm nhằm khai thác và thoản mãn tối đa nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, duy trì
tồn kho cũng có những mặt trái của nó là làm phát sinh chi phí liên quan đến tồn
kho bao gồm chi phí kho bãi, bảo quản và cả chi phí cơ hội do vốn kẹt đầu tư
vào tồn kho. Quản trị tồn kho cần lưu ý xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí
tổn của việc duy trì tồn kho. Quản trị tồn kho hợp lý sẽ đảm bảo quá trình sản
xuất diễn ra được liên tục, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý các khoản phải thu
Cùng với quản trị tiền mặt và tồn kho, quản trị khỏan phải thu có liên
quan đến quyết định về đầu tư tài sản lưu động của giám đốc tài chính. Khoản
phải thu của Công ty phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình
hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách bán chịu
của Công ty. Trong các yếu tố này thì chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất
đến khoản phải thu.
Chính sách bán chịu bao gồm: tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu,
rủi ro bán chịu, và chính sách quy trình thu nợ.
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của
khách hàng để được công ty chấp nhận bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Mỗi
công ty đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính
20



×