Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Dạy học bài tập Vật lý phần “Động lực học chất điểm” chương trình Vật lí THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÙI THỊ HẰNG

DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN “ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM” CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÙI THỊ HẰNG

DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN “ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM” CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ THPT

Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Vật lý

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. Doãn Phương Lan

SƠN LA, NĂM 2015


Lời cảm ơn


Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.s Doãn Phương Lan giảng viên dạy bộ
môn Vật lý trường Đại học Tây Bắc đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn Vật lý
khoa Toán – Lý – Tin, thư viện trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian thực hiện khóa luận này.
Chân thành cảm ơn tới thầy Vũ Đình Lý, cô Lò Thị Duyên, Thầy Bùi Ngọc Anh Toàn
– GV các trường THPT đã đóng góp ý kiến giúp em trong quá trình thực hiện đề tài.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Người thực hiện

Bùi Thị Hằng


KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT

THPT

Trung học phổ thông

ĐHSP

Đại học sư phạm

NXB

Nhà xuất bản


TB

Trung bình

HS

Học sinh

GV

Giáo viên


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài..................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu. ..................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .....................................................................................2
5. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3
8. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................3
9. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG ...................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................4
1. Cơ sở lí luận .................................................................................................................4
1.1. Khái niệm bài tập vật lý............................................................................................4
1.2. Mục đích sử dụng bài tập vật lý trong dạy học ........................................................4
1.3. Phân loại bài tập vật lý trong dạy học ......................................................................5

1.4. Hoạt động giải bài tập vật lý.....................................................................................5
1.5. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lý ..................................................5
1.5.1. Lựa chọn hệ thống bài tập .....................................................................................5
1.5.2. Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lý ..................................................................6
1.6. Các bước chung của việc giải bài tập vật lý ............................................................. 6
1.7. Hướng dẫn học sinh giải bài toán vật lý ...................................................................8
1.7.1. Hướng dẫn theo mẫu (Angorit) .............................................................................8
1.7.2. Hướng dẫn tìm tòi ..................................................................................................8
1.7.3. Định hướng khái quát hóa chương trình................................................................ 9
2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................9
2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................9
2.2. Cơ sở thực nghiệm..................................................................................................10
2.2.1.Thực trạng dạy học bài tập vật lí chương “Động lực học chất điểm” ở THPT ....11
2.2.1.1. Mục đích điều tra .............................................................................................. 11
2.2.1.2. Đối tượng điều tra............................................................................................. 11


2.2.1.3. Phương pháp điều tra ........................................................................................11
2.2.1.4. Kết quả điều tra ................................................................................................ 11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 13
CHƯƠNG 2. DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT
ĐIỂM” CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ THPT ............................................................. 14
2.1. Kiến thức cơ bản .....................................................................................................14
2.1.1. Các khái niệm cơ bản ..........................................................................................14
2.1.2. Ba định luật Niutơn ............................................................................................. 14
2.1.3. Các lực cơ ............................................................................................................15
2.1.3.1. Định luật vạn vật hấp dẫn. ................................................................................15
2.1.3.2. Lực đàn hồi .......................................................................................................16
2.1.3.3. Lực ma sát ........................................................................................................17
2.1.3.4. Lực quán tính. ...................................................................................................17

2.1.3.5. Lực hướng tâm. ................................................................................................ 17
2.2. Phương pháp giải bài tập phần Động lực học chất điểm ........................................18
2.3. Những điểm cần lưu ý về phương pháp .................................................................19
2.4. Hướng dẫn giải một số dạng bài tập động lực học .................................................20
2.4.1. Bài tập định tính ..................................................................................................21
2.4.2. Bài tập định lượng ............................................................................................... 24
2.4.2.1. Dạng 1: Bài toán về áp dụng phương pháp động lực học cho chuyển động thẳng ....24
2.4.2.2. Dạng 2: Bài toán về áp dụng phương pháp động lực học cho chuyển động tròn
đều. ................................................................................................................................ 41
2.4.2.3. Dạng 3: Bài toán về áp dụng phương pháp động lực học cho chuyển động
parabol (chuyển động của vật bị ném). .........................................................................46
2.4.2.4. Dạng 4: Bài toán về tính các lực cơ học ........................................................... 52
2.5. Một số đề kiểm tra ..................................................................................................58
2.5.1. Đề kiểm tra 15 phút ............................................................................................. 58
2.5.2. Đề kiểm tra 45 phút ............................................................................................. 59
2.6. Một số phương án giảng dạy bài tập chương “Động lực học chất điểm” ..............63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: CĂN CỨ ĐÁNH GIÁ MỤC TIÊU .....................................................71
1. Mục đích đánh giá .....................................................................................................71


2. Đối tượng đánh giá ....................................................................................................71
3. Phương pháp đánh giá ............................................................................................... 71
PHIẾU ĐÁNH GIÁ .......................................................................................................72
4. Kết quả đánh giá ........................................................................................................73
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................75
1. Kết luận......................................................................................................................75
2. Kiến nghị ...................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vật lý là một môn khoa học cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông, nằm
trong hệ thống giáo dục phổ thông của nước ta. Học tập tốt bộ môn vật lý giúp con
người nói chung và học sinh nói riêng có kỹ năng tư duy sáng tạo, làm cho con người
linh hoạt hơn, năng động hơn trong cuộc sống cũng như trong công việc. Nhiệm vụ
của giảng dạy bộ môn vật lý ở bậc trung học phổ thông là thực hiện được những mục
tiêu giáo dục mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra là làm cho học sinh đạt được các
yêu cầu sau: Nắm vững được kiến thức của bộ môn, có những kỹ năng cơ bản để vận
dụng kiến thức của bộ môn, có hứng thú học tập bộ môn, có cách học tập và rèn luyện
kỹ năng hợp lý, đạt hiệu quả cao trong học tập bộ môn vật lý, hình thành ở học sinh
những kỹ năng tư duy đặc trưng của bộ môn.
Bộ môn vật lý được phân phối theo chương trình đồng tâm. Lớp 10 và 11 học
để chuẩn bị cho lớp 12, nên nhiệm vụ chính của vật lý lớp 10 là tạo cho học sinh kỹ
năng học tập vật lý theo đúng đặc trưng bộ môn. Vật lý lớp 10 có vai trò quan trọng
nhất, có toàn bộ cách tiếp cận bộ môn vật lý, cách vận dụng kiến thức và phát triển tư
duy vật lý cho học sinh. Trong nội dung môn Vật lý lớp 10, phần “Động lực học chất
điểm” có tác dụng rất tốt, giúp học sinh phát triển tư duy vật lý. Trong phần này thể
hiện rất rõ các thao tác cơ bản của tư duy vật lý là từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn khách quan như: phân tích hiện tượng
và huy động các kiến thức có liên quan để đưa ra kết quả của từng nội dung được đề
cập, sử dụng kiến thức toán học có liên quan như để thực hiện tính toán đơn giản hoặc
suy luận tiếp trong các nội dung mà bài yêu cầu, sử dụng kiến thức thực tế để suy luận,
để biện luận kết quả của bài toán (xác nhận hay nêu điều kiện để bài toán có kết quả).
Việc học tập phần này được tập trung vào việc vận dụng kiến thức để giải các bài tập
về động lực học chất điểm.
Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để học sinh có những kỹ năng giải các bài tập về
động lực học chất điểm một cách logic, chặt chẽ, đặc biệt là làm thế nào để qua việc

rèn luyện kỹ năng giải các bài tập động lực học chất điểm là một nội dung cụ thể có
thể phát triển tư duy Vật lý, và cung cấp cho học sinh cách tư duy cũng như cách học
đặc trưng của bộ môn Vật lý ở cấp trung học phổ thông.

1


Ở mỗi phần kiến thức đều có yêu cầu cao về vận dụng kiến thức đã học được
vào giải bài tập Vật lý. Vì vậy cần đưa ra được những phương án hướng dẫn học sinh
vận dụng kiến thức một cách tối ưu để học sinh có thể nhanh chóng tiếp thu và vận
dụng dễ dàng vào giải các bài tập cụ thể.
Đây cũng chính là lí do tôi mạnh dạn chọn đề tài: Dạy học bài tập Vật lý phần
“Động lực học chất điểm” chương trình Vật lí THPT nhằm củng cố thêm kiến thức
lí thuyết và phương pháp giải bài tập cho bản thân trong quá trình học chương này,làm
tài liệu tham khảo cho giáo viên THPT trong quá trình giảng dạy, sinh viên sư phạm
Vật lí và học sinh THPT làm tài liệu tham khảo lí thuyết và giải một số bài tập cơ bản
của chương “Động lực học chất điểm”.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Bài tập thuộc chương II: Động lực học chất điểm (SGK Vật lí 10 – THPT)
trong đó nghiên cứu:
- Hệ thống cơ sở lí luận về bài tập Vật lý, sau đó vận dụng chúng vào nghiên
cứu các bài tập chương II.
- Hệ thống lý thuyết chương II.
- Hệ thống các bài tập
3. Mục đích nghiên cứu.
- Vận dụng cơ sở lí luận về dạy học bài tập vật lý để hệ thống lí thuyết, phân
loại và hướng dẫn giải các bài tập chương “Động lực học chất điểm”, sách giáo khoa
Vật lí 10 THPT có định hướng tư duy cho học sinh nhằm bám sát mục tiêu dạy học và
chuẩn kiến thức kĩ năng học sinh cần đạt được trong chương trình.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đề tài nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Động lực học chất điểm”, sách
giáo khoa Vật lý 10 THPT, phân loại bài tập và hướng dẫn giải có hướng định hướng
tư duy cho học sinh.
5. Giả thuyết khoa học
- Nếu vận dụng cơ sở lí luận về bài tập vật lý vào giải và hướng dẫn giải bài tập vật
lý thì có tác dụng rèn luyện kĩ năng cho người học hiệu quả hơn, đáp ứng được mục tiêu
dạy mà chương trình phổ thông yêu cầu.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài cần thực hiện những nhiệmvụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập vật lý.
2


- Điều tra tình hình thực tế dạy và học bài tập chương II “Động lực học chất
điểm”, ở trường phổ thông.
- Hệ thống nội dung lí thuyết chương II “Động lực học chất điểm”.
- Lưu ý phương pháp giải và giải bài tập chương II: “Động lực học chất điểm”
SGK Vật lý 10 ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nhiệm vụ chúng tôi phối hợp sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lí luận.
+ Phương pháp điều tra thăm dò.
+ Phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài
Đưa ra được hệ thống cơ sở lí thuyết phần: “Động lực học chất điểm” chương
trình Vật lí THPT.
Đưa ra các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh giải các hệ thống các bài tập
phần: “Động lực học chất điểm” chương trình Vật lí THPT.
Là tài liệu tham khảo cho giáo viên trung học phổ thông, sinh viên sư phạm Vật
lý, học sinh THPT.

9. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm ba phần:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Dạy học bài tập Vật lý phần: “Động lực học chất điểm” chương
trình THPT.
Chương 3: Căn cứ đánh giá mục tiêu
Phần III: Kết luận và kiến nghị

3


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm bài tập vật lý
Trong thực tế dạy học, “bài tập vật lý được hiểu là một vấn đề được đặt ra mà
trong trường hợp tổng quát đòi hỏi những suy luận logic, những phép toán và thí
nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lý”…
Hay trong các tài liệu về phương pháp dạy học bộ môn người ta hiểu “bài tập
vật lý là những bài tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là
nghiên cứu các hiện tượng vật lý, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy vật lý
của học sinh và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh vào thực tiễn”.
Do đó, bài tập vật lý với tư cách là một phương pháp dạy học giữ vị trí đặc biệt
quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ dạy học vật lí trong nhà trường phổ thông.
1.2. Mục đích sử dụng bài tập vật lý trong dạy học
Thông qua dạy học về bài tập vật lý, người học có thể nắm vững một cách
chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật vật lý, những hiện tượng vật lý,
biết cách phân tích chúng và ứng dụng chúng vào các vấn đề thực tiễn, làm cho kiến

thức trở thành vốn riêng của người học.
Bài tập vật lý có thể sử dụng như một phương tiện độc đáo để nghiên cứu tài
liệu mới khi trang bị kiến thức cho học sinh. Trong quá trình giải quyết các tình huống
cụ thể do bài tập đề ra, học sinh có nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới, đảm bảo cho học
sinh lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc.
Bài tập vật lý sẽ là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, bồi
dưỡng hứng thú học tập và phương pháp nghiên cứu khoa học cho người học, đặc biệt
là khi phải khám phá ra bản chất của các hiện tượng vật lý được trình bày dưới dạng
các tình huống có vấn đề.
Bài tập vật lý còn là hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và là
phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh.
Ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp, là phương tiện thuận lợi để
học sinh liên hệ lí thuyết với thực hành, học tập với đời sống, vận dụng kiến thức đã
học vào thực tế sản xuất và cuộc sống.

4


1.3. Phân loại bài tập vật lý trong dạy học
Thông thường có 3 hình thức phân loại bài tập vật lí được coi là cơ bản nhất.
- Phân loại theo yêu cầu phát triển tư duy của học sinh:
+ Bài tập nhận biết, tái hiện, tái tạo.
+ Bài tập hiểu, áp dụng trực tiếp.
+ Bài tập vận dụng linh hoạt.
+ Bài tập vận dụng sáng tạo.
- Phân loại theo nội dung bài tập:
+ Bài tập có nội dung cụ thể.
+ Bài tập có nội dung lịch sử.
+ Bài tập có nội dung cụ thể trừu tượng.
+ Bài tập có nội dung kĩ thuật tổng hợp.

+ Bài tập vui.
- Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải:
+ Bài tập định tính.
+ Bài tập định lượng.
+ Bài tập thí nghiệm.
+ Bài tập đồ thị.
1.4. Hoạt động giải bài tập vật lý
- Xác lập được mối liên hệ cơ bản cụ thể dựa trên việc vận dụng kỹ thuật vật lí
vào những điều kiện cụ thể của bài toán đã cho.
- Sự tiếp tục luận giải, tính toán đi từ đầu mối liên hệ đã xác lập đến kết luận
cuối cùng của việc giải quyết vấn đề đã đặt ra trong bài toán.
1.5. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lý
1.5.1. Lựa chọn hệ thống bài tập
- Khi lựa chọn hệ thống bài tập cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Thông qua việc giải hệ thống bài tập, những kiến thức cơ bản, đã được xác
định của đề tài phải được củng cố, ôn tập, hệ thống hóa và khắc sâu thêm.
+ Tính tuần tự tiến lên từ đơn giản đến phức tạp của các mối quan hệ giữa các
đại lượng và các khái niệm đặc trưng cho các quá trình hoặc hiện tượng phải được mô
tả trong hệ thống bài tập.
+ Mỗi bài tập phải đóng góp một phần nào đó vào việc hoàn thiện kiến thức
5


cho học sinh. Mỗi bài tập phải đem lại cho học sinh một điều mới mẻ nhất định, một
khó khăn vừa sức.
+ Hệ thống bài tập phải đa dạng về thể loại (bài tập định tính, bài tập định
lượng, bài tập đồ thị…) và nội dung phải không được trùng lặp.
+ Các kiến thức toán lý được sử dụng trong bài tập phải phù hợp với trình độ
học sinh.
+ Số lượng bài tập được lựa chọn phải phù hợp với sự phân bố thời gian.

1.5.2. Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lý
- Người giáo viên phải dự tính được kế hoạch cho toàn bộ công việc về bài tập,
với từng đề tài, từng tiết học cụ thể. Muốn vậy:
+ Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết nghiên
cứu tài liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy học sinh.
+ Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm củng cố, bổ sung hoàn thiện
những kiến thức lí thuyết cụ thể đã học, cung cấp cho người học những hiểu biết về
thực tế và kĩ thuật có liên quan đến kiến thức lí thuyết.
+ Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập điển hình nhằm hình thành phương pháp
chung giải mỗi loại bài tập đó.
+ Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến
thức, kĩ năng về từng kiến thức cụ thể và từng phần của chương trình.
- Sắp xếp các bài tập thành hệ thống, định kế hoạch và phương pháp sử dụng.
- Khi dạy giải bài tập vật lý cần dạy cho học sinh biết vận dụng kiến thức đó để
giải quyết vấn đề đặt ra, rèn cho người học kĩ năng giải các bài tập cơ bản thuộc các
phần khác nhau trong chương trình vật lý.
- Người giáo viên cần đặc biệt coi trọng việc rèn luyện tư duy và tính tự lập của
học sinh. Chính thông qua việc giải bài tập vật lý mà có thể hình thành ở người học
phong cách nghiên cứu, phương pháp tiếp cận các hiện tượng cần nghiên cứu, qua đó
có thể phát triển tư duy của người học.
1.6. Các bước chung của việc giải bài tập vật lý
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để giúp học sinh giải một bài tập. Nhưng
có một phương pháp thường được dùng nhiều hơn hết là phương pháp thông qua các
bước sau:

6


Bước 1: Đọc đề bài. Tìm hiểu đề bài.
- Xác định ý nghĩa của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số phải tìm, đâu là dữ

kiện đã cho.
- Dùng các kí hiệu vật lý để ghi tóm tắt đề bài.
- Đổi đơn vị về đơn vị hợp pháp.
- Vẽ hình mô tả hiện tượng vật lý trong bài tập.
Bước 2: Phân tích các hiện tượng của bài toán để xác lập các mối liên hệ cơ bản.
- Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, xét bản chất vật lý của hiện
tượng để nhận ra các định luật, công thức lí thuyết có liên quan.
- Xác lập các mối liên hệ cụ thể của cái đã biết và cái phải tìm (mối liên hệ cơ bản).
- Tìm kiếm và lựa chọn các mối liên hệ tối thiểu cần thiết sao cho thấy được
mối liên hệ của cái phải tìm với các dữ liệu xuất phát, từ đó có thể rút ra cái phải tìm.
Bước 3: Luận giải, tính toán các kết quả bằng số.
- Mỗi bài tập phải bắt đầu giải ở dạng tổng quát (tức là với các kí hiệu chữ), hơn
nữa, đại lượng cần tìm phải được biểu thị qua các đại lượng đã cho. Sau khi tìm được
kết quả cuối cùng bằng chữ, học sinh tiếp tục luận giải để rút ra mối liên hệ tường
minh, trực tiếp giữa cái đã cho và cái phải tìm bằng cách thay các đại lượng bằng trị số
của chúng để tính kết quả bằng số.
- Các trị số của các đại lượng vật lí luôn luôn là gần đúng. Do đó, khi tính toán
cần tuân theo các quy tắc áp dụng cho các số gần đúng.
Bước 4: Kiểm tra, nhận xét kết quả (biện luận)
- Kiểm tra xác nhận kết quả:
+ Kiểm tra xem đã tính toán đúng chưa.
+ Kiểm tra xem thứ nguyên có phù hợp không.
+ Kiểm tra kết quả bằng thực nghiệm xem có phù hợp không.
+ Giải bài toán theo cách khác xem có cho cùng kết quả không.
- Nhận xét về:
+ Giá trị thực tế của kết quả.
+ Phương pháp giải.
+ Khả năng mở rộng bài tập.
+ Khả năng ứng dụng của bài tập…


7


1.7. Hướng dẫn học sinh giải bài toán vật lý
1.7.1. Hướng dẫn theo mẫu (Angorit)
- Là sự hướng dẫn hành động theo một mẫu đã có. Angorit là một quy tắc hoạt
động hay chương trình hoạt động được xác định một cách rõ ràng, chính xác, chặt chẽ
trong đó cần thực hiện hoạt động nào và theo trình tự nào để đi đến kết quả.
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh mẫu hành động và kết quả hành động, còn
những chỉ dẫn phải hành động như thế nào không được nêu ra. Học sinh thực hiện
nhiệm vụ một cách mò mẫm theo cách thử và sai. Kết quả nhiệm vụ có thể thực hiện
được nhưng hành động mà nhờ đó nhiệm vụ được thực hiện không bền vững khi thay
đổi điều kiện.
+ Ưu điểm: Đảm bảo cho học sinh giải bài toán một cách chắc chắn, giúp cho
việc rèn luyện kĩ năng giải toán của học sinh có hiệu quả.
+ Nhược điểm: Học sinh chỉ chấp nhận những hành động đã được chỉ sẵn theo
một mẫu đã có sẵn do đó ít có tác dụng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm tòi sáng
tạo, sự phát triển tư duy của học sinh bị hạn chế.
1.7.2. Hướng dẫn tìm tòi
- Là kiểu hướng dẫn mang tính chất gợi ý cho học sinh suy nghĩ, tìm tòi, phát
hiện cách giải quyết. Giáo viên gợi mở để học sinh tự tìm cách giải quyết, tự xác định
các hành động cần thực hiện để đạt được kết quả.
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết mẫu của hành động trên một cơ sở định
hướng chặt chẽ và những chỉ dẫn, những cách thức để thực hiện hành động. Hành
động ở đây được chia thành những giai đoạn và đảm bảo cho việc thực hiện nó một
cách đúng đắn. Ở đây, học sinh nắm vững được kĩ năng thực hiện hành động và có khả
năng di chuyển sang thực hiện nhiệm vụ mới, nhưng sự di chuyển này đòi hỏi phải có
trong thành phần của nhiệm vụ mới những yếu tố tương tự trong thành phần của nhiệm
vụ đã nắm vững.
+ Ưu điểm: Tránh được tình trạng giáo viên làm thay học sinh trong việc giải

bài toán.
+ Nhược điểm: Theo cách này không đảm bảo cho học sinh giải toán một cách
chắc chắn. Giáo viên phải hướng dẫn sao cho không được đưa học sinh đến chỗ chỉ
việc thực hiện các hành động theo mẫu đồng thời không hướng dẫn viển vông, quá
chung chung, không giúp ích cho sự định hướng tư duy của học sinh.
8


1.7.3. Định hướng khái quát hóa chương trình
- Là sự hướng dẫn cho học sinh tự tìm tòi cách giải quyết chứ không thông báo
ngay cho học sinh cái đã có sẵn. Giáo viên tiến hành dạy có kế hoạch về sự phân tích
các nhiệm vụ nhằm rút ra những điểm tựa để thực hiện nhiệm vụ. Đặc biệt của kiểu
hướng dẫn này là giáo viên định hướng hoạt động tư duy của học sinh theo đường lối
khái quát của việc giải quyết vấn đề. Nếu học sinh không đáp ứng được thì sự giúp đỡ
tiếp theo của giáo viên là sự định hướng khái quát ban đầu, cụ thể hóa thêm một bước
bằng cách gợi ý thêm cho học sinh để thu hẹp hơn phạm vi tìm tòi, giải quyết phù hợp
với học sinh. Nếu vẫn không đủ khả năng tự lập tìm tòi, giải quyết thì hướng dẫn của
giáo viên chuyển thành hướng dẫn theo mẫu để đảm bảo cho học sinh hoàn thành yêu
cầu của một bước, sau yêu cầu học sinh tự tìm tòi, giải quyết bước tiếp theo. Nếu cần,
giáo viên lại giúp đỡ cho đến khi giải quyết xong vấn đề đặt ra.
- Kiểu hướng dẫn này được áp dụng khi có điều kiện hướng dẫn tiến trình hoạt
động giải bài toán của học sinh, nhằm giúp học sinh tự lực giải quyết được bài toán đã
cho, đồng thời dạy học sinh cách suy nghĩ trong quá trình giải toán.
+ Ưu điểm: Hình thành ở người học kĩ năng định hướng, kĩ năng kế hoạch hóa
hoạt động giải bài tập, kĩ năng thực hiện kế hoạch giải bài tập.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Cơ sở pháp lý
Ngày 5 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí quyết định số
16/2006/QĐ – BGDĐT về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông gồm:
+ Mục tiêu giáo dục.

+ Phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục.
+ Chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học, cấp học.
+ Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục.
+ Đánh giá kết quả từng môn học ở mỗi lớp, cấp học.
Dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng, các bài tập chương II cần đạt được những
mục tiêu về kiến thức, kĩ năng sau:
Kiến

+ Phát biểu được định nghĩa của lực và nêu được lực là một đại lượng

thức

vectơ. Nêu được các quy tắc tổng hợp và phân tích lực. Phát biểu được điều
kiện cân bằng của chất điểm dưới tác dụng của nhiều lực
+ Nêu được quán tính của vật là gì? Phát biểu được định luật I Niutơn.
9


Nêu được mối quan hệ giữa lực, khối lượng và gia tốc được thể hiện trong
định luật II Niutơn như thế nào và viết hệ thức của định luật này. Phát biểu
và viết hệ thức của định luật III Niu tơn. Phát biểu và viết hệ thức của định
luật vạn vật hấp dẫn
+ Đặc điểm của lực đàn hồi. Phát biểu và viết hệ thức của định luật này
đối với độ biến dạng của lò xo.
+ Nắm được phương pháp phân tích chuyển động cong.
+ Viết được công thức lực ma sát trượt. Khái niệm lực ma sát lăn và lực
ma sát nghỉ.
+ Nêu được lực hướng tâm trong chuyển động tròn và viết hệ thức

năng


+ Biểu diễn được vectơ lực và phản lực trong các bài tập cụ thể.
+ Vận dụng được ba định luật Niu tơn để giải được các bài toán đối với
một vật hoặc hệ hai vật chuyển động.
+ Vận dụng được mối quan hệ giữa khối lượng và mức quán tính của vật
để giải thích một số hiện tượng trong đời sống và kĩ thuật.
+ Giải được các bài toán về chuyển động ném ngang.
+ Vận dụng được các công thức tính lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn
giản.
+ Vận dụng được công thức tính lực ma sát để giải các bài tập.
+ Vận dụng được định luật Húc để giải được bài tập đơn giản về sự biến
dạng của lò xo.
+ Xác định được lực hướng tâm và giải được bài toán về chuyển động
tròn đều khi vật chịu tác dụng của một lực hoặc hai lực.
Căn cứ văn bản số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo về việc: Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học GDPT.
Theo phân phối chương trình, chương Động lực học chất điểm gồm hai tiết bài tập.
Kết luận: Dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt thì số lượng tiết bài tập
trong chương trình còn ít chưa đáp ứng được việc vận dụng đủ các kiến thức vào giải
quyết các bài tập của chương.
2.2. Cơ sở thực nghiệm
Bằng việc sử dụng các mẫu phiếu hỏi giáo viên THPT và giảng viên trường ĐHTB

10


2.2.1.Thực trạng dạy học bài tập vật lí chương “Động lực học chất điểm” ở THPT
2.2.1.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực trạng dạy học bài tập vật lý nói chung và dạy học bài tập phần

“Động lực học chất điểm” nói riêng để từ đó đưa ra các phương hướng khắc phục.
- Tìm hiểu về việc tổ chức hoạt động dạy và học bài tập phần “Động lực học
chất điểm” và việc sử dụng hệ thống bài tập cho phần này.
- Tiếp cận với các dạng bài tập động lực học chất điểm thường dùng trong thực
tế dạy học.
- Tìm hiểu nguyên nhân về thực trạng dạy học bài tập phần “Động lực học chất
điểm” ở trường phổ thông.
2.2.1.2. Đối tượng điều tra
- GV một số trường THPT
1. Thầy Vũ Đình Lý – GV trường THPT Nguyễn Đức Thuận, huyện Vụ Bản,
tỉnh Nam Định.
2. Cô Lò Thị Duyên – GV trường THPT Thuận Châu, huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La.
3. Thầy Bùi Ngọc Anh Toàn – GV trường THPT Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình.
- Giảng viên trường Đại học Tây Bắc
1. Cô Doãn Phương Lan
2.2.1.3. Phương pháp điều tra
Để đạt được mục đích điều tra sử dụng hai phương thức điều tra là: gửi mẫu câu
hỏi qua gmail và trao đổi trực tiếp.
2.2.1.4. Kết quả điều tra
- Hầu hết giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của bài tập vật lý trong
quá trình dạy học, nội dung chương trình của phần Động lực học chất điểm hơi nặng,
yêu cầu cao so với năng lực của học sinh, trong khi đó thời gian phân phối chương
trình cho dạy và học chương này còn thiếu, không đủ thời gian để đảm bảo các yêu
cầu chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Trong quá trình dạy học bài tập vật lý ở tiết chính khóa thường là sử dụng bài
tập trong SGK và SBT, trong tiết học phụ đạo có sử dụng một số bài tập nâng cao với
độ khó ở mức độ vừa phải phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Việc lựa chon hệ thống bài tập trong việc dạy cũng như trong những tiết kiểm

tra còn phụ thuộc rất nhiều bởi yếu tố học sinh.
11


- Bài tập trong chương Động lực học chất điểm được phân dạng theo các chủ đề
nhỏ tương ứng với từng bài học. Về bài tập trọng tâm trong chương là các bài tập về
áp dụng các định luật Niutơn.
- Trong quá trình dạy học bài tập vật lí chương “Động lực học chất điểm”, giáo
viên thường hướng dẫn học sinh giải bài tập bằng phương pháp động lực học: Tóm tắt;
vẽ hình; phân tích lực tác dụng lên vật; viết phương trình động lực học theo định luật
II Niutơn; chiếu phương trình ĐLH lên chiều dương đã chọn; xác định gia tốc a (nếu
dữ kiện đầu bài chưa có); kết hợp các công thức động học để xác định các yếu tố cần
tìm (quãng đường, vận tốc, thời gian….).
- Trong các tiết kiểm tra thì thường sử dụng các bài tập trắc nghiệm xen kẽ với
các bài tập tự luận để đánh giá mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng của học sinh.
- Do kiến thức phần này khá nhiều và quan trọng với việc hình thành tư duy vật
lý cho học sinh mà phân phối tiết bài tập không đáp ứng đủ mục tiêu về kiến thức và kĩ
năng nên cần bổ sung tiết tự chọn.
- Phần “Lực ma sát lăn. Lực ma sát nghỉ. Chuyển động li tâm” thuộc phần giảm
tải nhưng kiến thức của phần này vẫn giúp cho học sinh giải thích được một số hiện
tượng trong đời sống và kĩ thuật, kiến thức phần này gắn liền với các bài tập thực tế
giúp học sinh có khả năng tư duy và yêu thích bộ môn vật lý hơn, vì vậy nên cho các
bài tập phần này vào tiết tự chọn.
- Khi giải bài tập vật lý chỉ có một số bộ phận rất nhỏ học sinh giỏi và khá có
thể độc lập suy nghĩ để tìm lời giải các bài tập, tự mình giải quyết nhiệm vụ học tập.
Học sinh thường gặp khó khăn vận dụng kiến thức để thấy được kiến thức vật lý trong
kĩ thuật và hiểu được ý nghĩa của các kiến thức học được trong đời sống.
Kết luận: Như vậy, việc dạy học bài tập vật lý ở THPT là rất quan trọng, việc sử
dụng bài tập còn phụ thuộc quá nhiều vào năng lực hiện tại của học sinh nên việc dạy
và học bài tập vật lí chưa hiệu quả, còn mang nặng hình thức áp đặt, do chia nhỏ các dạng

bài tập mà học sinh chỉ có thể nhận biết được những dạng bài tập tương tự, nếu đặt bài tập
trong các tình huống khác nhau học sinh sẽ gặp khó khăn về việc nhận dạng bài tập từ đó
dẫn tới không giải được bài. Điều này cũng cản trở sự yêu thích, hứng thú của học sinh
với môn vật lý. Vì vậy việc phân dạng bài tập sao cho ít dạng và tổng quát nhất là điều
quan trọng, học sinh nhìn vào đề bài là biết dạng bài tập và giải quyết bài tập một cách dễ
dàng hơn. Trong quá trình dạy bài tập, giáo viên cần định hướng tư duy cho học sinh, giúp
học sinh tự lực nhận biết được phương pháp giải bài tập thuộc dạng đó.

12


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này tôi đã trình bày cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về bài tập vật
lý trong dạy học bài tập vật lý. Trong đó tôi đã trình bày về các chức năng của việc sử
dụng bài tập vật lý, phân loại bài tập vật lý, đưa ra các cách hướng dẫn học sinh giải
bài tập vật lý một cách khoa học. Tôi cũng đã trình bày kiến thức kĩ năng mà học sinh
cần đạt trong chương “Động lực học chất điểm” và phân tích các mẫu phiếu hỏi giáo
viên THPT và giảng viên trường ĐHTB để đưa ra các dạng bài tập cơ bản của chương
một cách đầy đủ và hợp lí, tổng quát nhất. Hi vọng với việc vận dụng cơ sở lí luận và
cơ sở thực tiễn vào việc dạy học vật lý ở trường phổ thông sao cho có hiệu quả.

13


CHƯƠNG 2. DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN “ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM” CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ THPT
2.1. Kiến thức cơ bản
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Lực. Tổng hợp và phân tích lực
Lực là đại lượng đặc trưng cho tác dụng của vật này vào vật khác, kết quả là làm

thay đổi chuyển động của vật (gây ra gia tốc cho vật) hoặc làm cho vật bị biến dạng.
Đơn vị: Niutơn (N).
b. Tổng hợp và phân tích lực
+ Tổng hợp lực là thay thế nhiều lực tác dụng đồng thời vào một vật bằng một
lực có tác dụng giống hệt như tác dụng của toàn bộ những lực ấy. Lực thay thế gọi là
hợp lực, các lực được thay thế gọi là lực thành phần.
+ Trong vật lý thường dùng quy tắc hình bình hành: Hợp lực của hai lực đồng
quy được biểu diễn bằng đường chéo (kẻ từ điểm đồng quy) của hình bình hành mà hai
cạnh là những vectơ biểu diễn hai lực thành phần.
+ Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều lực tác dụng đồng thời và
gây hiệu quả giống hệt như lực ấy.
- Để phân tích một lực thành hai lực thì cần phải biết phương tác dụng của hai
lực đó.
Nếu phương tác dụng của hai lực thành phần vuông góc với nhau thì lực thành
phần là hình chiếu của hợp lực trên các phương đó.
2.1.2. Ba định luật Niutơn
a. Định luật I.
- Nội dung định luật: “Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào, hoặc chịu
tác dụng của các lực có hợp lực bằng không, thì nó giữ nguyên trạng thái đứng yên
hoặc chuyển động thẳng đều”.
- Quán tính là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng
và độ lớn. Chuyển động thẳng đều được gọi là chuyển động theo quán tính.
- Hệ quy chiếu quán tính là hệ quy chiếu trong đó định luật I Niutơn được
nghiệm đúng. Hệ quy chiếu gắn với mặt đất hoặc chuyển động thẳng đều so với mặt
đất là hệ quy chiếu quán tính.

14


b. Định luật II.

- Nội dung định luật: “Gia tốc của một vật luôn cùng hướng với lực tác dụng
lên vật. Độ lớn của vectơ gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của vectơ lực tác dụng lên vật
và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật"

a=

F
hay F = ma
m

- Trong trường hợp vật chịu nhiều lực tác dụng thì F là hợp lực của các lực đó.
- Khối lượng của vật là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật, khối lượng
là một đại lượng vô hướng, dương, không đổi đối với mỗi vật và có tính chất cộng.
- Điều kiện cân bằng của vật: “Hợp lực của tất cả các lực tác dụng vào vật đều
bằng không”. Hệ các lực như vậy gọi là hệ lực cân bằng.
- Hai lực cân bằng là hai lực cùng tác dụng vào một vật, có cùng giá, cùng độ
lớn, ngược chiều nhau.
- Trọng lực là lực hút của Trái Đất vào các vật, gây ra cho chúng gia tốc rơi tự
do. Độ lớn của trọng lực tác dụng lên một vật gọi là trọng lượng của vật.
Biểu thức của trọng lượng: P = mg
c. Định luật III Niutơn.
- Nội dung định luật: “Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một
lực, thì vật B cũng tác dụng lên vật A một lực. Hai lực này là hai lực trực đối”.

FAB = -FBA
- Trong tương tác giữa hai vật, một lực gọi là lực tác dụng, còn lực kia gọi là
phản lực. Cặp lực và phản lực có những đặc điểm sau đây:
- Lực và phản lực luôn luôn xuất hiện từng cặp.
- Lực và phản lực không thể cân bằng nhau vì chúng đặt vào hai vật khác nhau.
- Lực và phản lực có giá là đường thẳng nối hai vật.

Để vận dụng được các định luật Niutơn, trong một hệ quy chiếu phi quán tính ta
coi như mỗi vật chịu thêm tác dụng của lực quán tính:

Fqt = -ma
2.1.3. Các lực cơ
2.1.3.1. Định luật vạn vật hấp dẫn.
- “Hai vật bất kì đều hút nhau. Lực hút giữa hai vật có độ lớn tỉ lệ thuận với tích
của hai khối lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng”.
15


Fhd = G

m1m 2
r2

Trong đó: m1, m2: Khối lượng hai vật
r: Khoảng cách giữa hai chất điểm.
2

Nm
G = 6,67.10-11 2
kg

- Trọng lực của một vật là hợp lực của lực hấp dẫn mà Trái Đất tác dụng lên vật
và lực quán tính li tâm xuất hiện do sự tự quay của Trái Đất quanh trục của nó.

P = Fhd + Fqt
- Gia tốc rơi tự do ở độ cao h:


g=

GM
(R + h)2

Trong đó: M, R tương ứng là khối lượng, bán kính của Trái Đất.
2.1.3.2. Lực đàn hồi
- Lực đàn hồi xuất hiện khi vật chịu tác dụng đàn hồi, và luôn có xu hướng
chống lại nguyên nhân gây ra biến dạng.
- Lực đàn hồi của lò xo xuất hiện ở cả hai đầu của nó và tác dụng vào vật tiếp
xúc với nó làm nó biến dạng. Khi bị dãn, lực đàn hồi của lò xo hướng vào trong lò xo,
còn khi bị nén lực đàn hồi hướng ra ngoài.
- Định luật Huc: Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ
biến dạng của lò xo.
Fdh = -k ∆l
k: độ cứng (hệ số đàn hồi) [N/m].
∆l: độ biến dạng (độ nén hay độ giãn) của lò xo.
Dấu trừ thể hiện lực đàn hồi luôn có chiều ngược với chiều biến dạng.
- Khi sợi dây bị kéo căng nó sẽ tác dụng lên vật những lực căng có đặc điểm:
+ Điểm đặt của lực là điểm mà đầu dây tiếp xúc với vật.
+ Phương trùng với chính sợi dây, chiều của lực hướng từ hai đầu sợi dây vào
phần giữa của sợi dây.
Với những dây khối lượng không đáng kể thì lực căng ở hai đầu dây có cùng
một độ lớn. Đối với dây vắt qua ròng rọc, nếu khối lượng của dây, của ròng rọc, ma sát
ở trục quay không đáng kể thì lực căng trên hai nhánh dây đều có độ lớn bằng nhau.

16


- Đối với các mặt tiếp xúc bị biến dạng khi ép vào nhau, lực đàn hồi được gọi là

lực pháp tuyến.
2.1.3.3. Lực ma sát
Là lực xuất hiện khi một vật chuyển động hoặc có xu hướng chuyển động trên
mặt một vật khác.
Có ba trường hợp:
- Lực ma sát trượt: xuất hiện khi ở mặt tiếp xúc khi hai vật trượt trên bề mặt
của nhau.
+ Có hướng ngược với hướng của vận tốc tương đối của vật này so với vật kia.
+ Độ lớn tỉ lệ với độ lớn của áp lực (lực pháp tuyến).
Fms = t.N

t: hệ số ma sát trượt

- Lực ma sát lăn: xuất hiện ở mặt tiếp xúc khi một vật lăn trên mặt vật khác.
+ Điểm đặt: Ở vật nhận tác dụng của lực ma sát.
+ Hướng: Phương tiếp tuyến với mặt tiếp xúc
Chiều: ngược chiều chuyển động tương đối của vật ấy so với vật kia.
+ Độ lớn: Fms = l.N

l: hệ số ma sát lăn

Chú ý: Hệ số ma sát lăn l nhỏ hơn hệ số ma sát trượt t hàng chục lần.
- Lực ma sát nghỉ: xuất hiện khi một vật có xu hướng chuyển động trên mặt vật
khác. Lực ma sát nghỉ xuất hiện để cân bằng với các ngoại lực khác tác dụng vào vật.
+ Điểm đặt: Ở vật nhận tác dụng của lực ma sát.
+ Hướng: ngược với hướng của lực tác dụng.
+ Độ lớn: không có độ lớn nhất định. Độ lớn của nó bằng độ lớn của lực tác dụng.
Độ lớn của lực có giá trị cực đại Fmscđ = n.N
Nên có thể viết:


n : Hệ số ma sát nghỉ

Fms n.N

2.1.3.4. Lực quán tính: xuất hiện khi dùng hệ quy chiếu phi quán tính.
Đặc điểm
+ Điểm đặt: Ở vật ta xét.
+ Hướng: Ngược hướng với gia tốc của hệ quy chiếu
+ Độ lớn: Fqt = ma với a là độ lớn gia tốc của hệ quy chiếu quán tính so với mặt đất.
2.1.3.5. Lực hướng tâm.
Khi một vật chuyển động tròn đều, hợp lực của các lực tác dụng lên nó gọi là
lực hướng tâm.
Fht =

mv 2
= mω2r
r
17


2.2. Phương pháp giải bài tập phần Động lực học chất điểm
Khi hướng dẫn học sinh giải các bài tập nên đưa ra angorit và cách vận dụng
trong linh hoạt các bài tập cụ thể.
a. Phương pháp động lực học.
Phương pháp động lực học là phương pháp vận dụng ba định luật Niu-tơn, nhất
là định luật II, và các lực cơ học để giải các bài toán cơ học. Phương pháp gồm các
bước chính sau đây:
Bước 1: Chọn hệ quy chiếu.
Bước 2: Biểu diễn các lực tác dụng lên vật.
Bước 3: Viết biểu thức định luật II Niu-Tơn.

Bước 4: Chuyển biểu thức vectơ thành biểu thức đại số và tính đại lượng yêu cầu.
Việc chọn hệ quy chiếu thực hiện sao cho bài toán giải được thuận lợi nhất.
Đồng thời cũng quyết định đến các lực tác dụng vào vật và quỹ đạo của vật, do chọn
hệ quy chiếu là quán tính hay là phi quán tính.
b. Các bài toán động lực học.
Trong động lực học, người ta chia làm hai loại bài toán sau đây:
+ Bài toán thuận của động lực học
Bài toán thuận của động lực học là biết chuyển động của chất điểm, xác định
lực gây ra chuyển động.
Để giải loại bài toán này, trước tiên cần phải xác định gia tốc của chất điểm,
sau đó sẽ áp dụng công thức để tìm lực tác dụng lên chất điểm.
+ Bài toán ngược của động lực học
Bài toán ngược của động lực học là biết các lực tác dụng lên chất điểm và
những điều kiện ban đầu của chuyển động, xác định chuyển động của chất điểm.
Để giải bài toán ngược cần xác định cụ thể các lực tác động lên từng chất
điểm, sau đó áp dụng tìm gia tốc mà chất điểm thu được. Nếu biết vận tốc và vị trí
ban đầu của chất điểm thì bằng cách lấy tích phân của gia tốc a ta có thể xác định
được vận tốc và tọa độ của chất điểm theo thời gian, nghĩa là có thể biết được
phương trình chuyển động cũng như phương trình qũy đạo của chất điểm.
c. Các dạng bài toán cơ bản
Dựa trên những đặc trưng của bài tập, khả năng nhận biết các dạng bài tập của
học sinh, các bài tập về động lực học chất điểm có thể chia thành 4 dạng:
18


×