TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
Phùng Thị Thu Hồi
BÁO CÁO THỰC TẬP
NGÀNH ĐẠI HỌC QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
LỚP LIÊN THÔNG QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG KHÓA (2014-2016)
CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
THAM MƯU, TỔNG HỢP CỦA VĂN PHÒNG VIỆN QUAN HỆ QUỐC
TẾ VỀ QUỐC PHÒNG – BỘ QUỐC PHÒNG
Tên cơ quan: Viện Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng
Địa chỉ: 34C Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội
Cán bộ hướng dẫn nghiệp vụ tại cơ quan: Nguyễn Thùy Liên
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Mạnh Cường
Hà Nội - 2016
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................3
2.Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................3
3.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................4
4.Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................4
5.Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài.............4
6.Phương pháp nghiên cứu............................................................................5
7.Cấu trúc của đề tài .....................................................................................5
Chương 1..............................................................................................................6
GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ................................................................................6
VIỆN QUAN HỆ QUỐC TẾ VỀ QUỐC PHÒNG - BỘ QUỐC PHÒNG.....6
1. SỰ RA ĐỜI, CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA VIỆN QUAN HỆ QUỐC TẾ VỀ QUỐC PHÒNG BỘ QUỐC PHÒNG......................................................................................6
1.1. Sự ra đời của Viện QHQT về QP ..........................................................6
1.2. Cơ cấu tổ chức của Viện QHQT về QP.................................................7
1.3. Chức năng ..............................................................................................8
1.4. Nhiệm vụ................................................................................................8
1.5. Quyền hạn.............................................................................................8
1.6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng và Phó Viện trưởng: ...........9
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA
TỪNG ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC................................................................10
2.1. Phòng Tham mưu.................................................................................10
2.1.1. Cơ cấu tổ chức..................................................................................10
2.1.2. Chức năng..........................................................................................10
2.1.3. Nhiệm vụ...........................................................................................10
2.2. Phòng Chính trị ...................................................................................13
2.1.1 Cơ cấu tổ chức....................................................................................13
2.1.2. Chức năng..........................................................................................13
2.1.3. Nhiệm vụ...........................................................................................14
3. Phòng Hậu cần........................................................................................15
3.1. Cơ cấu tổ chức......................................................................................15
3.2. Chức năng.............................................................................................15
3.3. Nhiệm vụ..............................................................................................15
4. Phòng Châu Á.........................................................................................16
4.1. Cơ cấu tổ chức......................................................................................16
4.2. Chức năng.............................................................................................16
4.3. Nhiệm vụ..............................................................................................16
5. Phòng Châu Âu.......................................................................................17
5.1. Cơ cấu tổ chức......................................................................................17
5.2. Chức năng.............................................................................................17
5.3. Nhiệm vụ..............................................................................................17
6. Phòng Châu Mỹ.......................................................................................18
6.1. Cơ cấu tổ chức......................................................................................18
6.2. Chức năng.............................................................................................18
6.3. Nhiệm vụ..............................................................................................18
7. Ban Kỹ thuật............................................................................................19
7.1. Chức năng.............................................................................................19
7.2. Nhiệm vụ..............................................................................................19
8. Ban Tài chính..........................................................................................20
8.1. Chức năng.............................................................................................20
8.2. Nhiệm vụ..............................................................................................20
Chương 2............................................................................................................22
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC THAM MƯU, TỔNG HỢP
CỦA VĂN PHÒNG TẠI VIỆN QUAN HỆ QUỐC TẾ VỀ QUỐC PHÒNG
.............................................................................................................................22
I. CÔNG TÁC THAM MƯU, TỔNG HỢP CỦA VĂN PHÒNG .............22
1. Khảo sát tình hình tổ chức, quản lý, hoạt động công tác văn phòng của
Viện QHQT về QP......................................................................................22
1.1 Tổ chức hoạt động của Văn phòng........................................................22
1.2. Vai trò của văn phòng trong việc thực hiện chức năng tham mưu, tổng
hợp, giúp việc cho Viện..............................................................................23
1.3. Đánh giá việc xây dựng chương trình công tác thường kỳ của Viện
QHQT về QP...............................................................................................25
1.4. Đánh giá công tác triển khai và thực hiện nghi thức Nhà nước về văn
hoá công sở tại Viện....................................................................................26
1.5. Tìm hiểu các biện pháp hiện đại hoá văn phòng tại Viện QHQT về QP
.....................................................................................................................28
2. Khảo sát về công tác tham mưu, tổng hợp tại viện Viện........................29
2.1. Công tác chỉ đạo của Thủ trưởng Viện đối với công tác tham mưu,
tổng hợp.......................................................................................................29
2.2. Tình hình cán bộ làm công tác tham mưu, tổng hợp của Phòng Tham
mưu hành chính...........................................................................................30
2.3. Công tác tham mưu..............................................................................30
2.4. Công tác tổng hợp................................................................................31
2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin.............................................................31
Chương 3............................................................................................................36
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THAM MƯU, TỔNG HỢP CỦA VĂN PHÒNG VIỆN QHQT VỀ QP......36
3.1. Công tác chỉ đạo điều hành..................................................................36
3.2. Công tác tham mưu..............................................................................36
3.3. Công tác tổng hợp................................................................................36
3.4. Công tác tổ chức biên chế....................................................................36
3.5. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tham mưu, tổng
hợp...............................................................................................................37
3.6. Đối với cán bộ làm công tác tham mưu, tổng hợp...............................37
KẾT LUẬN........................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................40
PHẦN PHỤ LỤC...............................................................................................41
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong báo cáo là trung thực và chưa từng được sử dụng trong các
công trình nghiên cứu khác.
Tôi cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong báo cáo đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Phùng Thị Thu Hồi
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá, đất nước ta đã và đang từng bước chuyển mình
đi lên từ nước có nền nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước có nền kinh tế
phát triển khá ổn định. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền hành chính
của nước ta đã và đang dần hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Công tác quản trị văn phòng được ví như hệ thống giao thông. Hệ thống
giao thông càng tốt thì mọi phương tiện qua lại sẽ thuận tiện dễ dàng và đảm bảo
an toàn. Cũng như vậy nền quản trị của chúng ta càng gọn nhẹ đảm bảo chặt chẽ
chính xác bao nhiêu thì việc giải quyết các thủ tục hành chính sẽ càng nhanh
chóng và thuận lợi bấy nhiêu.
Trong công tác hành chính nhà nước thì văn phòng là trung tâm điều hành
phối hợp mọi hoạt động của cơ quan. Hoạt động văn phòng là một trong những
yếu tố chủ quan quyết định sự tồn tại phát triển bền vững của cơ quan. Văn
phòng hoạt động hiệu quả giúp cơ quan hoạt động có chất lượng, tăng cường
khả năng cạnh tranh, chủ động trong quá trình hội nhập và nâng cao vị thế của
cơ quan.
Ngày nay, văn phòng không đơn thuần là đơn vị quản lý giấy tờ, sổ sách
mà trở thành bộ máy giúp việc cho thủ trưởng cơ quan trong quá trình điều hành
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
Với hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
đã đào tạo và cung cấp cho đất nước đội ngũ cán bộ làm công tác văn phòng,
văn thư, lưu trữ có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng cả về lý luận thực hiện,
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước nói chung và sự phát triển không ngừng của Nhà nước nói
riêng, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội luôn nắm bắt, cập nhật bổ sung những
kiến thức mới để tạo cho sinh viên có được những thông tin cần thiết phục vụ
cho công việc trong thực tế sau khi ra trường.
Để giúp cho sinh viên “học đi đôi với hành”, vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn công việc một cách có hiệu quả, tạo cho sinh viên có thêm
1
tự tin vào bản thân; sau một quá trình học tập, nhà trường đã tạo điều kiện cho
sinh viên đi thực tập tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; đây là thời gian để
sinh viên có cơ hội được nghiên cứu, khảo sát và thực hành trực tiếp công tác
văn phòng, từ đó củng cố thêm kiến thức đã học, nâng cao năng lực, trình độ
vận dụng sáng tạo, lý luận vào thực tiễn, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, xây
dựng phong cách làm việc của một cán bộ làm công tác văn phòng. Những thâm
nhập thực tế là điều kiện tốt để sinh viên đánh giá chính xác khả năng của mình,
điều này cho thấy ý nghĩa của việc gắn lý thuyết với thực tiễn; lý thuyết trang bị
cho chúng ta những kiến thức, hiểu biết, lý luận căn bản của một vấn đề, nhưng
thực tiễn lại kiểm nghiệm lý luận và bổ sung cho lý luận những khoảng cách
giữa lý luận và thực tiễn sẽ được rút ngắn khi chúng ta kết hợp nhuần nhuyễn cả
lý thuyết và thực tiễn.
Được sự đồng ý của Viện Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng (Viện QHQT
về QP), tôi đã thực tập với thời gian ….. Tại Viện QHQT về QP, công tác văn
phòng mang tính đặc thù của một đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Công tác văn phòng của Viện luôn được lãnh đạo, chỉ huy các cấp đặc biệt quan
tâm, chú trọng, cán bộ, công chức làm công tác văn phòng được tuyển chọn và
đào tạo ngày càng được chính quy hơn. Tuy nhiên, để làm tốt công tác này, đòi
hỏi đội ngũ cán bộ, nhân viên có đầy đủ các tiêu chuẩn và yêu cầu nghiệp vụ,
tiêu chuẩn quy định của Bộ Quốc phòng.
Qua đợt thực tập tôi đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và rút ra những
bài học bổ ích cho bản thân, hiểu rõ hơn về hoạt động của cơ quan, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, công tác văn phòng của Viện QHQT về
QP; so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn tại đơn vị. Từ đó tôi nhận thức
đầy đủ hơn về tầm quan trọng của công tác văn phòng đối với mỗi cơ quan, tổ
chức, nhất là trong công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia hiện nay.
Trong quá trình thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ chân tình của Thủ
trưởng Viện, Chỉ huy Phòng Tham mưu và các đồng chí cán bộ văn phòng.
Bằng sự nỗ lực không ngừng của bản thân, tôi đã hoàn thành tốt các yêu cầu của
2
nhà trường đối với mỗi học viên trong khoá học, qua đó rèn luyện kỹ năng
nghiệp vụ, tác phong công tác làm việc của một cán bộ văn phòng trong tương
lai. Tuy nhiên, quá trình thực tập tại đơn vị, việc thu thập, tham khảo tài liệu
phục vụ cho báo cáo chuyên đề về công tác văn phòng cũng có khó khăn nhất
định, vì công tác văn phòng trong quân đội nói chung và Viện QHQT về QP nói
riêng yêu cầu phải bảo đảm yếu tố bí mật nên có một số nội dung trong bản báo
cáo chỉ nêu khái quát như phần chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức đơn vị,…
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Quản trị
Văn phòng, cán bộ của Viện, tôi đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã được
trang bị trong nhà trường vào thực tiễn quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo
của mình, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế nhất định, tôi mong
nhận được ý kiến đóng góp của thủ trưởng cơ quan và các thầy cô giáo.
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua công tác văn phòng của Viện QHQT về QP đã có
những đóng góp tích cực vào kết quả hoạt động của công tác này. Tuy nhiên bên
cạnh những thành quả đã đạt được thì công tác văn phòng tại Viện còn tồn tại
một số điểm hạn chế, thiếu sót do cả yếu kém về trình độ chuyên môn, quản lý,
điều hành, những hạn chế về cơ sở hạ tầng. đối với một cơ âun có tổ chức quy
mô lớn như Viện thì việc đổi mới để nâng cao hiệu quả công tác tham mưu, tổng
hợp trong hoạt động văn phòng của Viện QHQT về QP là điều hết sức cần thiết.
Được làm việc và thực tập tại cơ quan Viện QHQT về QP tôi đã quyết
định nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng và giải pháp công tác tham mưu, tổng hợp
của văn phòng Viện QHQT về QP”
2. Lịch sử nghiên cứu
Viện Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng thành lập ngày 21 tháng 12 năm
2002 theo Quyết định số 189/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng. Viện có nhiệm vụ
tình hình quốc phòng an ninh của khu vực và Quốc tế tham mưu cho Bộ Quốc
phòng về công tác đối ngoại Quốc phòng, đồng thời tổ chức tham gia các Hội
nghị Hội thảo diễn đàn an ninh đa phương và đối thoại an ninh song phương
3
trong khu vực và quốc tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau:
- Làm rõ tính khoa học, hợp lý của công tác văn phòng tại Viện Quan hệ
Quốc tế về Quốc phòng hiện nay.
- Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về công tác hành chính văn phòng.
- Phân tích đánh giá thực trạng các hoạt động của công tác văn
phòng Viện.
- Đề xuất một số giải pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu của
công tác hành chính văn phòng tại Viện.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của luận vănn phải giải quyết là: Trên cơ sở lý luận khoa học,
từ định hướng của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ tính đặc thù của hệ thống
chính trị và của nền kinh tế Viẹt Nam bằng các ví dụ chứng minh thực tiễn liên
quan đến công tác văn phòng nêu rõ thực trạng, những thành tịu và những hạn
chế, tồn tại, yếu kém trong công tác văn phòng tại Viện; tìm ra nguyên nhân dẫn
đến những hạn chế, tồn tại, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu; xác lập cơ sở lý
luận và đề xuất các giải pháp cho việc tiếp tục hoàn thiện công tác văn phòng tại
Viện trong thời gian tới.
5. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác nâng cao
hiệu quả quản lý văn bản, hồ sơ tài liệu của Viện QHQT về QP.
- Khảo sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác văn phòng tại Viện
trên cơ sở đố tìm ra những ưu, khuyết điểm và đưa ra một số kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác văn phòng.
- Phạm vi nghiên cứu: Qua khảo sát Phòng Tham mưu Viện QHQT về QP
để đánh giá năng lực thực hiện công tác văn phòng của đội ngũ cán bộ công
chức tại Phòng Tham mưu của Viện QHQT về QP.
4
6. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành báo cáo em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp nghiên cứu thực trạng bằng tư liệu
Phương pháp kiểm tra, quan sát
Phương pháp thống kê
Phương pháp khảo sát, so sánh, điều tra xã hội học…
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài mở đầu kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài có cấu trúc
gồm ba chương.
Chương1: Giới thiệu vài nét về Viện QHQT về QP:
Chương II: Thực trạng Công tác tham mưu, tổng hợp của văn phòng Viện
Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng.
Chương III: Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tham mưu tổng
hợp của văn phòng tại Viện Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng.
5
Chương 1
GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ
VIỆN QUAN HỆ QUỐC TẾ VỀ QUỐC PHÒNG - BỘ QUỐC PHÒNG
1. SỰ RA ĐỜI, CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA VIỆN QUAN HỆ QUỐC TẾ VỀ QUỐC PHÒNG - BỘ
QUỐC PHÒNG
1.1. Sự ra đời của Viện QHQT về QP
Vào những năm 60, lực lượng vũ trang cùng với nhân dân cả nước vừa
phải tiếp tục đấu tranh với đế quốc Mỹ, chế độ miền Nam cộng hoà vừa phải
khắc phục tình trạng lạc hậu của nền kinh tế. Ở miền Bắc, đế quốc Mỹ đẩy mạnh
leo thang bắn phá; ở miền Nam, chế độ gia đình trị Ngô Đình Diệm đẩy mạnh
đàn áp đồng bào Nam bộ và tàn sát, bắt, giết các cơ sở cách mạng của ta. Trên
các hướng, lực lượng vũ trang địa phương, một số đơn vị chủ lực cùng nhân dân
chiến đấu ngoan cường, bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng của Tổ quốc. Trước tình
hình mới, nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang, bao gồm bộ đội chủ lực, các
đơn vị dự bị, dân quân tự vệ đặt ra hết sức khẩn trương, vừa xây dựng, củng cố
lực lượng, trang thiết bị vừa sẵn sàng chiến đấu.
Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, với tinh thần “Không
có gì quý hơn độc lập tự do”, với thế trận chiến tranh nhân dân, quân và dân ta
trên tuyến đầu Tổ quốc đã chiến đấu kiên cường, dũng cảm, kiên quyết đẩy lùi
các cuộc tiến công xâm lược, làm thất bại ý đồ chiến lược đánh nhanh, thắng
nhanh các mục tiêu của đối phương.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới, Bộ Quốc phòng có chủ trương, ngoài việc đấu tranh quân sự
trong nước, cần phải tăng cường đẩy mạnh nghiên cứu, quan hệ, hợp tác quốc tế
trên lĩnh vực quân sự với các nước anh em và bạn bè quốc tế, ngày 28 tháng 05
năm 1964, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 349/QĐ-QP thành lập Vụ Liên lạc
đối ngoại, nay là Viện QHQT về QP - Bộ Quốc phòng.
6
Trải qua quá trình xây dựng, phát triển và trưởng thành của Viện
QHQT về QP trong 46 năm qua, ở giai đoạn lịch sử nào của cách mạng,
công tác nghiên cứu, đối ngoại quân sự cũng luôn giữ vị trí quan trọng. Hợp
tác, quan hệ quốc tế về quốc phòng là một bộ phận trong công tác đối ngoại
của Đảng và Nhà nước, là lĩnh vực hoạt động quan trọng của quân đội. Hoạt
động quan hệ quốc tế, đối ngoại quân sự thực hiện đúng đường lối đối ngoại
của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, góp phần duy trì hòa
bình, ổn định, đồng thời góp phần xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng,
bảo đảm an ninh đất nước trong tình hình mới, đóng góp xứng đáng vào
thắng lợi chung của nền ngoại giao Việt Nam. Suốt 46 năm qua, Viện
QHQT về QP đã thực hiện tốt chỉ thị của Đảng ủy Quân sự Trung ương và
Bộ Quốc phòng, luôn xứng đáng là cơ quan tham mưu chiến lược về nghiên
cứu, tổng kết, quan hệ quốc tế, đối ngoại quân sự của Đảng, Nhà nước ta, là
cơ quan quản lý và giải quyết các công việc có liên quan tới lĩnh vực quan
hệ, hợp tác quốc tế về quốc phòng, góp phần nâng cao vị thế, uy tín của
Quân đội và Nhà nước ta trên trường quốc tế.
Do những thành tích mà ngành đối ngoại quân sự đã đạt được trong 46
năm qua, Viện QHQT về QP - Bộ Quốc phòng đã vinh dự được Đảng, Nhà
nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Viện QHQT về QP
Viện QHQT về QP có 8 phòng, ban trực thuộc:
- Phòng Tham mưu
- Phòng Chính trị
- Phòng Hậu cần
- Phòng Châu Á
- Phòng Châu Âu
- Phòng Châu Mỹ
- Ban Tài chính
- Ban Kỹ thuật
7
1.3. Chức năng
Viện QHQT về QP là một đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, có chức
năng nghiên cứu chiến lược, chính sách quốc phòng của các nước và các tổ chức
quốc phòng an ninh quốc tế; tham mưu cho Thủ trưởng Bộ Quốc phòng về các
vấn đề đa phương và đối thoại an ninh song phương trong quan hệ quốc tế về
quốc phòng.
1.4. Nhiệm vụ
- Trong phạm vi chức năng được giao, nghiên cứu các thông tin về tình
hình quân sự, an ninh khu vực và quốc tế; chiến lược và chính sách quốc phòng
của các nước trên thế giới, tổ chức quân sự - an ninh khu vực và quốc tế.
- Trong phạm vi chức năng được giao, đề xuất với Bộ về hình thức, mức
độ tham gia các diễn đàn an ninh đa phương, đối thoại an ninh song phương
trong quan hệ quốc tế về quốc phòng; đối sách trước mắt cũng như lâu dài của
Quân đội ta với các nước, các tổ chức quân sự - an ninh khu vực và quốc tế có
liên quan.
- Xây dựng củng cố và phát triển quan hệ với các tổ chức có liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ trong và ngoài nước.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng chuẩn bị, tổ
chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn an ninh đa phương và đối thoại an ninh song
phương tại Việt Nam có liên quan đến quốc phòng - an ninh khi được cấp có
thẩm quyền cho phép.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng bồi dưỡng
nhận thức, kỹ năng cần thiết cho các đoàn quân đội ta đi tham gia các hội nghị,
Hội thảo quốc tế.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thủ trưởng Bộ Quốc phòng và cơ
quan có thẩm quyền giao.
1.5. Quyền hạn
- Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện các quyền hạn
quản lý chỉ huy và tiến hành các hoạt động nghiên cứu như các cơ quan và viện
8
nghiêu cứu khác trực thuộc Bộ Quốc phòng.
- Được trực tiếp làm việc với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc
phòng về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
- Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, được quan hệ với các
Vụ, Viện nghiên cứu trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế và các học giả
nước ngoài; được mời các cơ quan và học giả nước ngoài đến Việt Nam khi
được thẩm quyền cho phép. Các cơ quan đại diện nước ngoài ở Việt Nam tại
nhiệm sở để trao đổi những công việc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
1.6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng và Phó Viện trưởng:
- Viện trưởng
+ Là chủ tài khoản, là người chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng về các chủ trương, biện pháp thực hiện các chỉ thị, chương trình công tác
của cơ quan cấp trên giao.
+ Chịu trách nhiệm quản lý, chỉ huy điều hành chung các mặt công tác
của Viện.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ huy điều hành các phòng Châu Á, Phòng Châu
Âu, Phòng Châu Mỹ, Ban Tài chính.
+ Quản lý và thường xuyên nắm vững tình hình tổ chức, biên chế, quân
số, cơ sở vật chất kỹ thuật của Viện.
+ quan hệ hợp đồng với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài quân đội có
liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
- Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên thuộc quyền.
- Thực hiện quyền hạn của người chỉ huy theo điều lệnh quản lý bộ đội và
theo phân cấp quản lý trong quân đội.
- Dự giao ban đối ngoại của Bộ và các hoạt động lễ tân quốc tế.
- Phó Viện trưởng
- Có trách nhiệm giúp Viện trưởng phụ trách và thực hiện nhiệm vụ được
9
Viện trưởng phân công; thay thế Viện trưởng điều hành công việc khi Viện
trưởng vắng mặt và các nhiệm vụ khác khi được Viện trưởng giao.
+ Phó Viện trưởng 1: Trực tiếp chỉ đạo Phòng Tham mưu, Phòng Hậu cần.
+ Phó Viện trưởng 2: Trực tiếp chỉ đạo Phòng Chính trị, Ban Kỹ thuật.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Viện QHQT về QP (Phụ lục 1a)
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA
TỪNG ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
2.1. Phòng Tham mưu
2.1.1. Cơ cấu tổ chức
+ Trưởng phòng: 01 đồng chí (đ/c)
+ Phó trưởng phòng: 01 đ/c
+ Ban Quân lực: 03 đ/c
+ Trợ lý Kế hoạch tổng hợp: 01 đ/c
+ Trợ lý Huấn luyện: 01 đ/c
+ Ban Thông tin: 03 đ/c
+ Ban Hành chính: 05 đ/c
+ Phân đội Cảnh vệ: 11 đ/c
+ Đội xe: 01đ/c đội trưởng và 06 đ/c nhân viên lái xe.
2.1.2. Chức năng
Phòng Tham mưu là cơ quan giúp Thủ trưởng Viện nắm tình hình và điều
hành công tác chung của Viện, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Viện và sự chỉ
đạo của Thủ trưởng Viện, có chức năng tổng hợp, xây dựng kế hoạch công tác
tuần, tháng, quý và năm đồng thời chủ trì tổ chức triển khai, hiệp đồng theo dõi
đôn đốc các Phòng, Ban thực hiện nhiệm vụ, chị thị, mệnh lệnh của Thủ trưởng
Viện đề ra.
2.1.3. Nhiệm vụ
- Căn cứ nghị quyết của Đảng ủy và chỉ thị của Viện trưởng lập chương
trình kế hoạch công tác chung hàng tuần, tháng, quý và năm của Viện. Sau khi
được phê duyệt tổ chức triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo Phó Viện
10
trưởng phụ trách và báo thủ trưởng Viện.
- Lập chương trình và hợp đồng bảo đảm cho các buổi làm việc của Thủ
trưởng Viện với các cơ quan, đơn vị và các phòng, ban trong Viện
- Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác hành chính của Viện bảo đảm đúng
nguyên tắc, quy chế về công tác văn thư bảo mật, lưu trữ. Theo dõi đôn đốc duy trì
điều lệnh, kỷ luật của quân đội, các quy chế làm việc và báo cáo theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch hiệp đồng với Cục quản lý xe máy tổ chức huấn
luyện lái xe và bổ túc lái xe ô tô phục vụ cho Thủ trưởng và cho đơn vị.
- Quản lý điều hành công tác thông tịn liên lạc, trang thiết bị bảo đảm
thông tin liên lạc thông suốt, bí mật, an toàn thực hiện nghiêm quy chế bảo mật
trong thông tin liên lạc.
- Quản lý điều hành đội xe của Viện bảo đảm phục vụ công tác của Thủ
trưởng Viện và các hoạt động của cán bộ trong Viện. Thực hiện các chính sách
quản lý theo ngành dọc đối với quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc
phòng và hạ sĩ quan – chiến sỹ.
- Tiến hành sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm, tập huấn bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên thuộc Phòng Tham mưu nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
- Thường xuyên chăm lo xây dựng Phòng Tham mưu vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức, chặt chẽ về nguyên tắc, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ
nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Trưởng phòng Tham mưu
Phụ trách công tác chung của Phòng, tham mưu giúp Thủ trưởng Viện
nắm tình hình và điều hành công tác chung của Viện, trực tiếp theo dõi, chỉ đạo
bộ phận kế hoạch tổng hợp, Ban Hành chính, Ban Quân lực.
- Phó trưởng phòng Tham mưu
Giúp việc cho Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về
những phần việc được phân công và phụ trách Ban Thông tin, Đội xe, Phân đội
cảnh vệ, huấn luyện điều lệnh.
11
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Phòng Tham mưu (Phụ lục 1b).
- Tổ chức lao động
Biên chế cán bộ, nhân viên của Phòng Tham mưu có tổng cộng là 32 đồng
chí với 10 đồng chí có trình độ đại học và trên đại học, 09 đồng chí có trình độ
trung cấp. Việc phân công nhiệm vụ cơ bản theo đúng khả năng và chuyên môn
nghiệp vụ của từng đồng chí.
- Trợ lý Kế hoạch Tổng hợp
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác chung hàng tuần, tháng, quý,
năm của Viện. Sau khi được phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện, tổng hợp
báo cáo Thủ trưởng Viện, cơ quan cấp trên.
+ Lập chương trình và hợp đồng đảm bảo cho các buổi làm việc của Thủ
trưởng Viện với các cơ quan, đơn vị và các phòng, ban trong Viện.
- Ban Quân lực
+ Quản lý quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ
sĩ quan: điều động, nâng lương - phiên quân hàm, ký hợp đồng lao động,
liên thẩm quân số và quản lý súng, đạn, xe công…
+ Đảm bảo các chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên thuộc diện quản lý
- Trợ lý Tác chiến huấn luyện điều lệnh, thể dục thể thao
+ Theo dõi, đôn đốc, duy trì điều lệnh, kỷ luật quân đội trong đơn vị.
+ Xây dựng kế hoạch huấn luyện điều lệnh đội ngũ cho cán bộ, nhân viên
trong toàn Viện.
+ Xây dựng kế hoạch các hoạt động thể dục thể thao toàn đơn vị.
+ Đảm bảo vật chất cho huấn luyện và hoạt động thể thao.
- Ban Thông tin
+ Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, sửa chữa máy điện thoại hỏng của các
phòng ban trong Viện.
+ Chuyển công văn của Viện đến các cơ quan, đơn vị ở gần.
- Phân đội cảnh vệ
+ Tuần tra, canh gác bảo đảm an toàn cho khu vực đóng quân của đơn vị
12
+ Duy trì tác phong, giờ giấc ra vào doanh trại
- Đội xe
+ Theo sự phân công và điều động xe của Thủ trưởng phòng và đội trưởng đội xe.
- Ban Hành chính
Bộ phận Văn thư - Lưu trữ
+ Quản lý và giải quyết văn bản đi - đến
+ Quản lý con dấu (cả của Đảng, chính quyền)
+ Soạn thảo một số loại văn bản thông thường, phô tô nhân bản tài liệu
+ Quản lý, cấp phát văn phòng phẩm
+ Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu và phục vụ tra cứu tài liệu
Bộ phận lễ tân, công vụ
+ Phục vụ các Hội nghị, hội họp của Viện.
+ Bảo đảm phòng làm việc cho các Thủ trưởng Viện và làm các công việc sự vụ
khác do Thủ trưởng Viện giao.
Sơ đồ bố trí nơi làm việc của Phòng Tham mưu (Phục lục 2a, Hiện trạng)
2.2. Phòng Chính trị
2.1.1 Cơ cấu tổ chức
- Ban Cán bộ
- Ban Tổ chức
- Ban Bảo vệ An ninh
- Ban Tuyên huấn
- Đoàn Thanh niên
- Hội phụ nữ
2.1.2. Chức năng
Phòng Chính trị là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, hoạt
động dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy và Thủ trưởng Viện, hướng
dẫn nghiệp vụ của cơ quan chính trị cấp trên, quyết định những vấn đề công tác
đảng, công tác chính trị của đơn vị, lập kế hoạch, hướng dẫn kiểm tra và đôn đốc các
bộ phận thực hiện.
13
2.1.3. Nhiệm vụ
- Căn cứ vào Chỉ thị, Hướng dẫn của cơ quan chính trị cấp trên, yêu cầu
nhiệm vụ của Viện, đề xuất với Đảng ủy, Thủ trưởng Viện những vấn đề công tác
đảng công tác chính trị đối với đơn vị.
- Hướng dẫn các phòng ban, chi bộ tiến hành công tác chính trị tư tưởng
cho cán bộ, chiến sỹ và công nhân viên trong đơn vị.
- Tham mưu giúp Đảng ủy làm tốt công tác tổ chức xây dựng Đảng, kiện
toàn tổ chức đảng và phát triển Đảng viên mới.
- Giúp bí thư Đảng ủy soạn thảo Nghị quyết lãnh đạo của Đảng và hướng
dẫn tổ chức thực hiện trong toàn Đảng bộ.
- Giúp Thủ trưởng Viện xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ, kế hoạch
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo phân cấp.
- Tổ chức kiểm tra đôn đốc các hoạt động công tác đảng công tác chính trị
của đơn vị.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
chính trị nội bộ và xây dựng đơn vị an toàn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác chính sách, thăm lo đồi sống
tinh thần và vật chất cho cán bộ chiến sỹ, công nhân viên trong đơn vị.
- Tham mưu cho Đảng ủy Viện, hướng dẫn và trực tiếp tiến hành công tác
dân vận, công tác tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất công tác của đơn vị.
- Tham mưu cho Đảng ủy, Thủ trưởng Viện về công tác lịch sử, truyền
thống của đơn vị.
- Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động của Đoàn Thanh niên, Hội
phụ nữ, Hội đồng quân nhân.
- Theo sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan chính trị cấp trên tổ chức sơ kết,
tổng kết, rút kinh nghiệm công tác đảng công tác chính trị của đơn vị.
- Chấp hành chế độ xây dựng kế hoạch, báo cáo công tác đảng, công tác
chính trị theo quy định.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ trong phòng và
14
xây dựng Phòng vững mạnh toàn diện.
3. Phòng Hậu cần
3.1. Cơ cấu tổ chức
- Ban Quân trang.
- Ban Doanh trại.
- Ban Xăng dầu.
- Ban Quân y.
- Bộ phận Doanh cụ.
3.2. Chức năng
Phòng Hậu cần là cơ quan tham mưu, đảm bảo về công tác bảo đảm hậu
cần, đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy chỉ huy Viện; chịu sự hướng dẫn
về nghiệp vụ của cơ quan chuyên ngành cấp trên; chịu trách nhiệm đảm bảo mọi
mặt về công tác hậu cần; quân trang, doanh trại, doanh cụ, xăng dầu và quân y.
3.3. Nhiệm vụ
- Căn cứ vào kế hoạch năm của Viện và kế hoạch công tác của Phòng, lập
kế hoạch bảo đảm công tác hậu cần, tiến hành mua sắm trang bị, doanh cụ, vật
chất cho các phòng, ban trong đơn vị.
- Liên hệ với cơ quan chuyên ngành cấp trên, nhận và cấp phát quân trang
cho các cán bộ, chiến sĩ và công nhân viên quốc phòng trong đơn vị.
- Quản lý, sử dụng va bảo quản bảo dưỡng các trang bị, doanh cụ, vật chất của
đơn vị được trên cấp phát và mua sắm. Thương xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
bộ phận trong đơn vị duy trì tốt các chế độ, quy định thực hiện “Giữ tốt, dùng bền”.
- Nhận cấp phát theo dõi việc sử dụng xăng dầu theo định mức.
- Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, theo dõi, điều trị và tổ chức kiểm
tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ chiến sĩ và công nhân viên trong đơn vị.
- Quản lý cơ sở vật chất, hậu cần, kỹ thuật, nhà đất và hệ thống điện, nước
của đơn vị.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác hậu cần. Bồi dưỡng
nâng cao trình độ, năng lực công tác, xây dựng Phòng vững toàn diện và sẵn
15
sàng hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Nghiên cứu, đề xuất với Đảng ủy, Thủ trưởng Viện về khả năng sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo nguồn và hướng dẫn, tổ chức thực hiện theo nhiệm
vụ được giao.
4. Phòng Châu Á
4.1. Cơ cấu tổ chức
- Ban Đông Bắc Á
- Ban Trung Á
- Ban Đông Nam Á
- Ban Nam Á
- Ban Tây Á
4.2. Chức năng
Phòng Châu Á là cơ quan tham mưu cho Viện trưởng về các vấn đề
liên quan đến hoạt động đối ngoại quân sự với các nước Châu Á.
4.3. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, tham mưu và đề xuất với Viện trưởng về thực hiện các
vấn đề liên quan đến công tác Đối ngoại quân sự và hợp tác quốc tế về quốc
phòng với các nước trong khu vực Châu Á.
- Tham mưu giúp Viện trưởng xây dựng kế hoạch và làm công tác
chuẩn bị, phục vụ các đoàn ra, đoàn vào hàng năm của Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng; Thủ trưởng Viện QHQT về QP; chuẩn bị và bảo đảm phục vụ đoàn
công tác của Thủ trưởng Bộ, Thủ trưởng Viện QHQT về QP tham dự các hội
nghị, diễn đàn song phương, đa phương.
- Tham mưu cho Viện trưởng tổng hợp, báo cáo hàng tháng, quý, năm
về công tác đối ngoại quân sự với các nước Châu Á.
- Tổng kết thực hiện các thỏa thuận hợp tác quân sự giữa Việt Nam
với các nước Châu Á.
- Tổ chức thực hiện công tác đảng, công tác chính trị; xây dựng Phòng
trong sạch về chính trị, vững mạnh về tổ chức, hoạt động hiệu quả, đúng
16
chức năng. Xây dựng đội ngũ, đảng viên, tổ chức Đảng, tổ chức chỉ huy, tổ
chức quần chúng vững mạnh, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ.
- Quản lý, chỉ huy, tổ chức, điều hành đội ngũ cán bộ thuộc quyền
theo đúng quy định của Điều lệnh Quản lý bộ đội.
- Phối hợp với các phòng, ban trong Viện để triển khai thực hiện các
mặt công tác: bồi dưỡng kiến thức về công tác lễ tân ngoại giao, tham mưu
hành chính, kỹ thuật, tài chính và các công tác khác, bảo đảm chặt chẽ, khoa
học, hiệu quả, đúng chế độ, quy chế, quy định hiện hành.
5. Phòng Châu Âu
5.1. Cơ cấu tổ chức
- Ban Bắc Âu
- Ban Đông Âu
- Ban Trung Âu
- Ban Tây Âu
5.2. Chức năng
Phòng Châu Âu là cơ quan tham mưu cho Viện trưởng về các vấn đề
liên quan đến hoạt động đối ngoại an ninh đa phương và song phương về
quân sự với các nước Châu Âu.
5.3. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, tham mưu và đề xuất với Viện trưởng về thực hiện các vấn
đề liên quan đến công tác Đối ngoại quân sự và hợp tác quốc tế về quốc phòng
với các nước trong khu vực Châu Âu.
- Tham mưu giúp Viện trưởng xây dựng kế hoạch và làm công tác chuẩn
bị, phục vụ các đoàn ra, đoàn vào hàng năm của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng;
Thủ trưởng Viện QHQT về QP; chuẩn bị và bảo đảm phục vụ đoàn công tác của
Thủ trưởng Bộ, Thủ trưởng Viện QHQT về QP tham dự các hội nghị, diễn đàn
song phương, đa phương.
- Tham mưu cho Viện trưởng tổng hợp, báo cáo hàng tháng, quý, năm về
công tác đối ngoại quân sự với các nước Châu Âu.
17
- Tổng kết thực hiện các thỏa thuận hợp tác quân sự giữa Việt Nam với
các nước Châu Âu.
- Tổ chức thực hiện công tác đảng, công tác chính trị; xây dựng Phòng
trong sạch về chính trị, vững mạnh về tổ chức, hoạt động hiệu quả, đúng chức
năng. Xây dựng đội ngũ, đảng viên, tổ chức Đảng, tổ chức chỉ huy, tổ chức quần
chúng vững mạnh, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ.
- Quản lý, chỉ huy, tổ chức, điều hành đội ngũ cán bộ thuộc quyền theo
đúng quy định của Điều lệnh Quản lý bộ đội.
- Phối hợp với các phòng, ban trong Viện để triển khai thực hiện các mặt
công tác: bồi dưỡng kiến thức về công tác lễ tân ngoại giao, tham mưu hành
chính, kỹ thuật, tài chính và các công tác khác, bảo đảm chặt chẽ, khoa học, hiệu
quả, đúng chế độ, quy chế, quy định hiện hành.
6. Phòng Châu Mỹ
6.1. Cơ cấu tổ chức
- Ban Châu Mỹ La tinh
- Hợp Chủng quốc Hoa kỳ
6.2. Chức năng
Phòng Châu Mỹ là cơ quan tham mưu cho Viện trưởng về các vấn đề liên
quan đến hoạt động đối ngoại quân sự và hợp tác quốc tế song phương và đa
phương với các nước Châu Mỹ.
6.3. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, tham mưu và đề xuất với Viện trưởng về thực hiện các vấn
đề liên quan đến công tác Đối ngoại quân sự và hợp tác quốc tế về quốc phòng
với các nước trong khu vực Châu Mỹ.
- Tham mưu giúp Viện trưởng xây dựng kế hoạch và làm công tác chuẩn
bị, phục vụ các đoàn ra, đoàn vào hàng năm của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng;
Thủ trưởng Viện QHQT về QP; chuẩn bị và bảo đảm phục vụ đoàn công tác của
Thủ trưởng Bộ, Thủ trưởng Viện QHQT về QP tham dự các hội nghị, diễn đàn
song phương, đa phương.
18
- Tham mưu cho Viện trưởng tổng hợp, báo cáo hàng tháng, quý, năm về
công tác đối ngoại quân sự với các nước Châu Mỹ.
- Tổng kết thực hiện các thỏa thuận hợp tác quân sự giữa Việt Nam với
các nước Châu Mỹ.
- Tổ chức thực hiện công tác đảng, công tác chính trị; xây dựng Phòng
trong sạch về chính trị, vững mạnh về tổ chức, hoạt động hiệu quả, đúng chức
năng. Xây dựng đội ngũ, đảng viên, tổ chức Đảng, tổ chức chỉ huy, tổ chức quần
chúng vững mạnh, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ.
- Quản lý, chỉ huy, tổ chức, điều hành đội ngũ cán bộ thuộc quyền theo
đúng quy định của Điều lệnh Quản lý bộ đội.
- Phối hợp với các phòng, ban trong Viện để triển khai thực hiện các mặt
công tác: bồi dưỡng kiến thức về công tác lễ tân ngoại giao, tham mưu hành
chính, kỹ thuật, tài chính và các công tác khác, bảo đảm chặt chẽ, khoa học, hiệu
quả, đúng chế độ, quy chế, quy định hiện hành.
7. Ban Kỹ thuật
7.1. Chức năng
Ban Kỹ thuật là cơ quan tham mưu đảm bảo về công tác trang thiết bị, kỹ
thuật, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy và Chỉ huy Viện, chịu sự hướng dẫn về
nghiệp cụ của cơ quan chuyên ngành cấp trên, chịu trách nhiệm đảm bảo mọi
mặt về công tác trang bị, kỹ thuật, ô tô, xe máy.
7.2. Nhiệm vụ
- Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ nghị quyết, chỉ huy của cấp trên, lập kế
hoạch đảm bảo kỹ thuật trang bị. Tiến hành mua sắm trang bị, vật chất cho các
Phòng, Ban trong Viện.
- Liên hệ với cơ quan chuyên ngành cấp trên và các phòng, ban có liên quan
của Viện nhằm đảm bảo trang thiết bị phục vụ cho công việc chung của Viện.
- Quản lý sử dụng bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị, khí tài,
vật chất của Viện được cấp và mua sắm, đảm bảo hệ số kỹ thuật của trang thiết bị,
thường xuyên theo dõi, kiểm tra đôn đốc các phòng, ban trong Viện duy trì tốt,
19
đúng các chế độ quy định, thực hiện “ Giữ tốt, dùng bền, an toàn tiết kiệm”.
- Quản lý chặt chẽ các trang thiết bị cũng như tình trạng kỹ thuật của trang
thiết bị ở các phòng, ban trong Viện, khắc phục sửa chữa kịp thời khi có sự cố xảy
ra.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực công tác, xây dựng Ban vững
mạnh toàn diện, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
8. Ban Tài chính
8.1. Chức năng
Ban Tài chính là cơ quan tham mưu về công tác tài chính, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng ủy và sự chỉ đạo của Viện trưởng, đồng thời chịu sự chỉ
đạo về nghiệp vụ của cơ quan tài chính cấp trên. Chịu trách nhiệm thực hiện
các công tác tài chính, đảm bảo thực hiện mọi chế độ, chính sách của Quân
đội mà Nhà nước đã ban hành đến tận tay cán bộ chiến sĩ trong đơn vị.
8.2. Nhiệm vụ
a. Lập dự toán các loại ngân sách căn cứ vào:
- Chủ trương, kế hoạch, nhiệm vụ năm.
- Sổ kiểm tra dự toán ngân sách và hướng dẫn của cấp trên.
- Tổ chức biên chế trang bị, quân số.
- Các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức giá cả.
b. Tổ chức cấp phát sử dụng và thanh quyết toán ngân sách:
- Hàng tháng, 6 tháng, năm của Viện.
- Cấp phát sử dụng thanh toán kinh phí, sử dụng tài liệu chứng từ, hóa
đơn chi tiêu theo nguyên tắc kỷ luật tài chính đã ban hành.
c. Tổ chức quản lý vốn và tài sản trong đơn vị:
- Mọi tài sản, trang bị trong đơn vị đều phải ghi chép qua sổ sách kế toán
theo giá trị thực tế mua sắm và hao mòn theo từng năm hoặc từng thời kỳ.
d. Tổ chức kế toán thống kê:
- Thực hiện theo chế độ kế toán thống nhất trong Quân đội.
20