Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 91 trang )

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát
triển, các nguồn tài nguyên bị khai thác một cách quá mức . Tài
nguyên rừng cũng không ngoại lệ, đặc biệt là diện tích rừng
ngập mặn . Theo một nghiên cứu Chương trình môi trường Liên
Hợp Quốc (UNEP) được đưa ra mới đây sự phá huỷ rừng ngập
mặn trên thế giới đang xảy ra với tốc độ nhanh hơn bốn lần so
với rừng trên mặt đất. Cũng trong báo cáo này thì khoảng
35.500km
2
rừng ngập mặn của thế giới - bao gồm cả hai dạng
rừng trong đất liền và ngoài biển - đã bị mất từ năm 1980. Hiện
có khoảng 150.000km
2
rừng ngập mặn được tìm thấy tại 123
nước trên thế giới. Khu vực tập chung rừng lớn nhất trên thế
giới là Indonesia (21%; Brazil có khoảng 9% và Úc là 7%).
Mặc dù nghiên cứu hằng năm chỉ ra rằng sự biến mất của
rừng ngập mặn đã giảm xuống 0,7%/năm nhưng theo nguyên
cứu nếu tiếp tục khai thác một cách ồ ạt, không có chính sách
bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn một cách hợp lí thì sự biến
mất của các cánh rừng ngập mặn chỉ là vần đề thời gian.
1 | P a g e
Việt Nam có đường bờ biển dài trên 3260 km, 12 đầm phá.
Trong hệ đầm phá thì dải rừng ngập mặn có vai trò qua trọng về
kinh tế cũng như xã hội. đặc biệt là trong bối cảnh sự nóng lên
toàn cầu và mực nước biển dâng vai trò của rừng ngập mặn trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết. Theo nguyên cứu, Việt Nam là
một trong những quốc gia bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu
ước tính đến năm 2100 Việt Nam có thể bị mất 12,2% diện tích
đất do biến đồi khí hậu, thiệt hại về kinh tế có thể lên tới 17 tỉ


USD ( theo công bố báo cáo về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
đến nông nghiệp và an ninh lương thực do Tổ chức Hành động
viện trợ (ActionAid) 9/12/2008, tại Hà Nội). Chính những dự
đoán đáng báo động trên làm cho công tác bảo vệ và phát triển
rừng ngập mặn trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Trong những năm gần đây nhà nước ta nói chung, cũng
như thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã có nhiều chính sách
nhằm thúc đẩy sự phát triển về số lượng cũng như chất lượng
của rừng ngập mặn. Một trong những thành quả đáng mừng cho
việc ban hành các chính sách phát triển rừng ngập mặn tại thành
phố Hồ Chí Minh là khôi phục thành công rừng ngập mặn Cần
2 | P a g e
Giờ. Trong kháng chiến chống Mĩ người Mỹ đã biến rừng ngập
mặn Cần Giờ thành "sa mạc mặn" bằng địa từ hàng chục nghìn
quả bom, đạn và hàng triệu lít hóa chất khai hoang Sau 22
năm, rừng sinh thái ngập mặn Cần Giờ đã bắt đầu hình thành và
phát triển theo hướng đa dạng sinh học, và đã được UNESCO
công nhận là khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn đầu tiên của
thế giới và cũng là khu dự trữ sinh quyển đầu tiên ở Việt Nam.
Việc khôi phục đã khó, công tác quản lí, duy trì, phát triển còn
khó hơn dây không phải là trách nhiệm của cá nhân hay tổ chức
nào mà là trách nhiệm của toàn xã hội, vì thế để biết rõ hơn về
những khó khăn, thuận lợi mà công tác quản lí rừng ngập mặn
Cần giờ ở thành phố Hố Chí Minh nói riêng và rừng ngập mặn
trên cả nước nói chung gặp phải, từ đó đề xuất các biện pháp
nhằm phát triển hơn nữa về quy mô cũng như chất lượng rừng
ngặp mặn chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ hiện trạng
quản lí tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ ”.
3 | P a g e
2. TỔNG QUAN VỀ KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG

NGẬP MẶN CẦN GIỜ
2.1. Lịch sử hình thành
Hình 2.1: Khu dự trữ sinh quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ
Lịch sử vùng đất Cần Giờ gắn liền với lịch sử hình thành
và phát triển hơn 300 năm của Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí
Minh (tính từ năm 1698, khi Thống suất Nguyễn Hữu Cảnh vào
kinh lý miền Nam và cho lập phủ Gia Định).
Mảnh đất Cần Giờ là một trong những nơi đặt chân sớm
nhất của người Việt đi khai khẩn phương Nam. Cần Giờ là nơi
4 | P a g e
chứng kiến bao sự kiện lịch sử bi hùng của đất nước: nơi Gia
Long “tẩu quốc” bị quân Tây Sơn đánh bại ở “Thất Kỳ Giang”,
nơi tàu chiến nước Pháp đầu tiên vào xâm chiếm Nam Bộ, một
trong những địa bàn hoạt động của Bình Tây Đại Nguyên soái
Trương Định, là căn cứ kháng chiến của Việt Minh, của
quân Bình Xuyên trong thời kỳ chống Pháp, của đoàn 10 anh
hùng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ…
Trước 30/4/1975, Cần Giờ chỉ là căn cứ quân sự tiền tiêu
của địch, canh phòng cho con đường thủy huyết mạch từ biển
Đông vào cảng Sài Gòn. Sau ngày miền Nam được giải phóng,
ngày 28/2/1978, Cần Giờ được sáp nhập vào thành phố Hồ Chí
Minh.
Trước chiến tranh, Cần Giờ là khu rừng ngập mặn với
quần thể động thực vật phong phú. Nhưng trong chiến tranh
bom đạn và chất độc hóa học đã làm nơi đây trở thành “vùng đất
chết”. Năm 1978, Cần Giờ được sáp nhập về thành phố Hồ Chí
Minh, và năm 1979 UBND thành phố Hồ Chí Minh phát động
chiến dịch trồng lại rừng Cần Giờ, thành lập Lâm trường Duyên
Hải (đóng tại Cần Giờ, thuộc Ty Lâm nghiệp) với nhiệm vụ khôi
5 | P a g e

phục lại hệ sinh thái ngập mặn. Diện tích rừng đã phủ xanh hơn
31 nghìn héc-ta, trong đó có gần 20 nghìn héc-ta rừng trồng, hơn
11 nghìn héc-ta được khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và các loại
rừng khác.
Ngày 21/ 01/ 2000, khu rừng này đã được Chương trình
Con người và Sinh Quyển - MAB của UNESCO công nhận là
Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam nằm trong mạng
lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
Sự khôi phục và phát triển cũng như bảo vệ của khu rừng
này ghi nhận sự đóng góp rất lớn của lực lượng thanh niên xung
phong thành phố Hồ Chi Minh và nhân dân Cần Giờ. Hiện khu
rừng đã được giao cho chính người dân nơi đây chăm sóc và
quản lý.
2.2. Đặc điểm tự nhiên
Diện tích Cần Giờ chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn thành
phố, với tổng diện tích 71.361ha, trong đó rừng và đất trồng
rừng chiếm 54%; đất lâm nghiệp là 32.109 ha, bằng 46,45%
diện tích toàn huyện; đất sông rạch là 22.850 ha, bằng 32% diện
đất toàn huyện. Ngoài ra còn có trên 5.000 ha diện tích trồng
6 | P a g e
lúa, cây ăn trái, cây cói và làm muối. Đất đai phần lớn nhiễm
phèn và nhiễm mặn. Trong đó, vùng ngập mặn chiếm tới 56,7%
diện tích toàn huyện, tạo nên hệ sinh thái rừng ngập mặn độc
đáo, trong đó chủ yếu là cây đước, cây bần, cây mắm,… Thế
mạnh của Cần Giờ được xác định là rừng và biển.
2.2.1. Vị trí địa lý
7 | P a g e
Cần Giờ là một trong 5 huyện ngoại thành, nằm về phía
Đông Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành
phố 50km.

8 | P a g e
Hình 2.2: Bản đồ Ranh giới Huyện cần Giờ
Vị trí của huyện Cần Giờ ở từ 106
O
46’12” đến 107
O
00’50” Kinh độ Đông và từ 10
O
22’14” đến 10
O
40’00” vĩ độ
Bắc.
Ranh giới:
 Phía Đông tiếp giáp với tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa
Vũng Tàu.
 Phía Tây giáp với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Long An.
 Phía Bắc giáp với huyện Nhà Bè TP. HCM.
 Phía Nam giáp với Biển Đông.
Chiều dài từ Bắc xuống Nam: 35km, từ Đông sang Tây:
30km.
Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm gọn trong huyện Cần Giờ
của Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là vùng đất phù sa bồi tụ nằm
ở cửa sông lớn thuộc hệ thống sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm
Cỏ.
2.2.2. Đặc điểm địa hình
Rừng ngập mặn Cần Giờ do đất phù sa bồi tụ, mặt đất
không thật bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam. Ở trung
tâm hình thành các lòng chảo cao -0,5m - +0,5m. Trên từng khu
9 | P a g e
vực nhỏ địa hình thay đổi nhiều nhưng độ chênh lệch cao không

lớn trừ khu vực Giồng Chùa cao 10,2m ( nơi cao nhất của
TP.HCM ). Dòng cát ven biển Cần Giờ và một số gò đất hoặc
cồn cát rải rác cao từ 0 – 2m so với nước biển.
Địa hình huyện Cần Giờ có thể chia làm 5 dạng:
Bảng 2.1: Các dạng địa hình trong vùng ngập mặn Cần Giờ
STT Dạng địa hình Cao độ
1 Dạng không ngập 2,0 – 10m
2 Dạng ngập theo chu kỳ nhiều năm 1,6 – 2m
3 Dạng ngập theo chu kỳ năm 1,1 – 1,5m
4 Dạng ngập theo chu kỳ tháng 0,6 – 1m
5 Dạng ngập theo chu kỳ ngày
(chế độ bán nhật triều, ngập 2 lần
trong ngày)
0,0 – 0,5m
Nguồn: BQL Rừng phòng hộ Cần Giờ
Địa hình có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố, tái sinh
và sinh trưởng cây rừng ngập mặn. Từ các thế đất khác nhau,
nên độ ngập triều, độ mặn, phèn, tính chất lý-hóa cũng khác
nhau, cho nên việc phân bố các loại cây trồng cũng theo những
quy luật sinh thái chặt chẽ.
2.2.3. Thổ nhưỡng
10 | P a g e
Rừng ngập mặn Cần Giờ phát triển trên một đầm mặn mới
do phù sa sông Sài Gòn và sông Đồng Nai mang đến và lắng
đọng tạo thành nền đất. Đất ở Cần Giờ được cấu tạo bởi các quá
trình trầm tích sét, quá trình phèn hóa và quá trình nhiễm mặn.
Có 5 loại đất cơ bản:
• Đất mặn
• Đất mặn phèn ít
• Đất mặn phèn nhiều

• Đất cát mịn có pha rất ít bùn ven biển
• Đất phèn tiềm tàng
Trong đó, loại đất mặn phèn tiềm tàng chiếm trên diện tích
lớn nhất với các yếu tố hạn chế: lớp đất sâu chưa ổn định, đất
chứa nhiều muối (NaCl), ở lớp đất sâu chứa một lượng đáng kể
lưu huỳnh ở dạng khử.
2.2.4. Khí hậu
Khí hậu Rừng Ngập mặn Cần Giờ mang đặc tính nóng ẩm
và chưa chi phối của qui luật gió mùa cận xích đạo với 2 mùa
nắng và mưa rõ rệt:
11 | P a g e
• Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, gió hướng Tây
Nam.
• Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió hướng
Đông Nam.
 Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình: 27
O
C
- Nhiệt độ cao tuyệt đối: 33,3
O
C
- Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 22,7
O
C
- Biên độ dao động trong ngày: 3 – 7
O
C
- Biên độ nhiệt trong tháng: 4
O

C
Nhiệt độ huyện Cần Giờ khá cao nhưng ổn định. Nhiệt độ
giảm dần từ Bắc xuống Nam nhưng không đáng kể.
Bảng 2.2: Nhiệt độ ở cần Giờ
Đơn vị:
O
C
Thá
ng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhi
ệt
độ
26.
0
25.
8
27.
5
28.
0
28.
0
27.
4
27.
3
27.
4
27.

4
27.
0
26.
6
26.
2
Nguồn: số liệu khí tượng của Trạm Lâm Viên
 Số giờ nắng
Hằng ngày số giờ nắng từ 7 -9 giờ, trong các tháng khô số
giờ nắng đạt 240 giờ/tháng, cao nhất 276,3 giờ trong tháng 3.
Các tháng mưa 170 giờ/tháng, tháng thấp nhất là tháng 9: 169
giờ nắng.
12 | P a g e
 Lượng mưa
Cần Giờ là huyện có lượng mưa thấp nhất TP Hồ Chí
Minh (130 mm/tháng).
Bảng 2.3: Lượng mưa ở Cần Giờ
Đơn vị: mm
Thá
ng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

ợng

a
9.8 4.2 1.4
78.
9
250

.6
102
.6
252
.1
207
.8
305
.0
287
.5
65.
7
30.
2
Nguồn: Số liệu khí tượng của Trạm Lâm Viên
 Chế độ nhiệt, bức xạ
Nhìn chung lượng bức xạ trung bình ngày không
chênh lệch nhiều, thường đạt hơn 300 calo/cm
2
. Lượng bức xạ
tháng giảm từ tháng 9 -12, biến động 10 -14 kcalo/cm
2
, tháng
cao nhất là tháng 3 với 14,2 kcalo/cm
2
, thấp nhất là tháng 11:
10,2 kcalo.
 Chế độ gió
Tốc độ gió bình quân 3,7 m/s.

Chịu ảnh hưởng bới 2 hướng gió chính:
13 | P a g e
• Gió mùa Tây Nam: xuất hiện tù tháng 5 – 10 ( trùng
mùa mưa ) thường đưa những cơn mưa vào nội địa.
• Gió mùa Đông Nam: xuất hiện từ tháng 11 – 4 năm
sau (trùng mùa khô).
Nơi đây chịu ảnh hưởng sâu sắc khí hậu biển, khí hậu ổn
định, ít bị bão tố thiên tai.
 Độ ẩm không khí - Lượng bốc hơi
Độ ẩm cao hơn các nơi khác, trung bình từ 80 -85%.
Lượng bốc hơi trung bình 1204mm/tháng.
2.2.5. Thủy văn
 Mạng lưới sông rạch
Hệ thống sông ngòi ở Huyện Cần Giờ chằng chịt, nguồn
nước từ biển đưa vào bởi hai cửa chính hình phễu là vịnh Đông
tranh và vịnh Gành Rai, nguồn nước từ sông đổ ra là nơi hội lưu
của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển bằng hai tuyến
chính là sông Long Tàu và Soài Rạp; ngoài ra còn có sông Thị
Vải, Gò Gia và các sông phụ lưu.
Diện tích sông rạch là 22.161 ha chiếm 21,27% diện tích
toàn huyện.
 Chế độ thủy triều
Rừng Ngập mặn Cần Giờ nằm trong vùng chế độ bán nhật
triều không đều của Biển Đông với biên độ lớn (3 – 4m). Hai
14 | P a g e
lần nước lớn và hai lần nước ròng trong ngày, 2 đỉnh triều
thường bằng nhau nhưng chân triều lệch rất xa.
 Đặc trưng dòng chảy
Trong một ngày nước lên 2 lần, xuống 2 lần tạo ra dòng
chảy 2 chiều. Các đặc trưng dòng chảy thay đổi theo thủy triều,

nước lớn hay nước ròng, lung triều, chân triều hay đỉnh triều
trong các kỳ triều khác nhau ( triều cường, triều trung hay triều
kém ) và thay đổi theo mùa ( mùa khô hay mùa mưa ) và mang
tính chu kỳ khá rõ nét.
15 | P a g e
 Độ mặn
Nước mặn theo dòng triều ngược lên thượng lưu trong thời
kỳ triều lên hòa lẫn với nước ngọt từ nguồn đổ về thành nước lợ,
sau đó tiêu đi trong thời gian triều hết. Do đó càng vào sâu trong
đất liền độ mặn càng giảm.
2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.3.1. Dân số
Dân số vào cuối năm 2011 là 70.697 người, trong đó số
người làm nông nghiệp chiếm 42%. Hiện nay dân số huyện Cần
Giờ trên 80.000 người.
Tỷ lệ gia tăng dân số bình quân hằng năm là 1,23%. Mật
độ dân số 82 người/km
2
(thấp nhất so với các quận, huyện khác
của thành phố). Số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng
55%.
2.3.2. Hành chánh
Huyện chia làm 6 xã và 01 thị trấn gồm : Bình Khánh, An
Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An và
Thị trấn Cần Thạnh.
16 | P a g e
2.3.3. Xã hội
Sau 30 năm kể từ ngày được sáp nhập vào thành phố Hồ
Chí Minh, mảnh đất Cần Giờ tuy vẫn còn nghèo, nhưng đã có
nhiều đổi thay đáng kể.

Cần Giờ xem việc xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ
quan trọng của tiến trình hiện đại hóa huyện. Cụ thể, huyện có 6
xã và 1 thị trấn thì hiện đang triển khai xây dựng nông thôn mới
tại 3 xã là Lý Nhơn, Bình Khánh và Tam Hiệp. Trong đó, xã Lý
Nhơn thực hiện thí điểm xây dựng nông thôn mới từ năm 2010.
Đồng thời sẽ triển khai xây dựng nông thôn mới cho 3 xã còn
lại, phấn đấu đến 2015 đạt 100% số xã nông thôn mới.
Nhờ giao thông thuận lợi, du lịch phát triển theo nên người
nông dân cũng được hưởng lợi khi đưa được những sản phẩm
nổi tiếng như: Khô cá dứa, mãng cầu, xoài, tôm, cá… ra tiêu
thụ. Chưa hết, một dự án xây cầu nối Nhà Bè và Cần Giờ thay
cho bến phà Bình Khánh cũng đang được lên kế hoạch.
Chỉ tiêu huyện đặt ra trong thời kỳ 2011-2015 là đảm bảo
tốc độ tăng trưởng từ 13% trở lên hàng năm; tổng lượng du
17 | P a g e
khách đến Cần Giờ từ 1,1-1,5 triệu lượt người vào năm 2015;
giải quyết căn bản vấn đề ô nhiễm môi trường, mở rộng diện
tích che phủ rừng và mảng xanh cảnh quan đô thị, nông thôn
Riêng thu nhập bình quân đầu người có thể đạt 4.000 - 5.000
USD/người/năm với quy mô dân số đạt 120.000 người vào năm
2020.
2.3.4. Giao thông
Cần Giờ là cửa ngõ đường thuỷ của thành phố Hồ Chí
Minh. Tàu thuyền ngoài biển vào cửa Cần Giờ ngược dòng sông
Nhà Bè vào cảng Sài Gòn, cách biển 80 km theo đường sông.
Hệ thống giao thông nông thôn phát triển nhanh, xây dựng
mới đường bộ ở các xã (ngoại trừ xã đảo Thạnh An), đường
Rừng Sác với kết cấu nền đường cấp phối sỏi đỏ hoàn thành
năm 1986 hiện đang trong tiến trình nâng cấp, mở rộng, trải
nhựa, cầu Dần Xây hoàn thành năm 2001, rút ngắn đáng kể thời

gian lưu thông tạo nhiều thuận lợi cho việc đảm bảo an ninh
quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội nói chung, trong đó có việc
khai thác tiềm năng về du lịch sinh thái.
18 | P a g e
2.3.5. Đặc điểm kinh tế
Cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế năm 2012(theo giá trị
gia tăng): ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 43%, ngành
công nghiệp - xây dựng chiếm 24% và ngành dịch vụ chiếm
33%. Tổng giá trị sản xuất ước đạt 4.735 tỷ đồng, tăng 11,8%,
trong đó khu vực kinh tế nông nghiệp tăng 5,7%, khu vực công
nghiệp - xây dựng tăng 8,7% và khu vực dịch vụ tăng 21,5%.
 Lâm nghiệp
Hiện nay, đã hoàn thành công tác điều tra sinh học trong
vùng lõi, các hộ sản xuất dưới tán rừng, theo dõi cây Đước chết
không rõ nguyên nhân và triển khai thực hiện 6 đề tài nghiên
cứu khoa học về rừng ngập mặn Cần Giờ.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng; phát huy vai trò của Tổ tự quản trong phối
hợp bảo vệ tài nguyên rừng, kịp thời phát hiện các trường hợp vi
phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng. Trong năm 2012,
kiểm tra xử lý 62 vụ vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển
rừng, so với năm trước giảm 05 vụ, trong đó vi phạm chặt phá,
khai thác rừng trái phép là 36 vụ, tăng 13 vụ.
 Thủy sản
19 | P a g e
Đến cuối năm 2012, toàn huyện có 15 trại hoạt động sản
xuất, thuần dưỡng giống thủy sản cung ứng trên 900 triệu con
giống/năm. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản được thực hiện
thường xuyên trong năm.
Nghề đánh bắt xa bờ, mặc dù thời tiết trong năm 2012 diễn

biến khá phức tạp, giá nhiên liệu tăng liên tục; song, ngư trường
đánh bắt thuận lợi, hầu hết các phương tiện đánh bắt hoạt động
thường xuyên và có hiệu.
Nghề đánh bắt ven bờ hiệu quả ổn định, có 14 phương tiện
sau thời gian hoạt động có tích lũy đã đầu tư nâng cấp máy móc,
công cụ khai thác và chuyển sang đánh bắt tuyến khơi. Tính đến
cuối năm 2012, toàn huyện có 33 phương tiện đánh bắt xa bờ và
1.412 phương tiện đánh bắt ven bờ, so với năm 2011 tăng 10
phương tiện chủ yếu đánh bắt ven bờ.
Nghề nuôi nghêu, so với mọi năm, năm 2012 mức độ thiệt
hại về nghêu chết giảm đáng kể, ước lượng nghêu chết khoảng
1.221 tấn, bằng 47% so với năm trước.
20 | P a g e
Nghề nuôi hàu tiếp tục phát triển mạnh về quy mô, diện
tích, sản lượng thu hoạch trong năm 2012 tăng gấp 2,5 lần so
với năm trước.
Nghề nuôi tôm, sau 03 năm đầu tư đạt hiệu quả, nông dân
có điều kiện tiếp tục đầu tư thả nuôi. Việc thực hiện chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất của Nhà nước đã giúp nông dân
chuyển đổi mô hình đầu tư theo hướng thâm canh (nuôi công
nghiệp và bán công nghiệp).
 Nông nghiệp
Cần Giờ đẩy mạnh công tác triển khai nhiều giải pháp hỗ
trợ về kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, tham quan học tập mô hình
nuôi, kết hợp với triển khai nhiều mô hình nuôi thí điểm để
khuyến khích nông dân đầu tư đa dạng hóa vật nuôi, ứng dụng
các mô hình sản xuất hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Tại Cần Giờ có 3 loại hình sản xuất nông nghiệp chính
gồm trồng lúa, trồng cói và cây ăn trái.

 Sản xuất lúa năm 2012 sản lượng thu hoạch tăng 16% , năng
suất bình quân 2,6 tấn/ha.
21 | P a g e
 Sản lượng cây ăn trái thu hoạch đạt khá, năng suất đạt 5 tấn/ha.
Chương trình khuyến nông, hỗ trợ xử lý sâu bệnh trên cây ăn
trái (xoài) được triển khai rộng rãi, áp dụng thí điểm mô hình
trồng xoài theo tiêu chuẩn GAP nhằm khuyến khích nông dân
nâng cao chất lượng cây ăn trái ở vùng quy hoạch.
 Cần Giờ có gần 100 ha cói có năng suất cao, chất lượng khá tốt.
Năng suất thu hoạch bình quân đạt khoảng 2 tấn cói khô/ha. Tuy
nhiên việc tiêu thụ sản phẩm thường xuyên không ổn định làm
cho các hộ trồng cói không yên tâm sản xuất và đây cũng là
nguyên nhân người dân không dám đầu tư mở rộng diện tích
trồng cói.
 Nghề muối
Vụ muối năm 2012 có trên 1.532,2 ha đưa vào sản xuất,
giảm 8,2 ha so với vụ muối năm trước. Sản lượng muối thu
hoạch đạt 48.111 tấn (5.384 tấn muối bạt), năng suất thu hoạch
bình quân đạt 31,4 tấn/ha, giảm 15,6 tấn/ha so với vụ muối năm
trước. Sản lượng thu hoạch đạt thấp do mùa mưa đến sớm và kết
thúc vụ muối sớm hơn mọi năm. Tuy nhiên, thị trường giá muối
tiêu thụ năm 2012 tăng mạnh nên thu nhập, đời sống của diêm
dân vẫn được đảm bảo. Hiện nay đã tiêu thụ 44.884 tấn muối.
22 | P a g e
 Du lịch
Huyện đã phê duyệt Đề án quy hoạch 08 điểm dừng chân
phục vụ khai thác DLST trong phạm vi rừng phòng hộ và chấp
thuận cho Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ liên kết với 01
đơn vị có chức năng để đầu tư khai thác tour, tuyến du lịch sinh
thái sông Thị Vải - Núi Giồng Chùa.

Tuy nhiên, du lịch ở huyện chưa có sự phát triển đáng kể,
các sản phẩm du lịch và loại hình vui chơi còn rất khiêm tốn,
chủ yếu các cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống chưa kích thích du
khách chi tiêu từ các hoạt động dịch vụ du lịch.
 Thương mại – dịch vụ
Theo số liệu thống kê năm 2012 toàn huyện có tổng số hộ
kinh doanh cá thể là 3.424 hộ, với tổng mức vốn đăng ký kinh
doanh 121 tỷ đồng. Có 136 doanh nghiệp hoạt động, so với năm
2011 giảm 36 doanh nghiệp do giải thể, đóng cửa ngừng hoạt
động.
Tổng doanh số bán ra ngành thương mại,dịch vụ tăng 22%
so với năm 2011. Mạng lưới bán lẻ hàng hóa trong năm 2012
tiếp tục được mở rộng, đặc biệt các ngành hàng kinh doanh vật
23 | P a g e
tư nuôi thủy sản, vật liệu xây dựng, hàng thuộc diện bình ổn…
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất của nhân dân; các loại hình
kinh doanh dịch vụ ăn uống tăng nhanh về quy mô doanh số.
 Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
tăng 13% so với năm 2011. Năm 2012, mặc dù sản lượng muối
khai thác giảm nhưng các phân xưởng may, sản xuất nước đá,
hải sản khô hoạt động hết công xuất, sản lượng sản xuất đạt
ngoài dự kiến, góp phần tăng giá trị sản xuất khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh cũng như giá trị sản xuất toàn ngành.
 Chăn nuôi
Nghề chăn nuôi ở huyện chủ yếu chăn nuôi gia súc, phục
vụ tiêu dùng ở địa phương và nuôi yến đang phát triển tập trung
ở 02 xã phía bắc, góp phần tăng giá trị kinh tế vùng nông
nghiệp; hiện có 156 nhà nuôi, sản lượng thu hoạch trong năm
ước đạt 1.400 kg.

2.4. Tài nguyên thiên nhiên – sinh vật
Sau 30 năm khôi phục lại rừng ngập mặn Cần Giờ đã phục
hồi được trên 30.491 ha rừng, biến khu đất hoang hóa trơ trọi
24 | P a g e
năm xưa thành cánh rừng bạt ngàn xanh tốt, tạo nên cảnh quan
tươi đẹp và môi trường sống thuận lợi cho nhiều loài động vật
trên cạn, trên bầu trời (chim) và động vật đáy nền sinh sôi phát
triển.
2.4.1. Thực vật
Rừng ngập mặn Cần Giờ có điều kiện môi trường rất đặc
biệt, là hệ sinh thái trung gian giữa hệ sinh thái thủy vực với hệ
sinh thái trên cạn; giữa hệ sinh thái nước ngọt với hệ sinh thái
nước mặn. Rừng ngập mặn Cần Giờ nhân một lượng lớn phù sa
từ sông Đồng Nai, cùng với ảnh hưởng của biển kế cận và các
đợt thủy triều mà hệ thực vật nơi đây rất phong phú.
Theo tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học (GS-TS
Hoàng Đức Đạt, Tiến sĩ Viên Ngọc Nam…1997) thì ở Cần Giờ
có:
 157 loài thực vật thuộc 76 họ, các họ chiếm ưu thế là
Rhizophoraceae, Avicenniaceae, Sonnerratiaceae,
Meliaceae và Palmae (Nam, Thụy-1997).
 63 loài phiêu sinh thực vật.
 130 loài Tảo thuộc 3 ngành: Tảo khuê, Tảo giáp và
Tảo lam.
Thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ được chia theo 3 nhóm:
25 | P a g e

×