Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.8 KB, 36 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Em
xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô trong Hành Chính Học đã cùng với tri thức
và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong
suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa đã tổ chức
cho chúng em được tiếp cận với môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học mà
theo em là rất hữu ích đối với sinh viên ngành Quản lý Nhà Nước cũng như tất
cả các sinh viên thuộc các chuyên ngành khác. Em xin chân thành cảm ơn Giảng
viên TS. Bùi Thị Ánh Vân đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học
trên lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận về lĩnh vực sáng tạo trong
nghiên cứu khoa học. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì em
nghĩ bài nghiên cứu này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa,
em xin chân thành cảm ơn cô. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về đề tài trong
nghiên cứu khoa học, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do
vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để bài viết của em hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa thật dồi dào sức
khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình.


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em và được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS.Bùi Thị Ánh Vân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Kí tên



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1
KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT...................................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................1
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
Chương 1..............................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...............................................................................................................................4
Khái niệm thủ tục hành chính......................................................................4
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của
Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách TTHC................................................5
1.2.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin................................................5
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh........................................................................5
1.2.3.Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách thủ tục hành
chính..............................................................................................................6
Nội dung cải cách thủ tục hành chính..........................................................6
Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Nội vụ giai đoạn 2013-2015.............6
1.3.2. Về nội dung thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.........7
Tiểu kết :........................................................................................................8
Chương 2..............................................................................................................9
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UBND TỉNH
THÁI BÌNH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY............................................9
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình........................................9
2.2.Thực trạng công tác cải cách TTHC trong những năm gần đây của
UBND tỉnh Thái Bình.................................................................................11
1.2.1. Cơ sở pháp lý để cải cách TTHC củaUBND tỉnh.............................11
2.2.2. Về tình hình rà soát, kiểm soát các văn bản quy phạm pháp luật và
đơn giải hóa TTHC trên địa bàn tỉnh..........................................................12

2.2.3. Về đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính của UBND tỉnh..17


2.2.4. .Về tình hình thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
trong giải quyết TTHC của UBND Tỉnh....................................................20
2.3. Những thành tựu, hạn chế trong công tác cải cách TTHC của UBND
tỉnhThái Bình..............................................................................................22
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong công tác cải cánh THHC của UBND
tỉnh Thái Bình.............................................................................................22
2.3.2. Những hạn chế, khuyết điểm trong công tác cải cánh THHC của
UBND tỉnh Thái Bình.................................................................................23
Tiểu kết:.......................................................................................................25
Chương 3............................................................................................................26
NHỮNG QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP CỦA TRUNG ƯƠNG VÀ UBND
TỈNH TRONG CẢI CÁCH TTHC..................................................................26
3.1. Quan điểm của trung ương về cải cách TTHC.....................................26
3.2. Phương hướng cải cách TTHC của UBND tỉnh trong thời gian tới.....27
3.3. Một số giải pháp chủ yếu trong việc đẩy mạnh công tác cải cách TTHC
trong thời gian tới........................................................................................27
KẾT LUẬN........................................................................................................29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................30


KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT

TTHC
CHNN
NXB
HĐND
UBND

VH-TT&DL
KCN
GT-VT
GD-ĐT
KH-ĐT

Thủ tục hành chính
Hành chính nhà nước
Nhà xuất bản
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Văn hoá - thông tin và du lịch
Khu công nghiệp
Giao thông - vận tải
Giáo dục - đào tạo
Kế hoạch – đầu tư


LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua biết bao nhiêu thăng trầm của lịch sử, đất nước dần hồi sinh ssau
bao năm đổi mới và phát triển, cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế
giới, đất nước ta như thay da đổi thịt khoác lên mình chiếc áo mới trong công
cuộc xây dựng đất nước. Một đất nước phát triển bền vững là đất nước không
phải chỉ dựa vào nền kinh tế mà còn cần rất nhiều yếu tố khác trong đó có cả sự
trong sạch, vững mạnh của nền hành chính. Vì thế tất cả các nước trên thế giới
đều đang hướng tới cải cách một nền hành chính tinh gọn, hoạt động có hiệu quả
cao nhất, và Việt Nam chúng ta cũng không ngoại lệ. Cho đến nay nước ta vẫn
đang tiếp tục những chương trình cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành
chính được xem là khâu đột phá và quan trọng nhất.
Thực tế cho thấy thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, phức tạp, việc tiếp

nhận và giải quyết hồ sơ vẫn còn thiếu khoa học, mang đậm dấu ấn của thời bao
cấp, nặng về cơ chế “xin – cho” ít chú ý đến lợi ích của nhân dân, chồng chéo và
thiếu thống nhất, thiếu công khai.Trước những yêu cầu của công cuộc đổi mới
Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhằm
nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước đáp ứng nh cầu phát triển của
đất nước. Vì vậy một trong bốn nội dung được đề ra trong chương trình tổng thể
cải cách thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010(ban hành kèm theo
Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 09 năm 2001)là đẩy mạnh cải
cách thủ tục tục hành chính.
Cải cách thủ tục hành chính vẫn đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước,
nhân dân quan tâm và đang là vấn đề mag tính thời sự và cấp thiết, nên em quyết
định chọn đề tài “cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Thái Bình” làm
đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Đồng thời qua đề tài nghiên cứu của mình
em mong muốn được đóng góp những hiểu biết của mình cho công tác cải cách
thủ tục hành chính ở tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở lý luận và những số liệu cụ thể
về cải cách thủ tục hành chính của UBND tỉnh Thái Bình.


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Trong cải cách nền HCNN, cải cách TTHC là nhiệm vụ quan trọng và cơ
bản nhất. Thực tế tại nhiều địa phương TTHC do nhiều cơ quan các cấp ban
hành rườm rà, không rõ ràng, thiếu tính thống nhất, phức tạp, thiếu công khai
minh bạch, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết công việc của
người dân, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với cơ quan nhà nước và gây ra
tham nhũng, quan liêu. Nước ta hiện nay đang bước vào thời kì hội nhập và phát
triển kinh tế để tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta thực hiện chủ trương phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tham gia sâu rộng vào các quan hệ quốc
tế, thì cải cách TTHC đơn giản hoá các khâu trong quá trình giải quyết cá nhân,
tổ chức có vai trò quan trọng và là nhiệm vụ cần thiết.

Hiện nay cải cách TTHC đã và đang được Đảng, Nhà nước quan tâm
theo hướng công khai minh bạch TTHC, đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, nâng cao chất lượng quản lí thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh . Được thông qua kế hoạch tổ chức
thực hiện chương trình hành động của tỉnh ủy và thực hiện Nghị định
63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, UBND tỉnh
Thái Bình đã có Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 16/01/2012, ban hành kế
hoạch rà soát quy định, thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, Ngày 01/02/2013,
Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình đã ký Quyết định số 125/QĐ-UBND về việc ban
hành Kế hoạch rà soát quy định, thủ tục hành chính năm 2013 trên địa bàn tỉnh.
Ban hành Quyết định nghị định khác.Tuy nhiên trong việc thực hiện cải cách thủ
tục hành chính bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn tồn tại khá nhiều bất cập.
Do TTHC còn đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, còn nhiều khâu, nhiều cửa,
nhiều cấp trung gian nên việc giải quyết công việc vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Với những vẫn đề trên em chọn đề tài nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành
chính tại UBND tỉnh Thái Bình ” làm bài nghiên cứu khoa học của mình. Và
qua đây em cũng muốn hiểu thêm về cải cách TTHC của tỉnh trong giai đoạn
hiện nay.
1


Ý nghĩa lý luận của đề tài.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ về phương diện lý luận
khoa học pháp lý, thống nhất chung về cơ cấu cải cách TTHC và tầm quan trọng
của cải cách TTHC trong các cơ quan nhà nước hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Kết quả nghiên cứu cuả đề tài góp phần hoàn thiện cơ chế cải cách TTHC nhằm
phục vụ cho việc giải quyế TTHC trong các cơ quan nhà nước đựơc thực hiện
nhanh gọn, hiệu quả, giảm chi phí cho nhân dân, doanh nghiệp tạo điều kiện
thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế, xã hội.

2 . Lịch sử nghiên cứu
TTHC là cơ sở để nhà nước giải quyết công việc của công dân, đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức và cơ quan nhà nước khi có công việc
cần giải quyết. Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác cải
cách TTHC ở Việt Nam. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu về đề tài cải
cách TTHC của một số tác giả ở Việt Nam.
Thái Xuân Sang, (2014), “cải cách thủ tục hành chính trong tiến trình
phát triển và hội nhập”.Đề tài nêu lên tầm quan trọng của việc cải cách TTHC
là vấn đề được quan tâm chủ yếu hiện nay trong tiến trình phát triển và hội nhập
vai trò cải cách TTHC ngày càng được khẳng định và hơn thế nữa yêu cầu mới
trong thời kì hội nhập tiếp tục đặt ra trong cải cách hành chính nhiều thách thức
cần vượt qua.
TS. Trần Trịnh Tường, ( 2014 ), “ nghiên cứu hoàn thiện đề án cải cách
hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng” .Đề tài kiến nghị nhiều TTHC gọn
nhẹ đơn giản phù hợp luât định đảm bảo quản lí thồng nhất nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia quá trình xây dựng.
Viện nghiên cứu khoa học hành chính, ( 2014 ), “ cải cách hành chính
nhà nước tại tỉnh Quảng Bình”.Đề tài xác định cải cách hành chính nhà nước là
nhiệm vụ trọng tâm và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế- xã hội của tỉnh những năm qua và đưa ra những định hướng cơ bản cụ thể
nhằm thực hiện mục tiêu cải cách hành chính.
2


Đoàn Thị Hằng, (2010), “cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
UBND thị xã Tam Điệp – Thực trạng và giải pháp đổi mới”.Đề tài đã nêu ra
những nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC. Nêu ra thực trạng cải cách
TTHC theo cơ chế một cửa từ đó khắc phục những khó khăn và phát huy mặt
tích cực trong công cuộc cải cách TTHC theo cơ chế một cửa.
Những nghiên cứu trên đã góp phần quan trọng trong việc phân tích lý luận và

thực tiễn về cải cách hành chính, TTHC và cải cách TTHC theo cơ chế một cửa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Tập chung nghiên cứu công tác cải cách TTHC, tổ chức và việc cải cách TTHC
tại tỉnh Thái Bình. Đồng thời tham khảo những quy trình xử lý và giải quyết
TTHC ở những địa phương khác để có cái nhìn tổng quát hơn về công tác cải
cách TTHC trong thực tế.
 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian : Cải cách TTHC trong những năm gần đây
- Không gian : Tập chung nghiên cứu TTHC hướng tới hoàn thiện các
TTHC.
- Phạm vi nghiên cứu : UBND tỉnh Thái Bình.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu.
Trên cơ sở khảo sát , đánh giá thực trạng và vai trò của cải TTHC, nhằm đưa ra
những giải pháp, kiến nghị phát huy những mặt tích cực và khắc phục những
hạn chế trong cải cách hành chính tại tỉnh Thái Bình.
Tìm hiểu thực trạng triển khai công tác cải cách TTHC tại tỉnh Thái Bình.
 Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên bài nghiên cứu cần thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản
sau:
Làm rõ nguồn gốc và vai trò ảnh hưởng của cải cáchTTHC.
Khảo sát nghiên cứu đánh giá tình hình cải cách TTHC tại UBND tỉnh Thái
Bình .
Đưa ra giải pháp , kiến nghị nhằm phát huy những giá trị tích cực và hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực của cải cách TTHC tới đời sống, kinh tế của người
dân.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp như :
- Điều tra, khảo sát

3


-

Phương pháp lôgic
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp thống kê
Phương pháp nghiên cứu tài liệu

6.Đóng góp của đề tài
Bài nghiên cứu tổng hợp khái quát những đặc điểm, vai trò, ảnh hưởng
của TTHC trong tình hình cải cách TTHC tại UBND tỉnh Thái Bình.
Từ góc độ nghiên cứu lý luận, bài nghiên cứu bước đầu đã chỉ ra những
mặt tích cực và hạn chế trong công tác cải cách TTHC . Đồng thời đưa ra những
giải pháp nhằm phát huy những giá trị tích cực và hạn chế những tiêu cực đối
với công tác cải cách TTHC tại UBND tỉnh Thái Bình.
7.Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài
được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác cải cách thủ tục hành chính.
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Thái
Bình trong những năm gần đây.
Chương 3.Những quan điểm, giải pháp của trung ương và UBND tỉnh
trong cải cách TTHC.

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Khái niệm thủ tục hành chính.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về TTHC. TTHC theo nghĩa

tiếng việt là “cách thức tiến hành công việc theo một trình tự hay một luật lệ đã
quen”, theo từ điển từ ngữ và hán việt, nhà xuất bản TP.HCM. TTHC theo cuốn
đại từ điển tiếng việt của NXB văn hoá thông tin năm 1998 là“cách thức tiến
hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của cơ quan
4


nhà nước”. Theo đó hoạt động quản lý nhà nước đều được tiến hành theo những
thủ tục nhất định. Và khái niệm TTHC cũng được biểu theo nhiều nghĩa khác
nhau nhưng theo tinh thần nội dung các văn kiện của Đảng và các văn bản pháp
luật gần nhất thì “ thủ tục hành chính được hiểu là tổng thể những hành vi pháp
lý cần thiết phải thực hiện theo cách thức, trình tự do pháp luật xác định nhằm
tổ chức nhiệm vụ, quyền hạn hay quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quản lý
hành chính nhà nước”.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách TTHC.
1.2.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Lênin rất chú trọng đối với công tác cải cách nền hành chính, coi đây là
động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong cải cách nền hành chính, Lênin nhấn mạnh đến việc xắp xếp, tinh
giảm bộ máy hành chính nhà nước, thực hành tiết kiệm. Người nhấn mạnh
“nhiệm vụ cấp thiết, chủ yếu nhất lúc này và trong những năm sắp tới là không
ngừng tinh giảm bộ máy Xô Viết và giảm bớt chi phí của nó… xóa bỏ tác phong
lề mề hành chính bệnh quan liêu và giảm bớt các khoản chi tiêu phí sản xuất.
Cùng với việc thiết lập một hệ thống quản lý mới, Lênin xúc tiến việc cải
cách hành chính để đảm bảo cho bộ máy nhà nước vận hành thông suốt, Lênin
coi trọng việc cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm bớt những
khâu xét duyệt giấy tờ không cần thiết. Người đặc biệt lưu ý tới việc soạn lại các
quy định thật cơ bản thiết thực đã tính toán chính xác để thi hành có hiệu quả.
Để cải cách nền hành chính nhà nước, Lênin còn nhấn mạnh đến những

vấn đề thên chốt như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao tinh thần
trách nhiệm và đạo đức công vụ, đấu tranh chống lại các hành động quan liêu,
tham những, sách nhiễu.
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin trong
việc xây dựng nền hành chính quốc gia thực sự hiện đại và hoạt động có hiệu
quả. Ngay từ buổi đầu xây dựng một nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí
5


Minh đã tiến hành xây dựng một nền hành chính phù hợp với yêu cầu mới.
Người yêu cầu “phải xây dựng một nền hành chính của dân, do dân và vì
dân”. Giảm thiểu những sách nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc hành
chính. Thủ tục hành chính phải phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc theo
đúng công việc, song cũng cần phù hợp với trình độ người dân.
Người lênn án mọi hành vi của quyền, lộng quyền của cán bộ khi giải
quyết công việc của nhân dân. Người yêu cầu “ cán bộ, đảng viên phải là những
công bộc trung thành và tận tình của nhân dân”.
1.2.3.Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách thủ tục hành
chính.
Tại đại hội lần thứ VII của Đảng ( 6/1991 ) đã đánh dấu bước đổi mới,
phát triển về tư duy cải cách nền hành chính nhà nước trong sự nghiệp đổi mới
đất nước. Đảng đã đặt trọng tâm vào cải cách nền hành chính nhà nước và đổi
mới hệ thống chính trị. Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8 khóa VII (1/1995)
đã ra nghị quyết chuyên đề cải cách một bước nền hành chính nhà nước với hệ
thống chủ trương, nội dung, phương pháp cải cách tương đối đồng bộ, cơ bản,
chuyên sâu. Các đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1996), lần thứ IX (4/2000), lần thứ
X (4/2006) và các hội nghị trung ương đảng đã tiếp tục bổ xung, phát triển
đường lối, chủ trương cải cách, xây dựng nền hành chính nhà nước trong đó
trọng tâm là thực hiện cải cách TTHC. Đây là thành tựu nổi bật trong đổi mới

phát triển tư duy lý luận của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN nói
chung, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin và ttư tưởng
Hồ Chí Minh vào hoạch định đường lối, chủ trương cải cách hành chính trong
giai đoạn hiện nay
Nội dung cải cách thủ tục hành chính.
Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Nội vụ giai đoạn 2013-2015.
Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Nộ vụ giai đoạn 2013-2015, được
xây dựng dựa trên cơ sở cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11//2011 của chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Chương trình cải cách hành chính của
6


Bộ giai đoạn 2011-2020. Mục tiêu của kế hoạch là tiếp tục triển khai xây dựng
và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trênn các lĩnh vục quản lý nhà
nước của Bộ đã được cấp có thẩm quyền giao giai đoạn 2013-2015. Tiếp tục
triển khai thực hiện Nghị quyết của chính phủ phê duyệt phương án đơn giải
hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. Thực
hiện đầy đử các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính. Triển khai Nghị
quyết số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/08/2012 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ, đảm bảo tổ chức bộ máy tinh gọn, không chồng chéo chức năng,
nhiện vụ hoạt động hiệu lực hiệu quả. Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công
chức viên chức cả về chất lượng, số lượng theo vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế
đã được phê duyệt hàng năm. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của Bộ, duy trì và nâng cao hiệu quả triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9001:2008 trong giải
quyết công việc của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
Nội dung cơ bản của kế hoạch là:
Cải cách thể chế.

Cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách tổ chức bộ máy
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Cải cách hành chính công.
Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính.
Tổ chức thực hiện. Trách nhiện của các cấp ủy đảng, các tổ chức đoàn
thể trong bộ. Trách nhiệm của thủ tướng các cơ quan, đơn vị thuộc và trục
thuộc Bộ. trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ cải cách hành chính. Trách
nhiệm của văn phòng Bộ. Trách nhiệm của vụ pháp chế. Trách nhiệm của Vụ kế
hoạch tài chính….
1.3.2. Về nội dung thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được ban hành kèm theo quyết định
181/2003QĐ – TTg ngày 04/09/2003 và quyết định số 93/2007/QĐ – TTg ngày
22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đây được coi là khâu đột phá quan trọng
trong cải cách TTHC.
7


“ Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả
lại kết quả thông qua một đầu mối duy nhất là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại cơ quan hành chính nhà nước.
“ Một cửa lên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, các
nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan nhà nước cùng cấp hoặc
giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả
kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả lại kết quả tại
cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ chế một của, và một cửa liên thông thực hiện ở 5 cấp tỉnh: Công an
tỉnh, Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại tỉnh, Bảo hiểm xã hội
tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh đã thực hiện cơ chế một cửa (trong đó có Công an

tỉnh, Cục thuế tỉnh thực hiện cơ chế một cửa liên thông).
Ở huyện áp dụng trong các lĩnh vực: cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho hộ kinh doanh, giấy phép xây dựng…
Ở xã: cấp giấy phépxây dựng nhà ở, đất đai hộ tịch…
Tiểu kết :
Bài tiểu luận chương 1 giúp chúng ta hiểu khái niệm, tổng quan về cơ bản
của công tác cải cách thủ tục hành chính , các quan điểm chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những nội dung , chức năng , nhiệm vụ của
UBND tỉnh Thái Bình nhằm đến việc giúp người đọc hiểu và có những đánh giá
cụ thể nhất

8


Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UBND TỉNH
THÁI BÌNH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt
Nam. Trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía
đông nam, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía tây nam. Thái Bình tiếp
giáp với 5 tỉnh, thành phố: Hải Dương ở phía bắc, Hưng Yên ở phía tây bắc, Hải
Phòng ở phía đông bắc, Hà Nam ở phía tây, Nam Định ở phía tây và tây nam.
Phía đông là biển Đông (vịnh Bắc Bộ). Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái
Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ.Năm 2011, Thái Bình có 1.786.000 người
với mật độ dân số 1.138 người/km². Thành phần dân số:


Nông thôn: 90,1%




Thành thị: 9,9%

Phấn đấu đạt tỉ lệ đô thị hoá 22,3% năm 2015, đến năm 2020 tỉ lệ đô thị
hoá đạt khoảng 40%, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động
khoảng 67%.
Năm 2015, mặc dù nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nhưng dưới sự chỉ
đạo kịp thời, sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự
cố gắng, nỗ lực của các cấp các ngành và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế xã hội trong năm đã đạt kết quả khá toàn diện, là năm hoàn thành và hoàn thành
vượt mức tất cả các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Theo báo cáo của UBND tỉnh, tổng sản phẩm GRDP trong tỉnh ước đạt
42.816,5 tỷ đồng, tăng 9,76% so năm 2014, là mức tăng trưởng cao nhất trong
giai đoạn 2011-2015 và cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước. Tổng
giá trị sản xuất ước tăng 11,02%, trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng 4,19%;
công nghiệp - xây dựng tăng 15,12%; thương mại - dịch vụ tăng 9,7%. GRDP
bình quân đầu người (theo giá hiện hành) ước đạt 30,15 triệu đồng, tăng 11,7%
so với năm 2014.

9


Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới cao hơn
so với năm trước. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng 2,21%; tổng diện tích
trồng lúa đạt 160.967ha, bằng 99,5% so với năm 2014; năng suất lúa ước đạt
132,01 tạ/ha. Sản xuất cây màu đạt kết quả khá theo hướng mở rộng các cây
trồng có giá trị kinh tế cao. Giá trị sản xuất chăn nuôi ước tăng 5% so với năm
2014. Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 14.679 ha, bằng 97,6% năm 2014. Giá
trị sản xuất tăng 8,4% so với năm 2014. Sản lượng nuôi trồng tăng 7,4%. Sản
lượng khai thác tăng 7,6%; Công tác thủy lợi, quản lý đê điều và phòng chống

lụt bão được tập trung chỉ đạo, bảo đảm ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực. Dự kiến hết năm
2015, có 165 xã và 01 huyện đủ điều kiện công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ có chuyển biến tích cực, tăng
trưởng cao hơn mức tăng của 4 năm trước. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
14,68%. Nghề và làng nghề tiếp tục được duy trì và phát triển với tổng số 245
làng nghề được công nhận. Tiến độ thực hiện các dự án sản xuất lớn của Trung
ương trên địa bàn được bảo đảm; một số dự án đã đi vào hoạt động (dự án thu
gom và phân phối khí mỏ; dự án sản xuất Nitrat Amon…), giúp tăng mạnh năng
lực sản xuất công nghiệp của tỉnh. Hoạt động của các doanh nghiệp trong các
khu, cụm công nghiệp ổn định và tăng trưởng khá; có 136/152 dự án đi vào hoạt
động, chiếm 36,6% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, tăng 14%. Giá trị sản
xuất ngành xây dựng tăng 16,55% so với năm 2014, vượt kế hoạch đề ra
(16,1%) và cao hơn mức tăng trưởng của cùng kỳ năm trước (14,8%). Cơ sở hạ
tầng giao thông, hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư xây
dựng;
Các ngành thương mại – dịch vụ tăng trưởng khá. Kim ngạch xuất khẩu
ước đạt 1.275,4 triệu USD tăng 9,3% trong đó xuất khẩu gạo tăng mạnh. Tổng
lượng khách du lịch ước đạt trên 600.000 lượt. Hoạt động tín dụng ngân hàng
đạt kết quả khá; tổng nguồn vốn huy động toàn địa bàn năm 2015 tăng 22% so
với 31/12/2014; tổng dư nợ cho vay ước đạt 43.197 tỷ đồng, tăng 13,8%; tỷ lệ
nợ xấu chiếm 0,9%.
10


Hoạt động giáo dục tiếp tục được đổi mới nâng cao. Phối hợp tổ chức
thành công kỳ thi Trung học Phổ thông Quốc gia trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ học
sinh giỏi đạt giải Quốc gia và Quốc tế cao (trong đó có 01 học sinh đạt HCV
Olympic Toán quốc tế). Hoạt động khoa học và công nghệ được triển khai tích
cực, tập trung vào việc ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

sản xuất và đời sống.
Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tích cực. Triển
khai thí điểm khám chữa bệnh theo yêu cầu tại 04 bệnh viện tuyến tỉnh. Đến nay
đã có 85% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; 75% dân số tham gia bảo
hiểm y tế. Các chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng, các đối
tượng bảo trợ xã hội và người nghèo được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy
định. Đã cấp 79.302 thẻ BHYT cho người nghèo, người cận nghèo.
Công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư được được chỉ
đạo thường xuyên, quyết liệt và đạt kết quả tốt, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
các doanh nghiệp và người dân. Tháng 10/2015 đã đưa Trung tâm hành chính
công tỉnh vào hoạt động với 943 thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm (đạt
trên 82% thủ tục hành chính cấp tỉnh). An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững; thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh
trật tự, an toàn tuyệt đối Đại hội Đảng bộ các cấp và các ngày lễ lớn. Công tác
đảm bảo an toàn giao thông; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các vi phạm về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo được chỉ đạo thực hiện
quyết liệt, đạt kết quả tích cực.
2.2.Thực trạng công tác cải cách TTHC trong những năm gần đây
của UBND tỉnh Thái Bình.
1.2.1. Cơ sở pháp lý để cải cách TTHC củaUBND tỉnh.
Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính phủ về “cải cách một bước
TTHC”.
Quyết định số 123/QĐ – BNV ngày 08/02/2013, Quyết định ban hành Kế
hoạch cải cách hành chính của Bộ Nội vụ giai đoạn 2013 – 2015.
Báo cáo số 4496/BC – BNV , ngày 11/12/2013 Báo cáo kết quả thực hiện
11


cải cách hành chính năm 2013 và phương hướng công tác năm 2014 của Bộ Nội
vụ.

Nghị quyết số 93/2007/QĐ – TTg, ngày 22/06/2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế “ một cửa liên thông” tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình hành động số 08-CTR/TU
ngày 09/06/2011 của tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết đại hội XII của Đảng và Nghị
quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV ban hành kèm theo quyết định số
2194/QĐ-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh Thái Bình.
Quyết định số 1486/QĐ – UBND, ngày 22/10/2012 của UBND tỉnh Thái
Bình Quyết định về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục được
sửa đổi bổ sung, thủ tục hành chính được thay thế, thủ tục hành chính được huỷ
bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn, uỷ ban nhân dân cấp huyện, uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
Quyết định số 2271/QĐ – UBND, ngày 23/11/2011 của UBND tỉnh Thái
Bình Quyết định về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm
quyền giải quyết của sở công thương tỉnh Thái Bình.
Quyết định số 113/QĐ – UBND, ngày 13/12/2014 của UBND tỉnh Thái
Bình Quyết dịnhvề việc ban hành kế hoạch hoạt động kiểm thủ tục hành chính
năm 2014 của tỉnh Thái Bình.
Quyết định số 1723/QĐ – UBND, ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh Thái
Bình Quyết định về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành
chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền của sở công thương tỉnh Thái Bình.
2.2.2. Về tình hình rà soát, kiểm soát các văn bản quy phạm pháp luật và
đơn giải hóa TTHC trên địa bàn tỉnh.
Sau 3 năm thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
công tác cải cách hành chính của tỉnh đã được triển khai thực hiện tích cực, rộng
khắp, nhận thức của cán bộ, công chức và nhân dân được nâng lên, thấy rõ tầm
quan trọng của công tác cải cách hành chính đối với việc thực hiện mục tiêu xây
12



dựng và hoàn thiện các cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh, xây dựng nền hành
chính trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đã tạo ra những bước chuyển
biến quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của tỉnh phát triển; công tác
quản lý hành chính nhà nước được nâng lên, hoàn thiện một bước về thể chế và
thủ tục hành chính; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà
nước tiếp tục được điều chỉnh.
Các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp đã ban
hành đúng thẩm quyền, thể thức, nội dung phù hợp với quy định của pháp luật
và tình hình thực tế, tạo hành lang pháp lý để điều chỉnh và đáp ứng với yêu cầu
quản lý các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa
phương. Nhiều cơ chế, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu
tư,... tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh,
thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đến ngày 30/8/2009 đã công bố hành gồm 1.125 thủ tục hành chính
(trong đó, cấp tỉnh 685, cấp huyện 242, cấp xã 198 thủ tục hành chính). Đến
ngày 25/02/2010, số thủ tục hành chính được thống kê bổ sung và rà soát của
21/21 đơn vị (gồm 19 sở, ban, ngành, UBND thành phố là 1.654 thủ tục. Kết
quả rà soát đạt chỉ tiêu giảm trên 30% các bước thực hiện thủ tục hành chính
theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Báo cáo tổng kết hoạt động của Tổ Công tác Đề án của tỉnh “ Đơn
giản TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 tỉnh, Tổ
Công tác đã phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Xã, phường, thị trấn làm điểm tiến hành triển khai các công việc
của Đề án. Thời gian qua đã tập huấn cho công chức của 19 Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã về cách thức thống kê, rà soát TTHC; thẩm tra chất
lượng các biểu mẫu, báo cáo kết quả thống kê, rà soát, tiến hành làm việc trực
tiếp nhiều lượt với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để đôn
đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện. Kết quả thực hiện của các đơn vị đều

được Tổ Công tác thực hiện Đề án kiểm tra kỹ, hướng dẫn làm lại khi chưa đạt
13


yêu cầu. Qua kiểm tra rà soát Tổ Công tác chuyên trách Cải cách TTHC của Thủ
tướng Chính phủ đã xác định tỷ lệ đơn giản hóa TTHC của tỉnh Thái Bình là
44,4%, vượt 30% chỉ tiêu đơn giản hóa của Thủ tướng Chính phủ giao.
Với quyết tâm và nỗ lực của các thành viên, Tổ công tác và các cán bộ
chuyên viên thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia thực hiện Đề án,
các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh (19 đơn vị) và các huyện, thành phố, các
xã, phường làm điểm đã hoàn thành giai đoạn I của Đề án - thống kê thủ tục
hành chính. UBND tỉnh đã công bố Bộ thủ tục hành chính với tổng số 1.125 thủ
tục hành chính, gồm 685 thủ tục hành chính áp dụng tại các sở, ban, ngành, 242
thủ tục áp dụng tại cấp huyện và 198 thủ tục áp dụng tại cấp xã. Tiếp tục rà soát
bổ sung, đến trung tuần tháng 2/2010, tổng số thủ tục hành chính được rà soát là
1.654 thủ tục. Có 906 thủ tục kiến nghị giữ nguyên; 537 thủ tục kiến nghị sửa
đổi, bổ sung; 88 thủ tục kiến nghị thay thế; 44 thủ tục kiến nghị bãi bỏ. Một số
đơn vị kiến nghị giảm trên 50% thủ tục hành chính như Sở VH-TT&DL giảm
67,65%, Sở Xây dựng giảm 64,9%, Sở GD-ĐT giảm 69%, Sở Y tế giảm 56,9%,
Ban Quản lý các KCN giảm 54,55%, UBND thành phố Thái Bình giảm 64,88%.
Đã có 19/22 sở, ban, ngành, cơ quan trung ương trên địa bàn, UBND cấp
huyện, xã tổ chức tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa. Trong đó, Sở
KH-ĐT, Cục Thuế, Công an tỉnh, Sở Tư pháp thực hiện cơ chế một cửa liên
thông. Hoạt động của bộ phận một cửa được quan tâm, củng cố, tăng cường cán
bộ, bố trí pòng tiếp công dân, đầu tư trang thiết bị. Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, công dân khi đến giao dịch, giải quyết công việc kịp thời, giảm
phiền hà. Qua đánh giá, các cơ quan như Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Công an
tỉnh, Sở GT-VT, KH-ĐT, các huyện Vũ Thư, huyện Kiến Xương… thực hiện
chất lượng, có hiệu quả cơ chế một cửa. Đây là cơ sở dữ liệu đầy đủ đầu tiên của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về TTHC, được công bố trên cơ sở pháp lý,

theo hệ thống, trình bày dễ hiểu, dễ tuân thủ, kèm theo các văn bản quy định
TTHC, mẫu đơn mẫu tờ khai hành chính. CácTTHC đã bảo đảm tính minh bạch
của TTHC, góp phần phòng chống tham nhũng, tiêu cực; tiết kiệm chi phí, thời
gian, công sức của người dân, tổ chức.
14


Có được kết quả trên là do có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của
Chủ tịch UBND tỉnh; sự điều hành trực tiếp của các Giám đốc Sở, Chủ tịch
UBND cấp huyện và cấp xã. Tiếp đến là sự tận tâm, tận lực và tinh thần trách
nhiệm của các thành viên Tổ công tác thực hiện Đề án; sự vào cuộc của từng cán
bộ, công chức có liên quan; sự hỗ trợ, chỉ đạo tích cực của Tổ công tác chuyên
trách cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ và sự chung tay góp sức của các
cơ quan truyền thông.
Trong thời gian tới, Phòng Kiểm soát TTHC sẽ tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ: tiếp tục thực hiện kết quả Đề án 30 (cụ thể: rà soát, đôn đốc các sở,
ngành trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo phương án
đơn giản hóa TTHC đã được ban hành kèm theo Quyết định số 1772/QĐ-UBND
của UBND tỉnh), sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ các TTHC theo các
phương án đơn giản hóa TTHC của các bộ ngành Trung ương khi có các văn
bản hướng dẫn thực hiện. Triển khai thực hiện đầy đủ 16 nhiệm vụ của Phòng
Kiểm soát TTHC nhằm bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành và duy trì các TTHC
thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, có chi phí thấp nhất và huy động toàn xã hội
tham gia vào quy trình kiểm soát TTHC để thực hiện tốt mục tiêu cải cách
TTHC. Đồng thời, tập trung thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để kịp thời phát hiện xử lý các quy
định về TTHC không còn phù hợp, gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống nhân dân, cũng như việc chấn chỉnh những hành vi nhũng
nhiễu, tiêu cực, chậm trễ của cán bộ trong giải quyết TTHC...
Kết quả kiểm soát thủ tục hành chính 6 tháng đầu năm 2014 của tỉnhThái

Bình ngày 16/06/2014
Thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị ở tỉnh Thái
Bình đã chủ động triển khai các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính góp
phần thúc đẩy hoạt động cải cách thủ tục hành chính nói riêng và thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế xã hội nói chung.
Công tác chỉ đạo, điều hành về kiểm soát thủ tục hành chính luôn được
15


Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm thực hiện. Ngày 13/2/2014, Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Bình đã ban hành Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
năm 2014, trong đó nêu rõ các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cơ quan
chủ trì thực hiện, cơ quan phối hợp và thời gian thực hiện. Đồng thời, giao Sở
Tư pháp hướng dẫn các Sở, ban, ngành triển khai thực hiện Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm
yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính, Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính.
Công tác công bố, công khai, nhập dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia được thực hiện kịp thời, nghiêm túc theo đúng quy định. Trên
cơ sở kết quả công bố, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương,
các Sở, Ban, ngành của tỉnh (Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển thông tin, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã
tham mưu, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành 05 Quyết định công bố
thủ tục hành chính, trong đó có 87 thủ tục hành chính mới; 29 thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; 47 thủ tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi
bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết. Trên cơ sở Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp nhập 116 thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu

quốc gia và gửi các văn bản đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính công
khai, không công khai trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính. Công
tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật. Trong 6 tháng đầu năm, các sở, ban, ngành của
tỉnh đã tiếp nhận 117.475 hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính; đã giải
quyết 114.783 hồ sơ và đang giải quyết 2.692 hồ sơ, không có hồ sơ giải quyết
quá hạn.
Công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính luôn
được Lãnh đạo tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện nhằm đẩy mạnh việc thông tin
rộng rãi kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Thông
16


qua các cơ quan Báo, Đài của tỉnh, tổ chức tuyên truyền nội dung các buổi họp
chuyên đề, hội nghị về công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính được thông suốt,
kịp thời và hiệu quả, ngày 25/01/2014, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
Quyết định số 104/QĐ-UBND về việc phê duyệt danh sách cán bộ, công chức
đầu mối làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo các sở, ban, ngành
chuyên môn thực hiện tốt công tác thống kê, công bố, công khai thủ tục hành
chính; tiếp tục xem xét, thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và triển khai việc sửa đổi
bổ sung quy định về thủ tục hành chính áp dụng trên địa bàn tỉnh theo các Nghị
quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực; tổ
chức tập huấn, trang bị kỹ năng kiểm soát thủ tục hành chính cho đội ngũ cán
bộ, công chức ở các cơ quan, đơn vị; tăng cường tuyên truyền cho cán bộ, công
chức tại các cơ quan đơn vị về ý nghĩa quan trọng của công tác kiểm soát thủ tục
hành chính, đặc biệt là nhận thức về công việc này đối với thủ trưởng, lãnh đạo

tại các cơ quan đơn vị.
2.2.3. Về đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính của UBND tỉnh.
Ngày 21/10/2014, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã tổ chức Hội nghị
đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2012 – 2014,
đồng chí Phạm Văn Sinh, chủ tịch UBND tỉnh dự và chủ trì hội nghị.
Trong những năm qua, công tác cải cách hành chính của tỉnh đã được
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh xác định là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước tại địa phương, hướng tới sự hài
lòng của người dân và doanh nghiệp đối với việc thực thi công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan hành chính nhà nước, góp phần vào việc thúc đẩy
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của tỉnh.
Trong hai năm qua, công tác cải cách hành chính của tỉnh Thái Bình đã đạt được
17


những kết quả đáng kể, như sau:
Về cải cách thể chế: Đã ban hành được 140 văn bản quy phạm pháp luật.
Trong đó có 35 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; 99 Quyết định và 6 Chỉ thị
của Ủy ban nhân dân. Các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Thái Bình đã
được ban hành đều đúng trình tự, thủ tục, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà
nước và tạo hành lang pháp lý để các tổ chức và công dân thực hiện; phù hợp
với thực tiễn của địa phương và nó đã có tác động tích cực đến các lĩnh vực đời
sống xã hội của người dân.
Về cải cách thủ tục hành chính: Đây là một trong những nội dung được
Ủy ban nhân dân tỉnh xác định là mũi nhọn mang tính đột phá, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp khi đến giải quyết công việc
với cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Từ năm 2012 đến nay, Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Bình đã công bố được 626 thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung
183 thủ tục hành chính; hủy bỏ, bãi bỏ 154 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền

giải quyết của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
Về cải cách bộ máy: Đã rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện. Cấp tỉnh đã giải thể Văn phòng Ban chỉ đạo
phòng chống tham nhũng tỉnh; thành lập mới Sở Ngoại vụ; thành lập 6 phòng
chuyên môn và 2 đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành; cấp huyện đã thành lập
16 đơn vị sự nghiệp.
Về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức: Ủy ban nhân dân tỉnh
đã chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 1557/QĐ-TTg, ngày
18-10-2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức”. Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh để chỉ đạo kịp thời việc triển
khai, thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Để ngâng cao hơn nữa chất lượng công vụ, công chức, viên chức. Ngày
01-8-2014 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1074/QĐ-UBND
quy định về Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh Thái Bình. Theo đó, việc chấp hành và tính kỷ luật, kỷ
18


cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức đã được tăng cường, tình
trạng uống rượu, bia vào buổi sáng, thời gian nghỉ trưa và trong giờ hành chính
đã giảm hẳn so với trước đây; việc chấp hành quy chế làm việc, tác phong, lề lối
làm việc, thái độ hành vi giao tiếp và tiến độ giải quyết công việc của cán bộ,
công chức, viên chức trong việc thực thi công vụ, nhiệm vụ đã có những chuyển
biến theo hướng tích cực.
Về cải cách tài chính công: Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tiếp tục được duy trì và thực hiện có hiệu
quả. Các đơn vị được giao quyền tự chủ đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ
theo đúng quy định và thực hiện có hiệu quả; đã công khai số kinh phí và biên
chế được giao để cán bộ, công chức, viên chức giám sát việc tổ chức thực hiện.

Có một số huyện như Vũ Thư, Quỳnh Phụ, Kiến Xương và thành phố Thái
Bình đã giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục đạt tỷ
lệ 100%.
Về hiện đại hóa hành chính: Ủy ban nhân dân tỉnh đã tăng cường trang bị
và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành và tác nghiệp
chuyên môn của các sở, ban, ngành. Đã lắp đặt hệ thống truyền hình trực tuyến
từ Ủy ban nhân dân tỉnh tới huyện, thành phố, thuận tiện cho việc chỉ đạo, điều
hành và đặc biệt là tổ chức các Hội nghị triển khai kế hoạch, tổng kết, sơ kết
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh tới các huyện, thành phố; hệ thống phần mềm
Văn phòng điện tử đã được lắp đặt ở tất cả các sở, ban, ngành tỉnh; toàn tỉnh
hiện nay đã có 46 cơ quan, đơn vị thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Về thực hiện cơ chế một cửa: Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông đã được các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp duy trì và thực
hiện có hiệu qua, đã tao điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đến giao
dịch với cơ quan hành chính nhà nước. Đến nay đã có sở, ngành tỉnh; huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Với những kết quả đạt được trong 2 năm qua. Theo đánh giá của Bộ Nội
vụ về chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh Thái Bình là: Năm
19


×