Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Chính sách đãi ngộ nhân lực tại nhà hàng sen 60 lý thái tổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.77 KB, 43 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài là
hoàn toàn trung thực,chính xác và chưa được công bố trong các công trình
nghiên cứu khác. Các tài liệu, trích dẫn trong bài đã được ghi rõ nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN
Cảm ơn thầy cô, những kiến thức mà thầy cô dạy cho chúng em là hành
trang cơ bản không thể thiếu để em bước vào đời. Từ đó áp dụng với kiến thức
thực tế là những kinh nghiệm, bài học trong cuộc sống để bắt đầu tiến trình sự
nghiệp. Sự khởi đầu đó như đặt nền móng cho chúng em bắt đầu xây dựng
những viên gạch đầu tiên cho tương lai. Lý thuyết và thực tế là những kiến thức
vô cùng quý giá cho mỗi sinh viên, chúng ta phải biết kết hợp trau dồi một cách
nhuần nhuyễn giữa lý thuyết với thực hành. Do vậy, thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học sẽ là một phần không thể thiếu đối với mỗi sinh viên đặc biệt là sinh
viên khoa quản trị nhân lực. Bởi làm đề tài khoa học chính là khoảng thời gian
cho sinh viên rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ và làm quen với môi trường bên
ngoài. Mọi kiến thức em được học và trải nghiệm sẽ được em thể hiện tronng
đề tài nghiên cứu về chính sách đãi ngộ nhân sự tại Nhà hàng sen 60 Lý Thái
Tổ. Mặc dù trong quá trình làm bài em đã nỗ lực hết mình và được quý thầy cô
cùng các cán bộ trong cơ quan hướng dẫn tận tình. Nhưng vì bản thân là sinh
viên còn chưa có nhiều kinh nghiệm cho nên trong quá trình viết tiểu luận không
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong thầy cô trong trường Đh Nội
vụ Hà nội sẽ đóng góp ý kiến và tạo điều kiện để em hoàn thiện đề tài, giúp ich
nhiều hơn cho hoạt động quản lý nhân lực sau này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1


LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
4. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................3
5. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................4
6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................4
7. Cấu trúc của đề tài.....................................................................................4
Chương 1..............................................................................................................4
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÃI NGỘ NHÂN LỰC.............................4
1.1 Khái niệm quản trị nhân lực và đãi ngộ nhân lực....................................5
1.1.1 Khái niệm quản trị nhân lực.................................................................5
1.1.2 Khái niệm đãi ngộ nhân lực..................................................................5
1.2 Mục tiêu của chính sách đãi ngộ:............................................................6
1.3 Vai trò của chính sách đãi ngộ nhân lực.................................................6
1.4. Các hình thức đãi ngộ nhân lực trong doanh nghiệp..............................8
1.4.1 Đãi ngộ tài chính..................................................................................8
1.4.2 Đãi ngộ phi tài chính..........................................................................12
Chương 2...........................................................................................................14
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ NHÂN LỰC .................................14


TẠI NHÀ HÀNG SEN 60 LÝ THÁI TỔ.........................................................14
2.1 Giới thiệu chung về nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ.................................14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển......................................................14
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ..........................................................................16
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ:.............................16
2.1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh.........................................................18

2.2 Thực trạng công tác đãi ngộ nhân lực tại nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ19
2.2.1 Đãi ngộ tài chính................................................................................19
2.2.2 Đãi ngộ phi tài chính..........................................................................22
Chương 3............................................................................................................24
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ NHÂN LỰC .........24
TẠI NHÀ HÀNG SEN 60 LÝ THÁI TỔ.........................................................24
3.1 Đánh giá về thực trạng công tác đãi ngộ nhân lực tại nhà hàng sen 60
Lý Thái Tổ...................................................................................................24
3.1.1 Ưu điểm..............................................................................................24
3.1.2 Hạn chế...............................................................................................25
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác đãi ngộ nhân lực tại nhà hàng Sen
60 Lý Thái Tổ..............................................................................................25
3.2.1 Giải pháp về đãi ngộ tài chính............................................................26
3.2.2 Giải pháp đãi ngộ phi tài chính...........................................................29
KẾT LUẬN.......................................................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................34
PHỤ LỤC........................................................................................................35



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta có thể khẳng định rằng yếu tố quyết định đối với sự phát triển và
đi tới thành công của một doanh nghiệp chinh là khả năng thu hút và giữ chân
nhân viên giỏi. Chúng ta có thể huy động dễ dàng nguồn vốn, tài sản, cơ sở vật
chất, đất đai, nhà xưởng, máy móc và thiết bị v.v. Nhưng yếu tố quan trọng nhất
có thể vận hành là biến tất cả các yếu tố trên thành thuận lợi chính là con người
– nguồn nhân lực, và hơn bao giờ hết hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với
vấn đề hết sức nghiêm trọng đó là thiếu nguồn nhân lực có chất lượng. Trong
thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay thì yếu tố nhân lực lại càng

được quan tâm và đề cao hơn nữa. Vì vậy thành công của doanh nghiệp không
thể tách rời với yếu tố con người. Với Việt Nam- một nước đang phát triển, thu
nhập của người lao động phần lớn chưa có, đời sống của người lao động còn ở
mức trung bình, thấp thì đãi ngộ nhân sự được xem là một công cụ quan trọng
kích thích tinh thần, là động cơ thúc đẩy nhân viên làm việc với hiệu quả cao.
Trong lịch sử nghiên cứu đã có một số công trình nghiên cứu về chính
sách đãi ngộ như Nguyễn Chín với “ Giải pháp thu hút nguồn nhân lực trình độ
cao cho các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Nam (2011)” hay trên trang
Doanhnhansaigononline cũng có bài viết“ Điểm mới về chính sách đãi ngộ nhân
sự”. Nhìn chung các công trình đều đã chỉ ra những nét chính trong chính sách
đãi ngộ nhân lực nói chung.Song, chưa có công trình nào nghiên cứu về chính
sách đãi ngộ nhân lực của nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ.
Hiện nay tôi đang là sinh viên theo học nghành quản trị nhân lực, ngoài
giờ học trên lớp tôi có đi làm thêm tại nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ. Trong quá
trình làm việc tôi nhân thấy chính sách đãi ngộ của nhà hàng còn hiều điểm hạn
chế.Xuất phát từ tất cả những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài “ Chính
sách đãi ngộ nhân lực tại nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ” để nghiên cứu. Đề tài
nghiên cứu là một sự trải nghiệm thực tế đóng góp thêm vào công trình nghiên
cứu về chính sách đãi ngộ. Hơn cả, nó sẽ là hành trang cho quá trình làm việc
theo lĩnh vực chuyên nghành sau này của cá nhân.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1


2.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác đãi ngộ nhân lực tại nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: 2013-2014
- Không gian nghiên cứu: 60 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
3. Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác đãi ngộ nhân lực
- Tìm hiểu thực trạng công tác đãi ngộ nhân lực tại nhà hàng Sen 60 Lý
Thái Tổ trong thời gian qua, phân tích nguyên nhân của những ưu điểm cũng
như những hạn chế của công tác.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đãi ngộ
nhân lực tại nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ.
4. Lịch sử nghiên cứu
Quản trị nhân lực nói chung cũng như đãi ngộ nhân lực nói riêng là một
vấn đề vô cùng quan trọng trong sự phát triên của nhân loại.Vấn đề đã được
nhiều nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp quan tâm, đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này có thể kể đến một số công trình tiêu biểu
như sau:

• Towerswaston.com,Tổng quan về quản lí nhân tài và chế độ đãi ngộ
Nghiên cứu về quản lý nhân tài và chế độ đãi ngộ toàn cầu năm 2014.
Nghiên cứu này dựa trên quan điểm của hơn 1600 công ty về các yếu tố cơ bản
để đạt được một chính sách đãi ngộ tổng thể, hiệu quả nhằm thu hút và gắn kết
nhân viên. Nó trình bày kết quả khảo sát các thách thức mà công ty gặp phải
trong quá trình sử dụng lao động nhằm thu hút và giữ chân nhân viên, cũng như
xem xét sự cần thiết của một thỏa ước lao động đúng đắn. Towers Waston đưa
ra các vấn đề như sau:
+ Dịch chuyển nhân tài tạo ra nhiều thách thức cho việc thu hút và giữ
chân nhân viên.
+ Các công ty đang gặp khó khăn trong tuyển dụng và giữ chân nhân viên
trong đó có các vị trí chủ chốt và nhân viên có trình độ cao.
+ Giá trị của việc có được chế độ đãi ngộ đúng đắn.

•Sinh viên Đinh Thùy Vân, trường ĐHDL Hải Phòng, Luận văn Hoàn
2



thiện công tác đãi ngộ nhân sự tại Công ty Điện lực Quảng Ninh. Bài viết nêu
lên các vấn đề chính là:
+ Những vấn đề lý luận cơ bản về đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp.
+ Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự tại Công ty Điện lực Quảng Ninh.
+ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ nhân sự tại Công ty
Điện lực Quảng Ninh.

• Chuyên đề chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu
tư và xây lấp Tây Hồ của TS Nguyễn Thị Lệ Thủy. Bài viết đã nêu ra một số vấn
đề chính:
+ Các lý luận chung về chính sách đãi ngộ nhân sự
+ Thực trạng chính sách đãi ngộ tại công ty Cp Đầu tư và xây lấp Tây Hồ
+ Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đãi ngộ tại công ty Cổ
phần Đầu tư và xây lấp Tây Hồ.
•Sinh viên Trần Linh Chi, trường ĐH Ngoại Thương, Khóa luận tốt
nghiệp Hệ thống đãi ngộ của Xí nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì- thực trạng và
giải pháp. Bài viết nêu lên các vấn đề chính là:
+ Một số vấn đề lý luận chung về nhân sự và đãi ngộ nhân sự
+ Thực trạng hệ thống đãi ngộ của Xí nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì.
+ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống đãi ngộ của Xí
ngiệp may Xuất khẩu Thanh Trì.

•Chính sách đãi ngộ phi tài chính của tập đoàn FPT.Trong đề tài này tác
giả có đưa ra những cơ sở lí luận về chính sách đãi ngộ phi tài chính trong doanh
nghiệp, thực trạng chính sách đãi ngộ phi tài chính và đề ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công thác đãi ngộ phi tài chính của FPT.
Các đề tài trên đều nghiên cứu về chính sách đãi ngộ cũng như quan tâm
đến đãi ngộ nhân lực trên nhiều khía cạnh khác nhau và có những đóng góp giá
trị. Tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nghiên cứu đầy đủ và chuyên sâu về chính sách

đãi ngộ của FPT – tập đoàn công nghệ thông tin hàng đầu tại Việt Nam, một tập
đoàn có đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn danh tiếng thế giới.
4. Phương pháp nghiên cứu
3


- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát; đánh giá, nhận xét.
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu;
+ Nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo;
+ Nguồn tin từ mạng Internet.
5. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến đãi ngộ nhân lực.
- Thực trang công tác đãi ngộ nhân lực tại nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ.
- Tìm ra những giải pháp phù hợp để góp phần hoàn thiện chính sach đãi
ngộ của nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ.
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài sau khi hoàn thiện sẽ cung cấp những kiến thức cần thiết về quản
trị nhân lực trong doanh nghiệp cho mọi người.
- Là cơ sở để các doanh nghiệp lấy kinh nghiệm xây dựng cho doanh
nghiệp mình một chính sách đãi ngộ hợp lí và hiệu quả cao.
- Nâng cao vốn hiểu biết chuyên nghành cho bản thân trong quá trình làm
việc sau này.
- Về mặt thực tiễn đề tài nêu ra những hạn chế còn tồn tại trong chính
sách đãi ngộ của nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ , xác định rõ nguyên nhân và đưa
ra giải pháp để cải thiện.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài

mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì cấu trúc đề tài


bao gồm 3 chương cụ thể như sau :
Chương1,Những lý luận cơ bản về đãi ngộ nhân lực trong doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng công tác đãi ngộ tại nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ
Chương 3. Giải pháp đãi ngộ nhân lực tại nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ.

Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÃI NGỘ NHÂN LỰC

4


1.1 Khái niệm quản trị nhân lực và đãi ngộ nhân lực
1.1.1 Khái niệm quản trị nhân lực
Không một tổ chức nào không được hình thành bởi các thành viên là con
người, đây chính là nguồn nhân lực của tổ chức, bao gồm tất cả những người
làm việc trong tổ chức. Để hoạt động của tổ chức đạt hiệu quả cao thì “quản trị
nhân sự” đóng một vai trò rất to lớn.Quản trị nhân lực quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp.
Vậy quản trị nhân lực là gì?Thực chất của quản trị nhân lực là sự phối hợp
một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển dụng, duy trì, phát triển,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức.
( Giáo trình quản trị nhân sự- Nguyễn Hữu Thân)
1.1.2 Khái niệm đãi ngộ nhân lực
Đãi ngộ lao động là những quyền lợi mà người lao động được hưởng do
quá trình cống hiến của họ cho doanh nghiệp, là quá trình chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao và qua đó góp phần hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Một chế độ đãi ngộ đúng đắn sẽ có tác dụng rất lớn trong việc khuyến
khích người lao động luôn cố gắng tận tuỵ trong công việc của mình, giữ

người lao động làm việc lâu dài cho doanh nghiệp, thu hút được nguồn lao động
có tay nghề, có trình độ đến với doanh nghiệp, từ đó kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
Trong doanh nghiệp thương mại đãi ngộ nhân lực thể hiện dưới hai hình
thức cơ bản là: Đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính.
+ Đãi ngộ tài chính: là hình thức đãi ngộ được thực hiện bằng các công cụ
tài chính thông qua tiền lương, tiền thưởng trả cho người lao động. Điều này có
ý nghĩa rất lớn, giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhờ sự
tích cực, sáng tạo, tận tuỵ và trung thành của người lao động đối với sự nghiệp
kinh doanh của doanh nghiệp
+ Đãi ngộ phi tài chính: Thông qua các hình thức đảm bảo quyền lợi cho
5


các nhu cầu của người lao động, bao gồm bảo hiểm xã hội, các chế độ nghỉ mát
thăm quan, đào tạo chuyên môn văn hoá, tặng quà nhân ngày lễ…với hình thức
này sẽ giúp người lao động có tinh thần thoả mái, an tâm công tác. Đôi khi đãi
ngộ phi tài chính còn có ý nghĩa lớn hơn cả đãi ngộ tài chính.
Chính vì vậy, khi áp dụng công tác đãi ngộ lao động doanh nghiệp cần
chú ý phối hợp hài hoà cả đãi ngộ phi tài chính và đãi ngộ tài chính để mang lại
hiệu quả cao.
1.2 Mục tiêu của chính sách đãi ngộ:
- Thúc đẩy nhân viên làm việc tự giác và chủ động thông qua việc tạo ra
môi trường làm việc có quy định, trách nghiệm, quyền hạn rõ ràng và công khai.
- Thu hút và giữ những nhân viên làm việc có hiệu quả nhất.
- Hỗ trợ việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức bao gồm cả mục tiêu
ngắn hạn và dài hạn.
1.3 Vai trò của chính sách đãi ngộ nhân lực.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đãi ngộ lao động đóng vai trò rất
quan trọng, nó tác động trực tiếp đến lợi ích đạt được của người lao động và của

doanh nghiệp. Xét trên khía cạnh rộng lớn hơn đãi ngộ lao động còn tác động tới
nguồn lực lao động, con người của một quốc gia.
• Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đãi ngộ lao động là một trong những điều kiện quan trọng trong sự phát
triển, thành công của doanh nghiệp. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào thì người
lao động luôn đóng vai trò quan trọng, tuy nhiên không phải người lao động có
trình độchuyên môn, tay nghề cao là họ sẽ làm tốt công việc của mình, vì nó còn
tuỳthuộc vào ý thức của họ. Để phát huy sự đóng góp cao nhất của người lao
động cho doanh nghiệp thì công tác đãi ngộ lao động là một trong yếu tốquan
trọng hàng đầu tạo lên điều đó.
Đãi ngộ lao động góp phần duy trì nguồn nhân lực, và không ngừng nâng
cao chất lượng nguồn lao động phục vụ cho quá trình kinh doanh sản xuất của
doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp ngày càng trở lên mạnh mẽ
cảvề trí và lực, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng cao, tạo lên thành
công vững chắc cho doanh nghiệp trên thị trường.
6


Đãi ngộ lao động góp phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Nếu có
một chính sách đãi ngộ hợp lý, hiệu quả thì doanh nghiệp vừa có được một
nguồn lao động tốt, vừa tiết kiệm chi phí. Bản thân đãi ngộ lao động liên quan
tới các hoạt động phát sinh chi phí thông qua việc trả lương, trả thưởng, cung
cấp các phúc lợi, trợ cấp cho người lao động…
Đãi ngộ lao động còn tạo lập môi trường văn hoá trong doanh nghiệp. Tạo
cho doanh nghiệp có văn hoá riêng biệt, mọi người cùng chung một triết lý,
hành động kinh doanh, cùng cố gắng phát triển doanh nghiệp bền vững lâu dài.
• Đối với việc thoả mãn nhu cầu người lao động.
Chính sách đãi ngộ lao động của doanh nghiệp tạo động lực kích thích
người lao động làm việc. Người lao động làm việc với động cơ thúc đẩy nhằm
thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của họ. Hơn thế nữa nhu cầu của con

người nói chung và của người lao động nói riêng luôn biến động và không
ngừng phát triển, nó tạo ra động cơ giúp người lao động làm việc ngày càng tăng
để thoả mãn các nhu cầu đó. Những đóng góp, thành quả làm việc của người lao
động sẽ được doanh nghiệp trả thông qua chính sách đãi ngộ lao động cho người
lao động. Khi nhu cầu người lao động được thoả mãn thông qua các chính sách
đãi ngộ, điều đó lại thúc đẩy họ làm việc tích cực có năng suất, hiệu quả cao.
Đãi ngộ lao động tạo điều kiện để người lao động không ngừng nâng cao
đời sống vật chất, đời sống tinh thần. Về mặt vật chất, người lao động sẽ nhận
được tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phúc lợi…sẽ giúp họ chăm no được cuộc
sống hàng ngày. Về mặt tinh thần, người lao động sẽ an tâm làm việc vì điều đó
sẽ giúp họ ổn định được cuộc sống, thể hiện giá trị,uy tín của họ với gia đình,
đồng nghiệp và người thân.
Đãi ngộ lao động giúp người lao động tin tưởng vào doanh nghiệp mà
mình đang công tác, đó là sức mạnh tinh thần để họ làm việc tốt hơn, cố gắng
nhiều hơn và trung thành với doanh nghiệp.
• Đối với việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực cho xã hội.
Đãi ngộ lao động đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển
nguồn nhân lực cho xã hội, giúp cho xã hội và nền kinh tế luôn gjữ, duy trì được
7


nguồn lao động hùng hậu, dồi dào đáp ứng nhu cầu về lao động. Thông qua đãi
ngộ người lao động sẽ có điều kiện chăm lo cuộc sống cho bản thân và gia đình
ngày một tốt hơn, tạo ra thế hệ, nguồn nhân lực có trình độ, sức khoẻ, sức trẻ
ngày một tốt hơn.
Đãi ngộ lao động cũng tạo điều kiện thuận lợi và góp phần vào việc thực
hiện chiến lược phát triển con người của quốc gia. Vì bản thân chính sách đãi
ngộ lao động cũng là mang tính lâu dài, mang tính chiến lược. Chính trong các
doanh nghiệp các chính sách đãi ngộ của họ sẽ tạo điều kiện để nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp nói riêng và nguồn nhân lực quốc gia nói chung ngày một

phát triển về mọi mặt: kỹ năng, trình độ, sức khoẻ, tinh thần…
1.4. Các hình thức đãi ngộ nhân lực trong doanh nghiệp
1.4.1 Đãi ngộ tài chính
Đãi ngộ tài chính là hình thức trả lương cho nhân viên được thực hiện
bằng các công cụ tài chính như tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phúc lợi....Đãi
ngộ tài chính là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
do họ đã thực hiện những công việc mà người sử dụng lao động giao.Không chỉ
bù đắp hao phí lao động mà nó còn là công cụ để nhà quản trị tạo động lực thúc
đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả hơn.
• Tiền lương
Tiền lương là giá cả lao động và được hình thành do thoả thuận giữa
người lao động với lãnh đạo, sử dụng lao động trong doanh nghiệp, sao cho phù
hợp với pháp luật hiện hành.
Trong doanh nghiệp thương mại tiền lương mà người lao động nhận được
phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả công việc, số lượng công việc, những đóng góp
của người lao động cho doanh nghiệp.Tiền lương giúp người lao động ổn định
cuộc sống, thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt của mình. Tiền lương chính là một
động lực giúp người lao động tích cực làm việc bằng cả nhiệt tình, hăng say
trong công việc được giao. Để tìên lương thực sự trở thành một công cụ hữu
hiệu thì hoạt động quản trị tiền lương cần chú ý gắn liền tiền lương với những
đóng góp, năng lực của người lao động.
8


Tiền lương ngoài có tác dụng khuyến khích vật chất nó còn có tác dụng
khuyến khích về mặt tinh thần cho người lao động. Vì tiền lương còn thể
hiện giá trị, uy tín của người lao động với xã hội, thể hiện sự lớn mạnh của công
ty… tiền lương có thể giúp người lao động cảm thấy tự hào về bản thân cũng
như về doanh nghiệp, vui mừng về mức lương mà họ đạt được.
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay có thể áp dụng nhiều hình

thức trả lương khác nhau, nhưng phổ biến là áp dụng hai hình thức trả lương cơ
bản đó là: Trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo thời gian:Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian
có mặt của người lao động tại nơi làm việc. Khi áp dụng hình thức này cần xác
định năng suất lao động.
Trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai chế độ:
- Trả lương theo thời gian đơn giản: Trả lương theo ngày, giờ thực tế
người .0lao động làm việc, và mức lương ngày giờ của công việc đảm
nhận.
- Trả lương theo thời gian có thưởng: nó bao gồm tiền lương theo thời
gian đơn giản cộng tiền thưởng. Tiền thưởng này phụ thuộc vào khối lượng công
việc hoàn thành vượt mức, vào những thành tích xuất sắc đạt được.
- Trả lương theo sản phẩm:Là hình thức trả lương căn cứ vào khối lượng,
số lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động hoàn thành và theo đơn giá
sản phẩm theo quy định mà hai bên thoả thuận. Nếu công việc kéo dài nhiều
tháng thì người lao động sẽ được tạm ứng lương theo khối lượng công việc hoàn
thành trong tháng.
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay còn áp dụng nhiều hình
thức trả lương theo sản phẩm khác nhau như: trả lương theo sản phẩm trực tiếp,
trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả lương khoán sản phẩm, trả lương sản
phẩm có thưởng..
• Tiền thưởng
Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính được chi trả một lần (vào
cuối quý hoặc cuối năm) để thù lao cho sự thực hiện công việc của người lao
9


động. Tuy nhiên tiền thưởng cũng có thể được chi trả đột suất cho những thành
tích suất xắc.Tiền thưởng là một kích thích vật chất có tác dụng tích cực giúp
người lao động phấn đấu trong công việc, thực hiện công việc tốt hơn.

Thưởng có rất nhiều loại, trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng các
hình thức thưởng như:
+ Thưởng năng suất, chất lượng tốt: áp dụng khi người lao động thực hiện
tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm vật tư,
nguyên vật liệu hơn so với định mức mà doanh nghiệp đưa ra theo kế hoạch.
+ Thưởng sáng kiến: thưởng khi người lao động có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật tốt, sáng kiến làm việc mới…giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
+ Thưởng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: áp dụng khi doanh
nghiệp làm ăn kinh doanh có lời, thì những người lao động sẽ nhận được khoản
tiền thưởng tương ứng với kết quả kinh doanh đó…
Các khoản thưởng có vai trò rất quan trọng trong việc tạo động lực làm
việc cho người lao động.
• Cổ phần
Người lao động sẽ được ưu tiên mua hoặc được thưởng một lượng cổ
phần của doanh nghiệp, dựa vào số năm đóng góp cho doanh nghiệp, cấp bậc
trong doanh nghiệp… cổ phần là công cụ đãi ngộ nhằm làm người lao động gắn
bó lâu dài, nâng cao tinh thần trách nhiệm với doanh nghiệp, vì nay người lao
động cũng chính là những người làm chủ doanh nghiệp, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của họ.
• Phụ cấp và trợ cấp
Phụ cấp lương là khoản tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền
lương cơ bản. Nó bổ xung cho lương cơ bản, bù đắp cho người lao động khi
họlàm việc trong những điều kiện không ổn định, thuận lợi nhưng lại chưa được
tính vào trong khoản tiền lương cơ bản của người lao động. Phụ cấp có tác dụng
tạo sự công bằng cho người lao động.
Một số loại phụ cấp mà doanh nghiệp áp dụng là:
10



+ Phụ cấp trách nhiệm công việc.
+ Phụ cấp nguy hiểm độc hại.
+ Phụ cấp khu vực.
+ Phụ cấp đắt đỏ.
+ Phụ cấp di chuyển..
Trợ cấp nhằm giúp người lao động khắc phục những khó khăn phát sinh
trong hoàn cảnh cụ thể. Khi có nhu cầu về trợ cấp thì doanh nghiệp mới chi trả.
Một số loại trợ cấp mà doanh nghiệp áp dụng là: trợ cấp y tế, trợ cấp giáo
dục, trợ cấp đi lại…
• Phúc lợi.
Phúc lợi chính là những phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ
trợ về cuộc sống cho người lao động.Phúc lợi cung cấp cho người lao động có ý
nghĩa rất lớn không những cho người lao động mà còn có ý nghĩa với cả tổ chức,
doanh nghiệp
Phúc lợi có hai loại đựơc áp dụng trong các doanh nghiệp là:
Phúc lợi bắt buộc:Là các khoản phúc lợi mà doanh nghiệp phải đưa ra
theo yêu cầu của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động ở mức
tối thiểu, do những người lao động ở thế yếu so với người sử dụng lao
động.Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam thì các doanh nghiệp phải
áp dụng 5 chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động: trợ cấp ốm đau, tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất.
Phúc lợi tự nguyện:Là các phúc lợi do doanh nghiệp tự đưa ra, tuỳ thuộc
vào khả năng của doanh nghiệp, sự quan tâm tới người lao động và ban lãnh
đạo. Phúc lợi tự nguyện mà doanh nghiệp đưa ra nhằm kích thích người lao
động gắn bó với doanh nghiệp, cũng như thu hút những lao động có tay nghề về
làm việc.
Phúc lợi tự nguyện bao gồm các loại:
- Các phúc lợi bảo hiểm:Bảo hiểm sức khoẻ,bảo hiểm nhân thọ, baỏ hiểm
mất khả năng lao động.
- Các phúc lợi bảo đảm:Bảo đảm thu nhập,bảo đảm hưu trí.

11


- Tiền trả cho những khoảng thời gian không làm việc.
- Phúc lợi do lịch làm việc linh hoạt.
1.4.2 Đãi ngộ phi tài chính
• Đãi ngộ về tinh thần
Là hoạt động không thể thiếu trong chính sách đãi ngộ của mỗi doanh
nghiệp mỗi tổ chức. Đãi ngộ về công việcđược biểu hiện ngay từ khi người lao
động được nhận vào làm việc, đó là sắp xếp họ đúng vị trí, phù hợp với năng lực
và sở thích của họ. Trên thực tế sự khen thưởng tự phát hay những lời khen ngợi
còn có tác dụng lớn hơn nhiều so với tiền hoa hồng trả cho việc đạt được những
chỉ tiêu nào đó. Người lao động rất dễ nhạy cảm, dễ bị chấn động về tinh thần
khi bị cấp trên phê bình, nhắc nhở. Nhân viên sẽ đạt được hiệu qua năng suất
cao nếu cảm thấy hứng thú và yên tâm trong khi làm việc.Đãi ngộ về tinh thần
được thực hiện qua quy chế khen thưởng và kỉ luật lao động của công ty.
Quy chế khen thưởng là văn bản quy định những nguyên tắc, hình thức và
nội dung khen thưởng trong tổ chức nhằm kích hích năng suất chất lượng hiệu
quả lao động. Quy chế khen thưởng được xây dựng tùy theo tình hình của từng
công ty nhưng vẫn phải đảm bảo được các tính chất:Tính cụ thể, tính rộng rãi,
tính kịp thời, tính thường xuyên, tính đa dạng và tính hợp lý.
Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn hành vi cá nhân của người lao động
do tổ chức xây dựng dựa trên những quy định pháp lý và chuẩn mực đạo đức
hiện hành treen cơ sở những nét đặc thù riêng của tổ chức. Thường có 3 hình
thức kỷ luật chủ yếu là: Kỷ luật ngăn ngừa, kỷ luật khiển trách và kỷ luật trừng
phạt.
• Đãi ngộ về môi trường việc
Đối với môi trường làm việc, nhân viên bao giờ cũng muốn làm việc
trong một môi trường có chính sách hợp lý,đồng nghiệp hợp tính tình, các biểu
tượng địa vị phù hợp, điều kiện làm việc thoải mái...Tất cả những điều kiện đó

phải phụ huộc vào bầu không khí của tổ chức. Vì vậy nhà quản lý phải làm sao
để tạo được cho doanh nghiệp một bầu không khí tràn đầy sức sống, ở đó mọi
người cảm thấy hứng thú làm việc tích cực hơn.
12


Đãi ngộ thông qua môi trường làm việc thường được thực hiện dưới các
hình thức như: tạo dựng không khí làm việc, quy định và tạo dựng các mối quan
hệ giữa các thành viên trong nhóm, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn lao động,
tổ chức các các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao... Bằng các hình
thức nói trên doanh nghiệp có thể làm cho các nhân trong công ty thông cảm,
hiểu biết và chấp nhận lẫn nhau, đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau tạo
được cảm giác toải mái, tinh thần làm việc tự giác, thoải mái.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ NHÂN LỰC
TẠI NHÀ HÀNG SEN 60 LÝ THÁI TỔ
2.1 Giới thiệu chung về nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ là một đơn vị kinh doanh độc lập trực thuộc
công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Sen. Công ty do 3 thành viên có kinh
nghiệm và tâm huyết trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nhà hàng khách sạn
thành lập. Tiếp nối những thành công của SEN Tây Hồ, SEN Nam Thanh và
Maison SEN, chúng tôi trân trọng thông báo SEN 60 Lý Thái Tổ chính thức là
thành viên mới của Hệ Thống Nhà Hàng Sen vào ngày 12/12/2013 tới với mong
muốn đem đến cho khách hàng một trải nghiệm ẩm thực mới lạ ngay giữa trung
tâm thủ đô.Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là kinh doanh ăn uống với

loại hình buffet độc đáo. Nhà hàng đã chinh phục biết bao thực khách khó
tính , khiến học phải nhớ mãi hương vị nơi đây. Hiện nay công ty đã lập chuỗi
nhà hàng mang phong cách ẩm t hực Việt truyền thống trên địa bàn Hà Nội bao
gồm:
- Sen Tây Hồ: 614 Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà Nội
Email:
Điện thoại: (04)3.7199242/(04)3.7199857
- Sen Nam Thanh: 84B Nguyễn Du, Hà Nội
Điện thoại: (04)3.282 3750/(04)3.941 0307
- Sen 60 Lý Thái Tổ: 60 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm , Hà Nội.
Email:
Điện thoại: 043.9744.192
- Maison Sen: 61 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Email:
Điện thoại: (04)3.944.9735
14


Nằm giữa trung tâm thành phố Buffet Sen 60 Lý Thái Tổ nổi bật với
không gian sang trọng. Nằm bên quảng trường cách mạng tháng 8 (đối diện Nhà
Hát Lớn), với vị trí ngồi trên tầng cao, thực khách có thể phóng tầm mắt ra
khoảng không thoáng đãng, tận hưởng cảm giác thư thái, rời xa những ồn ào của
góc phố sầm uất ngay dưới chân mình.
Khi ẩm thực không còn đơn thuần chỉ là thưởng thức những món ăn ngon,
thì Buffet Sen 60 Lý Thái Tổ chính là sự lựa chọn hoàn hảo về không gian - một
địa chỉ không thể bỏ qua cho những buổi gặp mặt bạn bè, gia đình, những bữa
tiệc liên hoan công ty hay chiêu đãi đối tác. Là một thành viên " nhỏ tuổi " trong
đại gia đình Buffet Sen, Sen 60 Lý Thái Tổ hội tụ đầy đủ những yếu tố của một
nhà hàng đẳng cấp với đồ ăn ngon - không gian đẹp - đội ngũ nhân viên tận tâm,
chu đáo, hứa hẹn sẽ chiều lòng được những thực khách khó tính nhất. Với trên

dưới 150 món ăn bao gồm đồ Nhật, đồ nướng, đồ Hải Sản và món ăn 3 miền,
việc lựa chọn món ăn phù hợp cho mỗi thực khách đã trở nên dễ dàng hơn bao
giờ hết.
Tầm nhìn hướng thẳng ra quảng trường Cách Mạng Tháng 8 (mặt trước
nhà hát lớn Hà Nội), SEN 60 Lý Thái Tổ sở hữu một không gian buffet cao cấp,
sang trọng, tinh tế và hoàn toàn khác biệt. Nó không chỉ mang đậm bản sắc dân
tộc, mà còn là sự kết tinh giữa phong cách ẩm thực của nhiều nước cộng lại. Đây
chính là điểm cộng cho nhà hàng trong lòng thực khách tứ phương.
Với phong cách phục vụ chuyên nghiệp cùng dáng vẻ thanh lịch, sang
trọng. SEN 60 Lý Thái Tổ là lựa chọn rất thích hợp cho những bữa tiệc buffet
sang trọng, gần gủi với các buổi sinh nhật, hội họp.
Bảng giá được quy định trọn gói như sau:
Thứ 2 - Chủ Nhật: Trưa 295,000 VND
Thứ 2 - Thứ 5: Tối 320,000 VND
Thứ 6 - Chủ Nhật: Tối 395,000 VND
Thời gian mở cửa :
Buổi sáng: 11:00 – 14:00
Buổi tối: 18h:00 – 21:30
15


2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Với lĩnh vực kinh doanh là ẩm thực thì Nhà hàng sen 60 Lý Thái Tổ là
cái tên có tiếng trong chuỗi các nhà hàng mà thực khách muốn đặt chân tới tại
Hà Nội. Không chỉ hoàn hảo về mặt không gian, buffet Sen 60 Lý Thái Tổ cũng
hội tụ đầy đủ các món ăn đẳng cấp mang đậm hương vị vùng miền tổ quốc. Với
trên dưới 150 món ăn được thiết kế theo khẩu vị của tất cả thực khách. Du khách
có thể tìm thấy ở đây món ăn Nhật, món ăn Hàn,món ăn Châu Âu , món ăn 3
miền nam bắc, đồ nướng, hải sản hay đơn giản chỉ là những món chè, cháo dân
gian mà bạn yêu thích được các đầu bếp chế biến một cách khéo léo.Sen 60 Lý

Thái Tổ mới đã vươn mình lớn dậy với 5 khu nhà hàng lớn cùng các khu vui
chơi giải trí đầy tiện ích như phòng chơi trẻ em, hệ thống karaoke hiện đại.
Được xây dựng cực kỳ qui mô trong không gian sang trọng, tầm nhìn hướng
thẳng ra quảng trường Cách mạng tháng 8 khiến du khách tứ phương đổ về
lườm lượp.Trong khuôn viên mới rộng 12 nghìn m2, cùng phong cách thiết kế
độc đáo, Sen 60 Lý Thái Tổ vẫn luôn gắn mình với thiên nhiên và con người.
Nhà Thuỷ đình lộng lẫy với thiết kế phương Đông cổ kính, những cô gái dịu
dàng trong trang phuc dân tộc, những món ngon được làm từ sự chắt chiu, níu
giữ tinh hoa ẩm thực Việt sẽ mang đến cho du khách cảm giác thư thái và yên
bình. Tất cả các yếu tố hòa quyện và tạo nên cái mới lạ đặc trưng riêng của nhà
hàng Sen. Nâng niu ẩm thực truyền thống nhưng Sen 60 Lý Thái Tổ vẫn luôn
hoà nhập trong dòng chảy... văn hoá ẩm thực thế giới! Sen Buffet Quốc tế cũng
được xem là bước tiến lớn của hệ thống Nhà hàng Sen.Với sức chứa tới 1.500
khách, cùng 200 món ngon, Buffet Quốc tế giống như một “Thế giới ẩm thực”
thu nhỏ trong lòng Hà Nội. Để làm được sự khác biệt trên thì nhà hàng đã và
đang có một đội ngũ đầu bếp, đội ngũ quản lý, nhân viên làm việc vô cùng hiệu
quả và sáng tạo.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ:
Cơ cấu tổ chức của nhà hàng được xây dựng theo mô hình chức năng bao
gồm các bộ phận sau:
16


- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ( phụ lục 1,
trang 35.
Ban giám đốc là bộ phận có quyền lực cao nhất và quản lý mọi mặt của
nhà hàng. Họ là người có trình độ và sự tâm huyết hơn cả đối với nhà hàng. Ban
giám đốc luôn đưa ra các chính sách quản lý, phát triển tổ chức trong nhà hàng.
+ Thư kí là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho ban giám đốc trong quá trình làm
việc. Họ là những người nắm giữ mọi lịch trinh, chủ trương mà giám đốc đưa ra

để phổ biến lại cho cấp dưới.
Các nhà quản lý cấp trung gian bao gồm: các bộ phận quản lý tại nhà hàng
như Quan lý hành chính, kinh doanh tổng hợp và quản lý nhà hàng. Đây là
cấp quản lý trung gian, hoạt động theo sự ủy quyền của ban giám đốc và có
trách nhiệm quản lý các bộ phận dưới quyền.
- Quản lý hành chính bao gồm:
+ Quản lý về nhân sự
+ Bộ phận bảo vệ an ninh có nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho người và tài
sản ra vào nhà hàng, bao gồm nhân viên và khách hàng.
+ Bộ phận bảo trì: có nhiệm vụ thay thế các trang thiết bị hư hỏng khi
có yêu cầu của các bộ phận và sự đồng ý của ban giám đốc nhà hàng.
- Quản lý nhà hàng bao gồm: Quản lý các bộ phận tác nghiệp như bàn,
bar, bếp, lễ tân và chợ quê.
+ Bộ phận bàn, bar: Có nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ khách hàng các
món ăn, đồ uống...
+ Bộ phận bếp: Đây là nơi chế biến các món ăn cho hoạt động kinh
doanh hằng ngày của nhà hàng. Bộ phận bếp có nhiệm vụ lên thực đơn cho
khách đặt tiệc và chế biến cac món ăn cho khu buffet và chợ quê.
+ Chợ quê: Bộ phận này có nhiệm vụ như một cửa hàng theo món ăn
được phân công. Bộ phận này chỉ có nhiệm vụ giúp khách hàng lấy món ăn
trong gian hàng mà mình phụ trách.
+ Bộ phận lễ tân: Là bộ mặt của cả nhà hàng. Là nơi đầu tiên tiếp xúc với
khách hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ nhận và cung cấp thông tin về khách
17


hàng cho các bộ phận có liên quan. Giới thiệu và trực tiếp bán sán phẩm cho
khách hàng
- Quản lý kinh doanh tổng hợp: Là bộ phận bao quát toàn bộ hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp.

2.1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà hàng trong thời gia qua cũng đạt
được nhiều kết quả tốt.
Về sản phẩm, dịch vụ: Nhà hàng gồm 4 dịch vụ chính là tiệc và hội nghị,
đám cưới, sân khấu âm nhạc, nhà hàng buffet
Thứ nhất: Nhà hàng buffet
Nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ với 3 nhà hàng Buffet: Buffet Hà Nội,
Buffet Quốc tế và Buffet đại tiệc star.
- Buffet Quốc tế: Như một thế giới ẩm thực thu nhỏ tại nhà hàng. Tại đây
thực đơn phong phú với hơn 200 món ăn và là nhà hàng buffet lớn nhất Hà Nội
phục vụ hơn 1200 khách. Những món ăn ở đây rất đa dạng, từ những món ăn
dân dã đến những món đặc sản của các quốc gia trên thế giới.Khách đến với
Buffet Quốc tế sẽ được phục vụ trong không gian thoáng đãng, thơ mộng tại
tầng 2 củ nhà hàng với nhiều khu khác nhau.Khách hàng được thưởng thức tại 5
khu khác nhau: Khu Sàn, khu Đỏ, khu Xanh, Khu Hồ, khu VIP .
- Buffet Hà Nội: nơi thiên đường Hà thành xưa thu nhỏ với hương vị đậm
đà bản sắc dân tộc. Thực đơn phong phú đặc biệt hấp dẫn bởi các món hải sản
như: tôm he bỏ lò, hàu nướng, các loại Sashimi cá hồi..Với không gian nhà cổ
Buffet HN có sức chứa khoảng 250 khách, ngoài ra còn có khu Thủy Đình có
thể chứa 250 người cùng một lúc.Với khoảng không gian rộng lớn và sức chứa
cao Buffet Hà Nội sẽ mang tới cảm giác thoải mái, thoáng mát, sang trọng cho
các bữa tiệc lớn.
- Buffet Đại Tiệc Star: chỉ hoạt động vào các tối thứ 7 và chủ nhật hàng
tuần.Tại đây khách được tận hưởng một không gian sang trọng với góc nhìn
thẳng ra quảng trường Cách mạng tháng 8 . Thực đơn với các món ăn có giá trị
dinh dưỡng và được chế biến tài tình như: Ba Ba nướng lá lốt, tôm hùm, tu hài,
18


cua hấp sa kê, hào, gan ngỗng, sườn cừu, bò úc, bít tết, lẩu đặc biết, v.v..Ngoài

ra Đại Tiệc Star còn có các chương trình ca nhạc trên sân khấu nổi với hệ thống
âm thanh anh sáng chất lượng cao nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị khách.
Thứ hai: Tiệc và hội nghị
Tiệc và hội nghị được tổ chức tại 6 vị trí trong hệ thống nhà hàng Sen:
Phòng Đại Tiệc Star, phòng tiệc Sen Hoàng Gia, phòng Hoàng Cung, phòng
Queen, phòng Xanh, phòng Đỏ
- Phòng Đại Tiệc Star: bao gồm phòng Đại Tiệc, Ban Công Star, Vườn
Star phục vụ tiệc cưới, hội nghị, tiệc buffet, set menu, tiệc cooktail, hội thảo nửa
ngày v.v..
- Phòng tiệc Sen Hoàng Gia: Nằm ở tầng 1 với diện tích trong phòng là
600m2 có sức chứa tối đa là 250 khách. Tại đây phục vụ hội nghị, tiệc buffet, set
menu, tiệc cooktail, hội thảo nửa ngày v.v..
- Sen Hoàng Cung: nằm ở tầng 2 với diện tích trong phòng là 200m2 có
sức chứa tối đa là 160 khách .Tại đây phục vụ: tiệc set menu, buffet, họp hội
nghị, họp mặt, tiệc cocktail.
- Phòng King: nằm ở tầng 2 với diện tích trong phòng là 50m2 có sức
chứa tối đa là 20 khách .Tại đây phục vụ: tiệc set menu, buffet, gọi món, họp
song phương, ký kết, họp mặt, tiệc cocktail.
- Phòng Queen: nằm ở tầng 2 với diện tích trong phòng là 40m2 có sức
chứa tối đa là 15 khách. Tại đây phục vụ: tiệc set menu, buffet, gọi món, họp
song phương, ký kết, họp mặt.
Thứ ba, đám cưới : được tổ chức tại 2 vị trí chủ yếu là phòng Đại Tiệc
Star, Sen Hoàng Gia và Phòng Hoàng Cung. Với không gian khoáng đạt mà thơ
mộng, tinh tế ,đây thật sự là nơi lý tưởng để tô chức lễ vu quy.
Thứ tư, sân khấu âm nhạc: đây là hoạt động được tổ chức thường xuyên
tại nhà hàng, tới đây du khách sẽ được thưởng thức những chương trình ca múa
nhạc đặc sắc vừa hiện đại lại vừa mang nét truyền thống.
2.2 Thực trạng công tác đãi ngộ nhân lực tại nhà hàng Sen 60 Lý Thái Tổ
2.2.1 Đãi ngộ tài chính
• Thực trạng đãi ngộ thông qua tiền lương

Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợpđồng lao
19


động hiện nay nhà hàng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.Hiện nay đội
ngủ nhân viên của nhà hàng chia thành hai lực lượng chính là nhân viên partime
và nhân viên chính thức do vậy cũng có cách tính lương khác nhau đối với từng
lực lượng.
* Đối với nhân viên chính thức
Lương thực lĩnh = ( Lương cơ bản/26 ) x Số ngày công thực tế - Tiền
hao hụt + Tiền thưởng + Phụ cấp
( Lương cơ bản tăng 1 năm một lần)
* Đối với nhân viên partime
Lương thực lĩnh = Lương một ngày x Số ngày công thực tế + Tiền
thưởng
Bảng 2.4: Bảng chấm công của nhân viên bàn 32 tháng 11 năm 2013
Ngày công trong tháng

Tổng

1

Hoàng Mỹ Dương

1
1

2
1


3
0

4
1

...........
0.5

31
1

20

2

Nguyễn Thúy Nga

0.5

1

0.5

1

1

1


12

3

Trịnh Văn Duy

1

0

1

0.5

1

0.5

15

4

Quan Thị Thu Hà

0.5

0.5

1


0

0

0

13

5

Trần Thị Nguyệt

0

1

1

1

0.5

0.5

25

6

Khổng Khánh Ly


1

0

0.5

1

1

1

26

Nguồn: Phòng nhân sự
Ưu và nhược điểm của trả lương theo thời gian:
- Ưu điểm: phương pháp này giúp nhân viên chủ động hơn trong quá trình
tham gia công việc về mặt thời gian. Có thể nói việc áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian cho nhân viên khá phù hợp với tính chất của công việc là
khó có thể đo lường và định mức chất lượng kết quả công việc một cách chính
xác.Thêm nữa nó cũng có một số ưu điểm như: việc tính toán theo cách này
không gây phức tạp và dễ tính với số giờ làm việc cụ thể.
- Nhược điểm: trả lương theo thời gian chỉ chú trọng tới số thời giờ làm
việc của mỗi nhân viên mà không quan tâm tới chất lượng công việc để trả
lương. Việc này sẽ đánh đồng cá nhân viên làm việc chăm chỉ hay làm việc
thiếu trách nhiệm với đồng lương như nhau khi có cùng số giờ làm việc.
20



×