Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ LAN HƢƠNG
Tên đề tài :

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

CHÍNH QUY

Chuyên ngành

:

KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Khoa

:

MÔI TRƢỜNG

Khóa học



:

2011 - 2015

THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ LAN HƢƠNG
Tên đề tài :

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
CHÍNH QUY
Chuyên ngành
:
KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Khoa
:
MÔI TRƢỜNG
Lớp
:

K43 - KHMT - N02
Khóa học
:
2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. PHAN THỊ THU HẰNG

THÁI NGUYÊN – 2015


i

Lời cảm ơn
Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh
viên tại giảng đường đại học, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã học,
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó, sinh viên khi ra trường sẽ hoàn
thành về kiến thức, lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác,
nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Kết thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn thành khóa
học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Môi Trường đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập
và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm – Thái Nguyên. Em xin chân
thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài Nguyên và Môi Trường thành phố Thái
Nguyên – tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn Cô giáo T.S Phan Thị Thu Hằng đã
nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù
bản thân em có nhiều cố gắng, xong do trình độ có hạn và thời gian có hạn,
bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu, nên khóa luận của em
không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự đóng góp
của các thầy, cô giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên

Đinh Thị Lan Hương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Thái Nguyên ......... 28
Bảng 4.2: Khối lượng chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế ............................. 31
Bảng 4.3. Hiện trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại Thành phố Thái Nguyên ..... 33
Bảng 4.4: Tình hình xử lý chất thải theo hộ gia đình trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.................................................................................... 34
Bảng 4.5: Lưu lượng nước thải của một số cơ sở công nghiệp trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên................................................................... 37
Bảng 4.6: Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên ............................................................ 40
Bảng 4.7: Tình hình thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên từ năm 2008 đến nay.......................................... 43
Bảng 4.8: Tổng hợp số thu phí BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản
giai đoạn từ năm 2006 đến nay ....................................................... 44
Bảng 4.9: Tổng hợp số thu thuế tài nguyên tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ
năm 2006 đến nay ........................................................................... 44
Bảng 4.10: Một số văn bản về BVMT được ban hành trong giai đoạn 2012 –

2014 ................................................................................................. 46
Bảng 4.11: Kết quả công tác đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường và đăng
ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho các cơ sở sản xuất, ....... 48
kinh doanh, dịch vụ ......................................................................................... 48
Bảng 4.12: Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường tại
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 ................................ 49
Bảng 4.13: Kết quả thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác
BVMT ở các cơ sở .......................................................................... 50
Bảng 4.14: Kết quả điều tra người dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
về môi trường .................................................................................. 53
Bảng 4.15: Ý kiến của người dân về vấn đề cải thiện môi trường tại thành phố .....54


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 . Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lý môi trường Việt Nam ..... 14
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện tình hình xử lý chất thải theo hộ gia đình trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên ............................................................ 34
Hình 4.2. Biểu đồ nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ............................................... 40
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện ý kiến của người dân về vấn đề cải thiện môi
trường tại thành phố ........................................................................ 54


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT


Bảo vệ môi trường

CKBVMT

Cam kết bảo vệ môi trường

CTR

Chất thải rắn

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

QLMT

Quản lý môi trường


QCMT

Quy chuẩn môi trường

TNMT

Tài nguyên môi trường

TCMT

Tiêu chuẩn môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

UNEP

Chương trình môi trường Liên hợp quốc

WEF

Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam

WWF


Quỹ bảo vệ động vật hoang dã

WB

Ngân hàng thế giới


v

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích ................................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu ................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa .................................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học................................ 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 2
PHẦN II. TỐNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................... 3
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 3
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lí môi trường............................................. 4
2.1.3. Cơ sở khoa học – Kỹ thuật – công nghệ của quản lý môi trường.... 4
2.1.4. Cở sở pháp lý của quản lý môi trường ............................................. 6
2.1.5. Cơ sở kinh tế trong quản lý môi trường ......................................... 10
2.2. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường..................... 11
2.2.1.Tình hình quản lí môi trường trên thế giới...................................... 11
2.2.2.Tình hình quản lí môi trường tại Việt Nam. ................................... 12
2.2.3.Công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố Thái Nguyên ... 15
2.3. Một số hoạt động quản lý nhà nước về môi trường ............................. 17
2.3.1. Công tác đánh giá tác động môi trường và đăng ký cam kết bảo vệ

môi trường ................................................................................................ 17
2.3.2. Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường ........................................ 17
2.3.3. Các hoạt động quần chúng về bảo vệ môi trường.......................... 18
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 19


vi
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 19
3.2. Địa điểm thực tập và thời gian thực tập................................................ 19
3.2.1. Địa điểm ......................................................................................... 19
3.2.2. Thời gian ........................................................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyêntỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 19
3.3.2. Thực trạng môi trường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........ 19
3.3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố
giai đoạn 2012-2014. ................................................................................ 20
3.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác BVMT tại Thành phố
Thái Nguyên ............................................................................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20
3.4.1. Nghiên cứu các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật có liên quan .... 20
3.4.2. Phương pháp kế thừa ...................................................................... 21
3.4.3. Phương pháp điều tra ..................................................................... 21
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 21
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên ........ 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 25
4.1.3. Đánh giá chung về thành phố Thái Nguyên. .................................. 29

4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 30
4.2.1. Hiện trạng xả thải .......................................................................... 30
4.2.2. Hiện trạng môi trường tự nhiên ...................................................... 35
4.3. Công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2012-2014. ................................................................................... 41


vii
4.3.1. Đánh giá công tác tổ chức quản lý nhà nước về môi trường ở thành
phố Thái Nguyên. ..................................................................................... 42
4.3.2. Đánh giá các hoạt động bảo vệ môi trường ở thành phố ............... 45
4.4. Mức độ quan tâm của người dân đến môi trường ................................ 52
4.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước
về môi trường tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 ................ 55
4.5.1. Thuận lợi ........................................................................................ 55
4.5.2. Khó khăn, trở ngại .......................................................................... 56
4.6. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về môi trường của thành phố ....................................................................... 57
4.6.1. Giải pháp cơ chế chính sách ........................................................... 57
4.6.2. Giải pháp kỹ thuật, công nghệ........................................................ 58
4.6.3. Hợp tác quốc tế............................................................................... 58
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 60
5.1. Kết luận ................................................................................................. 60
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62


1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, môi trường đang là vấn đề rất nóng bỏng đối với toàn nhân
loại. Trái đất đang bị đe dọa bởi môi trường ngày càng bị ô nhiễm, suy thoái
nghiêm trọng, chủ yếu là do các tác động mạnh mẽ của con người. Do đó, cần
có những biện pháp quản lý môi trường một cách có hệ thống, chặt chẽ và
hiệu quả nhằm ngăn chặn các tác động xấu đến môi trường, bảo vệ môi
trường một cách tốt nhất.
Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Do vậy, các tác động đến môi trường không hề nhỏ, đòi hỏi công tác quản lý
môi trường ngày càng phải được quan tâm nhiều hơn. Hệ thống cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện.
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được lập và phát
triển từ Trung ương tới các địa phương. Song, trong thực tế công tác quản lý
môi trường ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, thi hành pháp luật
còn kém nghiêm minh, trình độ các cán bộ quản lý chưa hoàn thiện, ý thức
người dân còn kém, vấn đề bảo vệ môi trường chưa được thực sự được quan
tâm ở đại bộ phận người dân.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm của tỉnh Thái Nguyên, quá trình
công nghiệp hóa tại đây đang được diễn ra rất mạnh mẽ, các khu công nghiệp
ngày càng được mở rộng, các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều,….Cùng với
sự phát triển đó, các tác động tới môi trường ngày càng lớn, các yêu cầu quản
lý môi trường tốt hơn trở thành yêu cầu ngày càng cấp bách, là cơ sở để bảo
vệ sự phát triển bền vững của thành phố nói riêng và của cả tỉnh nói chung.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa,
dưới sự hướng dẫn của giảng viên T.S Phan Thị Thu Hằng, tôi tiến hành
nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường
tại thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014”.


2

1.2. Mục đích
- Đánh giá được tình hình thực hiên công tác quản lí môi trường của
thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014.
- Tìm ra những điểm mạnh, điểm hạn chế trong công tác quản lí môi
trường của thành phố.
- Phân tích những nguyên nhân, đề xuất những biện pháp phù hợp với
điều kiện của thành phố nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí môi trường
một cách khoa học và bền vững.
1.3. Yêu cầu
- Đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan của tài liệu, số liệu
khi điều tra thu thập.
- Các giải pháp đưa ra phải khả thi, phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh
tế xã hội trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá chính xác công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014.
1.4. Ý nghĩa
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố, vận dụng, phát huy kiến thức đã học trong nhà trường.
- Giao lưu học hỏi kinh nghiệm thực tế.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công
việc sau khi ra trường.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm hiểu được thực trạng công tác quản lí nhà nước về môi trường
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Tìm ra được mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lí nhà nước
về môi trường từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý.


3


PHẦN II. TỐNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Môi trường là gì ?
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quang
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật.
*Chức năng của môi trường sống
Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá
trình tồn tại và phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí,
độ ẩm, nước, nhà ở,…cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả
các nhu cầu này đều do môi trường cung cấp. Tuy nhiên khả năng cung cấp
các nhu cầu đó của môi trường đều có giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát
triển của từng quốc gia và ở từng thời kỳ.
Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho con người
đồng thời là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của con người trong quá
trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi trường. Các tài nguyên sau khi hết
hạn và qua sử dụng chúng được thải vào môi trường dưới dạng chất thải. Các
chất này bị các quá trình vật lý, hóa học, sinh học phân hủy thành các chất vô
cơ vi sinh quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên chức năng chứa đựng
chất thải của môi trường là có giới hạn. Nếu con người vượt quá giới hạn này
thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và gây ra ô nhiễm môi trường.
* Khái niệm về quản lí môi trường
Quản lý môi trường là một nội dung cụ thể của quản lý Nhà nước. Đó
là việc sử dụng các công cụ quản lý trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp
để tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.


4

Quản lí môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con người trên sự tiếp cận có hệ thống
và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên
quan đến con người, xuất phát từ điểm định lượng hướng tới sự phát triển bền
vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lí môi trường
Trong triết học người ta bàn nhiều về nguyên lý thống nhất của thế
giới vật chất, đó là sự gắn bó chặt chẽ của tự nhiên, con người và xã hội thành
một hệ rộng lớn “Tự nhiên - Con người - Xã hội” trong đó con người giữ vai
trò quan trọng. Sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của cuộc cách mạng công
nghiệp, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng khoa học và công nghệ cùng
với quá trình công nghiệp hóa trong thế kỷ vừa qua đã làm biến đổi nhanh
chóng và sâu sắc bộ mặt của xã hội loài người và môi trường tự nhiên. Những
biến đổi đó đã thúc đẩy nền văn minh hiện đại tiến nhanh hơn bất kỳ giai đoạn
lịch sử nào trước đây, nhưng cũng đang làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa
một bên là thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ của loài người trong
việc làm chủ thiên nhiên với một bên là bảo vệ những điều kiện tự nhiên cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Để có được các công cụ hiệu quả hơn trong quản lý môi trường, chúng
ta phải có cách nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa con
người, xã hội và tự nhiên, hiểu được bản chất, diễn biến các mối quan hệ đó
trong quá trình lịch sử.
2.1.3. Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lý môi trường
- Việc hình thành các bộ môn khác nhau của khoa học môi trường,
công nghệ môi trường, thông tin môi trường, kỹ thuật môi trường. Kết quả
nghiên cứu ứng dụng của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực hóa học, sinh
học, địa học, vật lý, toán học, tin học,... Tuy nhiên vấn đề môi trường thông
thường khá phức tạp, liên quan tới nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội



5
nên không thể giải quyết bằng một số giải pháp riêng biệt của một ngành khoa
học nào đó. Do vậy, quản lý môi trường với tư cách là một lĩnh vực khoa học
ứng dụng có chức năng phân tích, đánh giá và áp dụng các thành tựu của khoa
học, công nghệ, quản lý xã hội để giải quyết tổng thể các vấn đề môi trường
do phát triển đặt ra.
- Sự nâng cao hiểu biết của con người về các tác động của hoạt động
phát triển kinh tế, về hệ sinh thái, các chu trình sinh địa hóa, các biến đổi môi
trường quy mô hành tinh: biến đổi khí hậu, suy thoái tầng ozon, dâng cao mực
nước biển, ô nhiễm biển,... Tất cả nhận thức thu được trên cho phép kết luận:
hoạt động của loài người đang gây ra các tác động vượt khả năng chịu tải của
Trái đất và duy trì cuộc sống của loài người, cần phải sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống trên Trái đất. Hay nói
cách khác, loài người cần phải quản lý môi trường sống của mình thông qua
các hoạt động phát triển bền vững.
- Sự hình thành các công cụ tính toán, phương pháp khoa học riêng để
đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá tài nguyên thiên, tiêu chuẩn cho
môi trường,... cho phép con người có thể đánh giá, dự báo và kiểm soát các
tác động tiêu cực của phát triển đến môi trường. Hay nói cách khác, loài
người đã có những công cụ có hiệu lực để quản lý chất lượng môi trường
sống của chính mình.
- Sự phát triển của công nghệ môi trường trong lĩnh vực xử lý chất thải
(xử lý chất thải rắn, lỏng, khí, nước) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Về lý thuyết tiềm lực kỹ thuật và công nghệ của loài người trong giai đoạn
hiện nay cho phép xử lý phần lớn các dạng ô nhiễm phát sinh từ hoạt động
sản xuất. Tuy nhiên, bản thân các dạng ô nhiễm môi trường tự nhiên luôn là
một cỗ máy xử lý khổng lồ và hoạt động liên tục, kể cả khi chưa xuất hiện
loài người. Do vậy, cần phải có các phương thức quản lý tối ưu dựa trên các
khả năng trên của môi trường tự nhiên và hoạt động sản xuất của con người.



6
- Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, máy móc xử lý, đo đạc, đánh
giá các thông số môi trường trong giai đoạn hiện nay. Nhưng do nhiều nguyên
nhân, giá thành của kỹ thuật và thiết bị liên tục thay đổi. Trong đó, hoạt động
sản xuất thường phát triển theo các xu thế của thị trường dẫn đến
chỗ chỉ những loại công nghệ và thiết bị mang lại hiệu quả kinh tế thuần túy
mới được sử dụng. Vì vậy, cần có hoạt động quản lý môi trường để điều tiết
khả năng ứng dụng công nghệ và thiết bị có lợi cho môi trường sống của toàn
nhân loại hiện tại cũng như trong tương lai.
- Sự phát triển các ứng dụng thông tin dự báo môi trường: GIS, mô
hình hóa, quy hoạch môi trường, EIA, kiểm toán môi trường. Các ứng dụng
trên không nằm trong hệ thống các ngành khoa học và công nghệ đã có, liên
quan tới nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội khác. Các giải pháp tối ưu có
được từ các nghiên cứu trên, chỉ có thể triển khai ra thực tế thông qua các
biện pháp quản lý tổng hợp môi trường của địa phương, ngành, quốc gia, khu
vực và quốc tế.
Tất cả những nhận xét trên đây cho phép kết luận rằng: ngày nay có đủ
điều kiện để xem quản lý môi trường là một chuyên ngành khoa học môi
trường có chức năng quản lý tổng hợp các hoạt động phát triển của con
người, đảm bảo duy trì và bảo vệ chất lượng môi trường sống của con người
cùng các sinh vật trên Trái đất, hiện tại cũng như tương lai.
2.1.4. Cở sở pháp lý của quản lý môi trường
Cơ sở pháp lý của quản lý môi trường là các văn bản luật quốc tế và
luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.
2.1.4.1. Luật quốc tế về môi trường
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc
tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế
trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường cho từng quốc
gia và môi trường ngoài phạm vi quốc gia.



7
Các văn bản luật quốc tế về môi trường được hình thành một cách
chính thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu
Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về “Môi trường con người” tổ chức năm
1972 tại Thụy Điển và sau Hội nghị Thượng Đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản
về luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các
văn bản luật pháp quốc tế về môi trường, trong đó nhiều văn bản đã được
chính phủ Việt Nam tham gia ký kết như :
- Công ước Chicago về hang không dân dụng quốc tế, 1944.
- Thoả thuận về thiết lập Uỷ ban nghề cá Ấn Độ Dương - Thái Bình
Dương, 1948.
- Hiệp ước về Khoảng không ngoài vũ trụ, 1967.
- Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc
biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước (RAMSAR), 1971.
- Công ước liên quan đến Bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên
(19/10/1982).
- Công ước về cấm phát triển, sản xuất và tàng trữ vũ khí hoá học, vi
trùng và công việc tiêu huỷ chúng.
- Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có
nguy cơ bị đe dọa, 1973.
- Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển MARPOL (29/8/1991).
- Công ước của Liên Hợp Quốc về sự biến đổi môi trường (26/8/1980).
- Nghị định thư chữ thập đỏ liên quan đến bảo vệ nạn nhân của các
cuộc xung đột vũ trang.
- Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển (25/7/1994).
- Cam kết quốc tế về phổ biến và sử dụng thuốc diệt côn trùng, FAO, 1985.
- Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn, 1985.
- Công ước về thông báo sớm sự cố hạt nhân, IAEA, 1985.



8
- Công ước về trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu
phóng xạ, 1986, IAEA (29/9/1987).
- Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, 1987.
- Thoả thuận về mạng lưới các trung tâm thuỷ sản ở Châu Á - Thái bình
dương, 1988.
- Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất
thải độc hại và việc loại bỏ chúng (13/5/1995).
- Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, 1992.
- Công ước về Đa dạng sinh học, 1992.
2.1.4.2. Luật quốc gia về môi trường
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trog nhiều bộ
luật, trong đó Luật Bảo Vệ Môi Trường được quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất, đặt nền tảng cho sự phát triển
của ngành khoa học môi trường. Các văn bản chung về môi trường như :
- Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được chính phủ thông qua ngày
23/6/2014.
- Nghị quyết số 41NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị (khóa 9)
về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006
của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.



9
- Nghị định 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của chính phủ về việc quy
định chi tiết một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường.
- Nghị định 29/2011/NĐ- CP ngày 18/4/2011 của chính phủ về việc
đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định 74/2011/NĐ-CP ngày 25/08/2011 của chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều của nghị định 29/2011/NĐCP ngày 18/4/2011 của chính phủ về việc đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư 43/2010/TT-BTNMT ngày 29/1/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Thông tư 20/2011/TT-BTNMT ngày 20/6/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động quan trắc
môi trường không khí...
- Thông tư 01/2012/TT-BTNMT ngày 16/3/2012 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết, lập và đăng ký đề án bảo
vệ môi trường.
- Thông tư 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
Các văn bản luật khác có liên quan :
- Luật hàng hải
- Luật đất đai
- Luật dầu khí



10
- Luật khoáng sản
- Luật tài nguyên nước
- Luật bảo vệ và phát triển rừng
- Bộ Luật hình sự (chương XVII các tội phạm về môi trường)
- Luật lao động
- Các tiêu chuẩn môi trường
- Các quy chuẩn môi trường
2.1.5. Cơ sở kinh tế trong quản lý môi trường
Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị
trường và thực hiện điều tiết xã hộ thông qua các công cụ kinh tê.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất ra của cải
vật chất diễn ra dưới sức ép của cạnh tranh về chất lượng và loại giá. Loại
hàng hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được ưu tiên tiêu thụ. Trong đó,
loại ngược lại không có chỗ đứng. Tuy nhiên, đôi khi giá cả thị trường không
phản ánh hoạt động của những người sản xuất hay những người tiêu dùng, do
tồn tại những ngoại ứng và hàng hóa công cộng.
Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị
trường. Ngoại ứng có thể là tích cực, khi tạo ra lợi ích cho các bên khác, hoặc
tiêu cực khi áp đặt các chi phí cho các bên khác. Hàng hóa công cộng là hàng
hóa được dùng cho nhiều người, khi chúng được cung cấp cho một số người
thì những người khác có thể sử dụng chúng được.
Môi trường là loại hàng hóa công cộng vì thế chúng ta có thể dùng các
phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát
triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường.
Các công cụ bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên rất đa
dạng, gồm: các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô nhiễm, trợ cấp kinh tế, ký
quỹ hoàn trả, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO.



11
2.2. Nội dung của công tác quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng
2.2.1.Tình hình quản lí môi trường trên thế giới
Vấn đề quản lí môi trường hiện nay tính năng nổi bật nhất trên chương
trình nghị sự chính trị quốc gia và quốc tế. Biến đổi khí hậu toàn cầu, nước
biển dâng và ô nhiễm môi trường đang de dọa sự cân bằng của hành tinh.
Trong bối cảnh hiện nay các mối quan tâm về môi trường, có nhu cầu gia tăng
trên toàn thế giới cho các nhà quản lý môi trường.
UNESCO là một trong những tổ chức đầu tiên đã nhận thấy vấn đề
môi trường là một trong những thác thức của toàn nhân loại.
- Tháng 9/1968, UNESCO đã triệu tập tại Paris – Pháp một hội nghị về
môi trường nhằm tìm kiếm phương cách sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên của sinh quyển.
- Ngày 5 tháng 6 năm 1972, “Hội nghị Liên Hợp Quốc về môi trường
và con người” được tổ chức tại Stockhoml – Thụy Điển. Hội nghị có 113
quốc gia tham dự và đã thừa nhận sự xuống cấp của môi trường toàn cầu và
nhận thấy cần phải có ngay biện pháp bảo vệ và cải thiện.
Tuyên bố Stockhoml về môi trường và con người đã được thông qua
tại hội nghị này. Tuyên bố Stockhoml bao gồm 7 điều và 26 nguyên tắc quan
trọng đặt cơ sở cho chính sách toàn cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường.
Hội nghị Stockhoml là cơ sở và nền tảng cho những hội nghị tới về
môi trường và sự phát triển bền vững.
- Năm 1980 : Chiến lược bảo tồn thế giới.
- Năm 1984 : Thành lập Ủy ban Brundtland.
- Năm 1992 : Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc:
Rio de Janeiro, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái
đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp
Quốc. Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất các nguyên tắc cơ bản và

phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên


12
Chương trình Nghị sự 21. Với sự tham gia của các đại diện hơn 200 nước trên
thế giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã thông
qua các văn bản quan trọng:
- Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển với 27 nguyên tắc chung xác
định những quyền và trách nhiệm của các quốc gia nhằm làm cho Thế giới.
- Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững.
- Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn
định các khí gây hiệu ứng nhà kính ở mức độ không gây đảo lộn nguy hiểm
cho hệ thống khí hậu toàn cầu.
- Công ước về Đa dạng sinh học.
Đây là các văn kiện quốc tế quan trọng có mối liên quan với nhau, được
quán triệt trong suốt thế kỷ XXI. Từ đó, chương trình nghị sự 21 về Phát triển
bền vững đã trở thành chiến lược của toàn cầu và “Mục tiêu phát triển thiên
nhiên kỉ” với 8 nội dung (xóa đói, giảm nghèo, phổ cập giáo dục tiểu học,
thúc đẩy bình đẳng giới tính, nâng cao quyền lợi của nữ giới, giảm tỷ lệ trẻ
em tử vong, cải thiện và đảm bảo sức khỏe sản phụ, đấu tranh với các loại
bệnh như HIV, sốt xuất huyết, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển hợp tác
toàn cầu) đã được tập trung thực hiện.
2.2.2.Tình hình quản lí môi trường tại Việt Nam.
Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và
có tính đa dạng cao. Do hậu quả của chiến tranh để lại cộng với mặt trái của
sự phát triển kinh tế đã có tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên, giảm đa
dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi trường. Song ngay
từ đầu Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường (BVMT) nên đã đã chú trọng đến nhiều công tác tổ chức quản lý, đưa công
tác bảo vệ môi trường vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp luật nhằm nâng cao

nhận thức của người dân, tăng cường đầu tư cho công tác quản lý và BVMT.


13
Với sự giúp đỡ của UNDP và UNEP vào tháng 12 năm 1991, Việt Nam
đã đăng cai và tổ chức thành công Hội nghị quốc tế về môi trường và phát
triển bền vững, đã đưa ra bản dự thảo kế hoạch quốc gia về môi trường và
phát triển bền lâu 1991 – 2000 với mục tiêu chủ yếu là tạo ra sự phát triển
tuần tự của khuôn khổ quốc gia về quy hoạch và quản lý môi trường, gồm các
nội dung: tổ chức, xây dựng chính sách và pháp luật môi trường... Đặc biệt là
vào tháng 12 năm 1993, Luật bảo vệ môi trường đầu tiên của nước ta đã
ra đời gồm 7 Chương với 89 điều khoản, có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lý và BVMT giúp công tác này đạt những hiệu quả tích cực. Song cùng
với quá trình phát triển, Luật bảo vệ môi trường đã bộc lộ những thiếu sót, bất
cập chưa thực sự phù hợp với sự phát triển trong nước, trong khu vực và biên
giới. Để phù hợp với những điều kiện khách quan, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và BVMT, ngày 29/12/2005 Luật bảo vệ môi trường được sửa đổi,
bổ sung đã được quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006,
Luật gồm 15 chương và 136 điều khoản. Cùng với các hoạt động bảo vệ môi
trường trong nước Việt Nam còn tham gia các công ước quốc tế có liên quan
đến môi trường.
Công tác quản lý môi trường là một công việc không thể thiếu trong
lĩnh vực BVMT. Vì vậy, tổ chức công tác QLMT là nhiệm vụ quan trọng nhất
của công tác bảo vệ môi trường, bao gồm các công việc sau :
- Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định luật
pháp dùng cho công tác bảo vệ môi trường.
- Bộ phận quan trắc, giám sát đánh giá định kỳ chất lượng môi trường.
- Bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ.
- Các bộ phận nghiên cứu giám sát kyc thuật và đào tạo cho các địa
phương ở các cấp các ngành.



14

Bộ tài
nguyên môi
trường

UBND Tỉnh

Sở TN
& Môi
trường

Các sở
khác

UBND
huyện

Chi
cục
BVMT

Các
phòng
chuyên
môn

Tổng

cục
MT

Cục
BVMT

TT
Quan
trắc
MT

Phòng
TN &
MT

Các bộ khác

Các
tổng
cục
khác

Vụ
KHCN
& MT

Các vụ
khác

Các

phòng
chuyên
môn

UBND
các xã

Cán bộ
chuyên
môn

Hình 2.1 . Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lý môi trƣờng Việt Nam
Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập ngày 05/08/2002 trên cơ
sở hợp nhất các đơn vị: Tổng cục địa chính, Tổng cục khí tượng thủy văn,
Cục môi trường (Bộ khoa học công nghệ và môi trường), Cục địa chất và
khoáng sản Việt Nam và Bộ phận quản lý tài nguyên nước thuộc Cục quản lý
nước và công trình thủy lợi (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Bộ Tài nguyên và Môi trường được Chính phủ giao cho nhiệm vụ
thường trực Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nước, Hội đồng đánh giá trữ
lượng khoáng sản, Ban chỉ đạo quốc gia về khắc phục hậu quả chất độc hóa
học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, Ban chỉ đạo Quốc gia về
cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.


15
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của chính phủ thực hiện chức
năng của Nhà nước về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, môi trường, khí hậu thủy văn, đo đặc, bản đồ, biển và đảo trong
phạm vi cả nước, quản lý nhà nước về các dịch vụ công cộng và thực hiện đại
sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh

vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí
tượng thủy văn, đo đặc, bản đồ, biển và đảo theo quy định của pháp luật.
2.2.3.Công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố Thái Nguyên
Thực hiện nghị quyết số 39/2006/NQ-HĐND của hội đồng nhân dân
tỉnh Thái Nguyên, ngày 15/12/2006 về phê chuẩn đề án BVMT, ngày
24/1/2007, Ủy ban nhân dân ra quyết định số 185/QĐ-UBND về việc ban
hành đề án “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa,giai đoạn 2007-2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” và nhiều văn bản chỉ đạo về tăng cường công tác quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường, phân cấp nhiệm vụ chi BVMT cho các ngành, các cấp, cải
cách thủ tục hành chính, quy định mức thuế, chế độ thu, nộp, quản lý phí
BVMT đối với chất thải rắn, phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô
nhiễm môi trường, chỉ đạo các ngành xây dựng cơ chế phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ BVMT…
Được sự giúp đỡ của Bộ, ngành, TW và các tổ chức khác năm 1998,
tỉnh thiết lập hệ thống mạng lưới quan trắc môi trường đất, nước, không khí
trong toàn tỉnh, các khu vực nhạy cảm về ô nhiễm môi trường, quan trắc chất
lượng Hồ Núi Cốc. Các hoạt động quan trắc được thực hiện đều đặn định kỳ
giúp theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, kiểm soát, đánh giá và đưa ra
những phương pháp , biện pháp phù hợp trong công tác quản lý môi trường.
Công tác lập và thẩm định, đánh giá tác động môi trường được coi
trọng. Trong 10 năm qua, trên địa bàn tỉnh đã có trên 400 cơ sở sản xuất kinh
doanh đang hoạt động và các dự án đầu tư mới được hướng dẫn lập, thẩm


16
định và phê duyệt báo cáo ĐTM, đăng kí cam kết bảo vệ môi trường. Công
tác thanh tra kiểm tra được chấp hành và thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
Để triển khai thực hiện thành phố đã ban hành các quy định về bảo vệ

môi trường : Quy định về thời gian thu gom rác thải , quản lý - quy hoạch trật tự xây dựng, quản lý nhà nước về rác thải, nước thải. Quyết định số
808/QĐ-UB của UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 15/8/2001 ban hành quy định
về trật tự xây dựng, quản lý vỉa hè, quản lý vệ sinh rác thải nước thải trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên. Trong đó có nội dung rất mới và rất quan trọng
đó là thực hiện xã hội hóa công tác vệ sinh, các phường tự thành lập các đội
vệ sinh môi trường với nguồn vốn hoạt động do dân tự đóng góp. Qua kết quả
hoạt động cho thấy đây là mô hình tốt nhất cần nhân rộng, 28/28 đơn vị
phường xã thành lập đội vệ sinh. Thường xuyên tuyên truyền nâng cao ý thức
và nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường đồng thời nâng cao
trình độ chuyên môn cho các cán bộ quản lý công tác môi trường. Thành phố
chỉ đạo nghiêm túc quá trình thu gom và xử lý rác thải ở các bệnh viện như
Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện A, Bệnh việc C… đảm bảo môi trường vệ sinh
và không ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Công tác bảo vệ cây xanh do công ty Quản lý đô thị đảm nhiệm.Thành
phố hiện có trên 600.000 cây xanh các loại tạo cảnh quan xanh sạch đẹp cho
thành phố.
Bên cạnh những đầu tư của nhà nước, các ngành, các doanh nghiệp,
tỉnh cũng tranh thủ được nhiều nguồn lực quốc tế như: Dự án trồng rừng
(Viện trợ của tổ chức PAM ), dự án cấp nước sạch nông thôn (Viện trợ của tổ
chức UNICEF), dự án về áp dụng IPM trong sản xuất nông nghiệp (Viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, dự án quản lý môi trường tổng hợp
tỉnh Thái Nguyên và dự án nâng cao nhân lực quan trắc môi trường và xử lý
chất thải rắn thành phố Thái Nguyên (Viện trợ của chính phủ vương quốc Đan


×