Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “cảm ứng điện từ” vật lí lớp 11 ban cơ bản theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 97 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành khoá luận, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến:
ThS. Nguyễn Thanh Lâm, người hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, động
viên tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Ban giám Hiệu trường Đại Học Tây Bắc, Khoa Toán - Lý - Tin, quý Thầy
cô đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám Hiệu, quý Thầy cô tổ Vật lý trường THPT Quỳnh Thọ đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và Thầy đã động viên,
giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.
Sơn La, tháng 05 năm 2015
Tác giả khóa luận
Ngô Thị Thủy


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài và tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................... 1
2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học.......................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
6.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận ................................................................................. 3
6.2 Nghiên cứu thực tiễn ...................................................................................... 3
6.3 Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc chương “Cảm ứng điện”
vật lý lớp 11- Ban cơ bản THPT theo các giai đoạn của phương pháp thực
nghiệm. .................................................................................................................. 3


7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận............................................................................................. 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 5
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 5
1.1 Cấu trúc và nhiệm vụ của quá trình dạy học ................................................... 5
1.2. Bản chất của học và chức năng của dạy......................................................... 6
1.2.1. Bản chất của hoạt động học ........................................................................ 6
1.2.2. Chức năng của dạy ...................................................................................... 6
1.3. Phát huy tính tích cực, tự chủ của HS và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của
HS .......................................................................................................................... 7
1.3.1. Phát huy tính tích cực, tự chủ của HS ......................................................... 7
1.3.1.1. Các biểu hiện của tính tích cực học tập ................................................... 7
1.3.1.2 Mức độ tích cực của HS ............................................................................ 8
1.4. PPTN trong nghiên cứu khoa học và trong nghiên cứu vật lý ....................... 9
1.4.1. Tầm quan trọng của PPTN trong nghiên cứu khoa học và trong nghiên
cứu vật lý ............................................................................................................... 9


1.4.2. Nội dung của PPTN................................................................................... 10
1.5 Sử dụng PPTN trong dạy học vật lý.............................................................. 10
1.5.1. Tầm quan trọng của PPTN trong dạy học vật lý ....................................... 10
1.5.2 Các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lý ........................................... 11
1.5.3. Hướng dẫn hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN .............................. 12
1.5.4. Những sự chuẩn bị cần thiết để sử dụng PPTN trong dạy học vật lý ............. 14
1.5.2.1. Chuẩn bị về mặt nội dung dạy học ........................................................ 14
1.5.2.2. Chuẩn bị về thí nghiệm và cơ sở vật chất .............................................. 14
1.5.2.3. Những kỹ năng cần thiết chuẩn bị cho HS............................................ 15
1.6 Thiết kế phương án dạy học .......................................................................... 16
1.6.1 Tiến trình dạy học một số kiến thức vật lý ................................................ 16
1.6.2. Phương pháp soạn tiến trình dạy học một số kiến thức vật lý cụ thể ....... 17

1.6.2.1 Xác định mục tiêu dạy học của một số kiến thức vật lý ......................... 17
1.6.2.2 Lập sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức vật lý cụ thể............................ 17
1.6.2.3. Xác định các phương tiện dạy học ......................................................... 18
1.6.2.4 Những chuẩn bị phương tiện dạy học của GV và HS ............................. 18
1.6.2.5.Xây dựng các câu hỏi đề xuất vấn đề...................................................... 19
1.6.2.6. Thiết kế tiến trình dạy ............................................................................ 19
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN
THỨC CỦA CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÝ LỚP 11- BAN
CƠ BẢN THEO CÁC GIAI ĐOẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP THỰC
NGHIỆM ............................................................................................................ 21
2.1 Đặc điểm của chương “Cảm ứng điện từ” .................................................... 21
2.1.1 Đặc điểm chung của chương “Cảm ứng điện từ” ...................................... 21
2.1.2 Phân phối chương trình chương “Cảm ứng điện từ” ở lớp 11THPT của
chương trình cơ bản............................................................................................. 21
2.1.3 Đặc điểm phương pháp dạy học................................................................. 22
2.2. Cấu trúc logic nội dung các kiến thức của chương “Cảm ứng điện từ” trong
chương trình vật lý phổ thông ............................................................................. 22


2.2.1. Sơ đồ logic trình bày các kiến thức trong chương “Cảm ứng điện từ” .... 22
2.2.2 Sơ đồ mạch phát triển kiến thức trong chương “Cảm ứng điện từ" .......... 22
2.3. Mục tiêu cần đạt khi dạy chương “Cảm ứng điện từ” ................................. 25
2.3.1 Mục tiêu về nội dung kiến thức cần nắm vững .......................................... 25
2.3.1.1 Các khái niệm, đại lượng ........................................................................ 25
2.3.1.2. Các hiện tượng, định luật, quy tắc ......................................................... 25
2.3.1.3 Phương pháp nhận thức đặc thù của khoa học vật lý trong chương ....... 26
2.3.2 Mục tiêu về kỹ năng ................................................................................... 26
2.3.2.1. Mục tiêu về hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm, năng lực nhận
thức ...................................................................................................................... 26

2.4. Xây dựng tiến trình dạy học các bài học cụ thể .......................................... 27
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 78
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 79
3.1 Mục đích và nhiệm vụ của TNSP ................................................................ 79
3.1.1. Mục đích của TNSP .................................................................................. 79
3.1.2 Nhiệm vụ của TNSP.................................................................................. 79
3.2 Đối tượng và phương pháp thực nghiệm ...................................................... 79
3.3 Phương pháp TNSP ....................................................................................... 79
3.4 Thời điểm TNSP ........................................................................................... 80
3.5 Phân tích và đánh giá kết quả TNSP ............................................................ 80
3.5.1 Tiêu chí để đánh giá ................................................................................... 80
3.5.1.1 Đánh giá định tính ................................................................................... 80
3.5.1.2 Đánh giá định lượng ............................................................................... 82
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 87
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 88
1. Kết luận ........................................................................................................... 88
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 89
PHỤ LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DH

Dạy học


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KD

Khung dây

NC

Nam châm

NXB

Nhà xuất bản

PPTN

Phương pháp thực nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

THPT


Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

ThS

Thạc sĩ


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài và tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, CNH-HĐH đất nước đang là một tất yếu của sự phát triển, nó trở
thành làn sóng tác đông mạnh mẽ đến tất cả các nước trên thế giới cũng như mọi
mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm cũng như thực tiễn đã chỉ ra rằng CNHHĐH có mối quan hệ chặt chẽ với sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Thực tiễn những nước đi trước về CNH-HĐH đã chỉ ra rằng xã hội muốn
đạt tới trình độ phát triển mới và cao hơn thì tất yếu phải dựa trên sự phát triển
tương ứng về mặt giáo dục. Trong đó giáo dục phổ thông là nền tảng và giáo dục
bậc cao là hết sức cần thiết.
Hòa theo xu thế phát triển của các nước trên thế giới, giáo dục nước ta đã
và đang rất được coi trọng và được coi là quốc sách hàng đầu. Như vậy trước
những yêu cầu của thời đại đòi hỏi ngành giáo dục phải thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông một cách đồng bộ từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó
khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Nhà trường phổ thông không chỉ
trang bị cho HS những kiến thức, kĩ năng loài người đã tích lũy được mà còn
phải bồi dưỡng cho HS năng lực sáng tạo ra tri thức mới, cách giải quyết vấn đề
mới trong học tập.
Theo Điều 28, mục 2 luật Giáo dục 2005 đã ghi “Phương pháp giáo dục

phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo…” Chương
trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 5/5/2006 của bộ trưởng Bộ Giáo Dục và đào tạo cũng đã nêu “Phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng
môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện từng lớp học; bồi dưỡng cho HS
phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm
học tập cho HS.
Vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của HS được nhiều nhà khoa học giáo
dục trên thế giới đề cập đến từ rất lâu. Trong quá trình tìm tòi phương pháp dạy
1


học nhằm phát triển năng lực sáng tạo của HS nhiều nhà khoa học sư phạm đã
đề xuất: muốn phát huy tính tích cực, phát triển năng lực sáng tạo của HS thì tốt
hơn hết là tổ chức cho HS hoạt động học tập theo con đường nhận thức sáng tạo
của các nhà khoa học. Đối với vật lí học, một trong những phương pháp đặc
trưng cơ bản là phương pháp thực nghiệm.
Trong chương trình vật lý 11 THPT, chương “Cảm ứng điện từ” là chương
mà các nội dung kiến thức chủ yếu được xây dựng từ thực nghiệm. Khi dạy học
nhiều nội dung kiến thức chương này ta có thể phân chia theo các giai đoạn của
phương pháp thực nghiệm – phương pháp nhận thức quan trọng của vật lý. Việc
dạy học phỏng theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm không những
giúp HS kiến tạo được các kiến thức vật lý bằng chính hoạt động của bản thân
mà còn có thể giúp HS phát triển, rèn luyện năng lực sáng tạo dựa trên vốn kiến
thức và kinh nghiệm của mình.
Qua tìm hiểu thực tế dạy học vật lý 11 ở trường phổ thông nói chung,
chương “Cảm ứng điện từ” chưa được GV áp dụng phương pháp dạy học trong
đó có sự vận dụng phương pháp nhận thức khoa học vào dạy học. Trong khi đó,
dạy học theo các giai đoạn của một phương pháp nhận thức khoa học nào đó để

HS được đóng vai trò nhà khoa học là biện pháp hữu hiệu để rèn luyện, phát
triển năng lực sáng tạo của HS.
Với những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Xây dựng tiến trình dạy học
một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” vật lí lớp 11 ban cơ bản theo các
giai đoạn của phương pháp thực nghiệm” làm khóa luận nghiên cứu của mình.
Tôi hy vọng khóa luận này là một tài liệu tham khảo cho các HS ở trường
THPT cũng như SV ở các trường ĐH-CĐ.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và trong dạy học
vật lí.
- Hoạt động dạy học chương “Cảm ứng điện từ” lớp 11 cơ bản THPT.

2


3. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức cho HS
theo phương pháp thực nghiệm để xây dựng tiến trình dạy học chương “Cảm
ứng điện từ” vật lý lớp 11 cơ bản THPT.
4. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng hệ thống quan điểm lí luận dạy học hiện đại về việc tổ chức
hoạt động nhận thức trong dạy học vật lý theo phương pháp thực nghiệm để xây
dựng tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc chương “Cảm ứng điện từ” ở lớp
11 ban cơ bản THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Đối với vật lí học, một trong những phương pháp nhận thức đặc trưng cơ
bản là phương pháp thực nghiệm. Nếu xây dựng tiến trình dạy học chương
“Cảm ứng điện từ” vật lý 11 cơ bản THPT theo các giai đoạn của phương pháp
thực nghiệm thì không những làm cho HS có được kiến thức mà còn hiểu sâu
hơn về phương pháp này.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận
- Nghiên cứu mục tiêu dạy học mới
- Nghiên cứu lí luận các quan điểm hiện đại về dạy học
- Nghiên cứu về dạy học sáng tạo
- Nghiên cứu lí luận về phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu
- Xác định nội dung các kiến thức dạy học chương “Cảm ứng điện từ”
trong chương vật lý 11 THPT.
6.2 Nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu thực tế việc dạy và học chương “Cảm ứng điện từ” lớp 11 tại
một số trường phổ thông.
6.3 Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc chương “Cảm ứng
điện” vật lý lớp 11- Ban cơ bản THPT theo các giai đoạn của phương pháp
thực nghiệm.

3


6.4 Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của khóa luận, rút ra
những kết luận về hiệu quả của khóa luận.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát khoa học, điều tra, phân
tích và tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
8. Cấu trúc khóa luận
Phần I: MỞ ĐẦU
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc chương

“Cảm ứng điện từ” vật lý lớp 11- Ban cơ bản theo các giai đoạn của phương
pháp thực nghiệm.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Phần III: KẾT LUẬN

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cấu trúc và nhiệm vụ của quá trình dạy học
Dạy - học là một chức năng xã hội với mục đích truyền lại cho họ những
kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được nhằm biến những kinh nghiệm xã hội
thành những phẩm chất và năng lực cá nhân. Hay có thể hiểu theo một nghĩa
khác, dạy - học chính là sự tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm giúp trò lĩnh
hội một phần nào đó kinh nghiệm của xã hội. Hoạt động dạy - học gồm hai hoạt
động liên quan mật thiết với nhau: hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động học, chủ thể là người học, hướng vào đối tượng học, tiếp nhận
và chuyển hóa nó, biến thành của riêng mình, qua đó phát triển chính bản thân.
Hoạt động dạy, chủ thể là người dạy, hướng vào đối tượng dạy, làm cho nó
trở thành đối tượng của sự điều khiển của mình.Vai trò và tính chất của hoạt
động dạy cũng như vị thế của người dạy tùy thuộc vào việc hoạt động dạy có
đối tượng là gì?. Mục đích của hoạt động được thể hiện cụ thể của mỗi môn
học, mỗi phần của môn học và cụ thể nhất là ở mỗi bài học; đó là mục tiêu mà
HS phải đạt được sau mỗi bài học, mỗi chương, mỗi phần, mỗi môn học mà ta
có thể đánh giá được. Để thực hiện được mỗi mục đích cụ thể, phải thực hiện
những hành động tương ứng. Phải trải qua những phân tích, so sánh, suy
luận diễn ra trong óc, nghĩa là thông qua hành động trí tuệ mới rút ra được
kết luận về quy luật chung. Trong khi thực hiện một hành động, ta phải sử
dụng một số phương tiện, trong những điều kiện cụ thể. Khi sử dụng những

phương tiện, điều kiện đó là ta đã thực hiện những thao tác: thao tác chân
tay và thao tác trí tuệ.
Đối với những thao tác chân tay, ta có thể quan sát được quá trình thực
hiện nên có thể can thiệp trực tiếp và quá trình đó để rèn luyện những kĩ năng,
kĩ xảo của HS, giúp họ thực hiện một cách đúng đắn có hiệu quả.
Đối với thao tác trí tuệ chỉ diễn ra trong trí óc, nó có vai trò to lớn, quyết
định trong nhận thức khoa học. Bởi vậy, rèn luyện cho HS có kĩ năng, kĩ xảo

5


thực hiện các thao tác tư duy trong học tập vật lý luôn luôn là vấn đề thời sự
cần nhiều thời gian.
Cấu trúc của quá trình dạy học có thể nhìn từ hai gốc độ: góc độ nội dung
của dạy học và góc độ quá trình.
Về góc độ nội dung, quá trình dạy học được cấu thành từ những yếu tố:
mục đích dạy học, phương pháp dạy học, hoạt động dạy của GV, hoạt động học
của HS, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học, kết quả dạy học.
Về góc độ quá trình, có thể xem quá trình dạy học bao gồm những bước
cơ bản: kích thích động cơ, tổ chức hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả.
1.2. Bản chất của học và chức năng của dạy
1.2.1. Bản chất của hoạt động học
Họat động học là một hoạt động đặc thù của con người nhằm tiếp thu
những tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được, đồng thời
phát triển những phẩm chất năng lực của người học. Hoạt động học là hoạt động
hướng vào sự biến đổi và phát triển của chính chủ thể hoạt động, là hoạt động
được điều khiển một cách có ý thức, có mục đích, là hoạt động hướng vào sự
tiếp nhận phương thức hoạt động. Hoạt động học làm biến đổi chính chủ thể
người học. Nhờ có hoạt động học mà xảy ra sự biến đổi trong bản thân HS. Sản
phẩm của hoạt động học là những biến đổi chính trong bản thân chủ thể người

học trong quá trình thực hiện hoạt động học. Những tri thức, kĩ năng, kinh
nghiệm mà người học tái tạo lại không có gì mới đối với nhân loại. Những biến
đổi trong bản thân người học, sự hình thành phẩm chất và năng lực ở người học
thực sự là những thành tựu mới đối với bản thân người học thực sự là những
thành tựu mới đối với bản thân người học, chúng sẽ giúp bản thân người học
sau này sáng tạo ra được những giá trị mới.
1.2.2. Chức năng của dạy
Dạy - học là một hoạt động đặc trưng của loài người nhằm truyền lại cho
thế hệ sau những kinh nghiệm mà loài người tích lũy được, biến chúng thành
kinh nghiệm, phẩm chất, năng lực của mỗi người học.

6


Quá trình dạy học là một hệ thống có nhiều yếu tố quan hệ mật thiết và tác
động qua lại lẫn nhau. Trong đó quá trình học của HS và quá trình dạy của GV
đóng vai trò cơ bản. Sự tương tác của hai quá trình này phải dựa trên các cơ
sở cùng mối quan hệ biện chứng giữa chúng là mục đích của việc dạy- học,
nội dung và phương pháp của việc dạy - học, các hình thức tổ chức của việc
dạy - học.
Trong dạy học trước đây, GV là người quyết định, đóng vai trò chủ đạo
trong toàn bộ hoạt động của quá trình dạy học. Trong hoạt động dạy: chủ thể là
GV, đối tượng là HS. GV đóng vai trò người tổ chức, điều khiển hoạt động học
của HS , giúp họ lĩnh hội nội dung giáo dục và giáo dưỡng, tạo ra sự phát triển
tâm lý.
Dạy - học không phải tạo ra tri thức mới, không làm tái tạo tri thức cũ, mà
là tổ chức quá trình chiếm lĩnh tri thức ở HS. Dạy - học coi tri thức là phương
tiện để tổ chức, điều khiển HS hoạt động xây dựng tri thức ấy cho bản thân
họ mà mục đích sâu xa của việc làm này là biến đổi nhân cách người học. Do
đó, dạy học chỉ đạt được hiệu quả cao khi phát huy được khả năng tự hoạt

động của HS.
1.3. Phát huy tính tích cực, tự chủ của HS và bồi dưỡng năng lực sáng
tạo của HS
1.3.1. Phát huy tính tích cực, tự chủ của HS
1.3.1.1. Các biểu hiện của tính tích cực học tập
Để giúp GV phát hiện được HS có tính tích cực hay không, cần dựa vào
một số dấu hiệu sau đây:
- Các em có chú ý học tập không?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập không? (
thể hiện ở chỗ giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép…)
- Có hiểu bài không? Có thể trình bày nội dung bài học theo ngôn ngữ
riêng không?
- Có vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn hay không?
- Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không?
7


- Có hứng thú trong học tập không ?
- Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
- Có sáng tạo trong học tập không?
1.3.1.2 Mức độ tích cực của HS
- Có tích cực học tập hay không ?
- Thực hiện nhiệm vụ của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
- Tích cực ngày càng tăng hay giảm dần?
- Có kiên trì, vượt khó hay không?
Nguyên nhân của tính tích cực nhận thức:
Tính tích cực nhận thức của HS nó đã nảy sinh trong quá trình học tập
nhưng nó lại là hậu quả của nhiều nguyên nhân, nhưng nhìn chung tính tích cực
nhận thức phụ thuộc vào các nhân tố sau: Hứng thú, nhu cầu, động cơ, năng lực,
ý chí, sức khỏe, môi trường.

Như vậy việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS đòi hỏi một kế hoạch
lâu dài và toàn diện khi phối hợp hoạt động gia đình, nhà trường và xã hội.
Các biện pháp nhằm nâng cao được tính tích cực nhận thức của HS trong giờ
lên lớp :
- Nói lên ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung dạy học phải mới, nhưng cái mới ở đây không phải quá xa lạ với
HS nữa, cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ. Kiến thức phải có tính thực
tiễn, gần gũi với sinh hoạt, với suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức
của các em.
- Phải dùng các phương pháp dạy học: Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề,
thuyết trình….
- Kiến thức phải được trình bày, phát triển và mâu thuẫn với nhau.
- Sử dụng các phương tiện dạy học, dụng cụ trực quan có tác dụng tốt
trong việc kích thích hứng thú của HS.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: Cá nhân, nhóm ,tập
thể, làm việc trong phòng thí nghiệm…
- Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa GV với HS .
8


* Năng lực sáng tạo và những biểu hiện của năng lực sáng tạo
Trong nghiên cứu vật lý, chu trình sáng tạo khoa học gồm các giai đoạn:

Sự kiện khởi đầu

Mô hình giả thuyết

Sáng tạo
Suy luận lôgic
Khái quát

Phương án thực nghiệm
kiểm tra hệ quả lý thuyết

Sáng tạo

Hệ quả lý thuyết

Đối chiếu
Những biểu hiện của năng lực sáng tạo
- Có sự tự lực chuyển các tri thức và kĩ năng cũ sang tình huống mới.
- Nhìn thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết.
- Nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết.
- Nhìn thấy cấu trúc của đối tượng và mối quan hệ giữa chúng.
- Kỹ năng nhìn thấy nhiều lời giải cho một bài toán.
- Kỹ năng biết phối hợp các phương thức giải quyết vấn đề đã biết thành
một phương thức mới.
- Kỹ năng sáng tạo một phương thức giải hay.
- Biết kiểm tra đánh giá hiệu quả cách giải quyết vấn đề của bản thân và
người khác.
1.4. PPTN trong nghiên cứu khoa học và trong nghiên cứu vật lý
1.4.1. Tầm quan trọng của PPTN trong nghiên cứu khoa học và trong
nghiên cứu vật lý
- PPTN không chỉ đơn thuần là làm thí nghiệm tác động vào tự nhiên để
làm bộc lộ những tính chất của tự nhiên dưới dạng những dấu hiệu quan sát
được mà còn có ý nghĩa khái quát, nêu lên được bản chất của sự việc hiện tượng.
9


PPTN không đơn thuần là sự tập hợp những điều quan sát trong tự nhiên mà còn
là một phương pháp sáng tạo khoa học, xây dựng những kiến thức mới để phản

ánh tự nhiên dưới dạng khái quát.
- Nhờ có PPTN mà vật lý học trong ba thế kỷ liền đạt được những thành
tựu vĩ đại không những giúp cho con người hiểu biết về tự nhiên mà còn giúp
cải tạo tự nhiên, phát triển sản xuất, nâng cao năng suất sản xuất lao động, tạo ra
của cải vật chất cho đời sống của con người được nâng lên khá cao so với trước.
1.4.2. Nội dung của PPTN
Đến thế kỷ 17 Galilee xây dựng PPTN: “Quan sát tự nhiên→xác định vấn
đề cần nghiên cứu→ đưa ra cách giải quyết lý thuyết có tính dự đoán→ rút ra
kết luận có thể kiểm tra được bằng thực nghiệm→ làm thí nghiệm→ đối chiếu
kết quả thu được bằng thực nghiệm với lý thuyết→kết luận”.
PPTN không đơn thuần là làm thí nghiệm một cách mò mẫm, ngẫu nhiên.
Trước khi làm thí nghiệm nhà khoa học phải dựa vào những quan sát ban đầu
của mình hay của những nhà khoa học khác, nêu lên một số câu hỏi cần giải đáp,
nghĩa là vạch rõ mục đích thí nghiệm: Thí nghiệm để làm sáng tỏ cái gì? Phải bố
trí thí nghiệm như thế nào để thu được câu trả lời đơn giản?
Kết quả của thí nghiệm là câu trả lời của thiên nhiên về các dấu hiệu bề
ngoài của sự vật, có thể quan sát được. Cần phải phân tích, khái quát hóa kết quả
đó như thế nào để thu được kết luận có giá trị tổng quát? Lời giải đáp thu được
có thể áp dụng để giải quyết những vấn đề gì rộng rãi hơn nữa trong thực tế.
1.5 Sử dụng PPTN trong dạy học vật lý
1.5.1. Tầm quan trọng của PPTN trong dạy học vật lý
+ Mục tiêu chiến lược của ngành giáo dục nước ta là “Hình thành và phát
triển các năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt Nam trong
thời kì CNH-HĐH”:
- Năng lực hành động có hiệu quả mà một trong những thành phần quan
trọng, là năng lực tự học tự giải quyết vấn đề, mạnh dạn trong suy nghĩ, hành
động trên cơ sở phân biệt đươc đúng hay sai.
- Năng lực thích ứng với sự thay đổi trong thực tiễn để có thể chủ động,
linh hoạt và sáng tạo trong học tập, lao động,…
- Năng lực tự khẳng định, biểu hiện ở tinh thần phấn đấu học tập và lao động.

10


+ Chương trình vật lý phổ thông tiếp tục khẳng định “Cần coi trọng đúng
mức những kiến thức về phương pháp nhận thức đặc thù của vật lý học như
PPTN, phương pháp mô hình” và “Khối lượng kiến thức của mỗi tiết học cần
được lựa chọn và cân đối với việc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của việc dạy
học vật lý, đặc biệt với việc tổ chức các hoạt động tích cực, tự lực và đa dạng
của HS”.
+ Vật lý học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm. Những
kiến thức vật lý được xây dựng hầu hết dựa vào thí nghiệm hoặc được kiểm tra
lại bằng thực nghiệm. Để hiểu rõ nội dung, ý nghĩa của các kiến thức đó thì tốt
nhất là cho HS tái tạo lại những kiến thức bằng chính phương pháp mà các
nhà vật lý đó dùng trong nghiên cứu PPTN. PPTN là một trong những
phương pháp được lựa chọn bởi vì trong quá trình áp dụng PPTN có hai giai
đoạn đòi hỏi HS có suy nghĩ sáng tạo. Vì vậy áp dụng PPTN vào dạy học vật
lý thì đạt được cả hai mục tiêu: Giúp HS nắm vững kiến thức và bồi dưỡng cho
HS năng lực sáng tạo.
1.5.2 Các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lý
Để giúp HS chiếm lĩnh kiến thức vật lý thì tốt hơn hết là GV nên phỏng
theo PPTN của các nhà khoa học mà tổ chức cho HS hoạt động theo các giai
đoạn của PPTN và bao gồm các giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1: Đề xuất vấn đề
GV mô tả một hoàn cảnh thực tiễn hay biểu diễn một vài thí nghiệm và yêu
cầu HS dự đoán diễn biến của hiện tượng, tìm nguyên nhân hoặc xác lập một
mối quan hệ nào đó, tóm lại là nêu lên một câu hỏi mà HS chưa biết câu trả lời,
cần phải tìm tòi suy nghĩ mới trả lời được.
Giai đoạn 2: Xây dựng giả thuyết
GV hướng dẫn, gợi ý cho HS xây dựng một câu trả lời dự đoán ban đầu,
dựa vào sự quan sát, kinh nghiệm bản thân, những kiến thức đã có. Những dự

đoán này có thể còn chưa chính xác hoặc thiếu lập luận.
Giai đoạn 3: Dự đoán hiện tượng
Suy ra một hệ quả có thể kiểm tra được bằng thực nghiệm từ giả thuyết. Hệ
quả đó là dự đoán một hiện tượng trong thực tiễn, một mối quan hệ giữa các đại
lượng vật lý.
11


Giai đoạn 4: Xây dựng và thực hiện phương án thí nghiệm
Để kiểm tra xem hệ quả của dự đoán có phù hợp với kết quả thực nghiệm
hay không. Nếu phù hợp thì giả thuyết trên trở thành chân lý, nếu không phù
hợp thì phải xây dựng giả thuyết mới.
Giai đoạn 5: Ứng dụng kiến thức
HS vận dụng kiến thức để giải thích hay dự đoán một số hiện tượng trong
thực tiễn, để nghiên cứu các thiết bị kỹ thuật. Qua đó có thể đi tới giới hạn áp
dụng của kiến thức và xuất hiện mâu thuẫn nhận thức mới cần giải quyết.
1.5.3. Hướng dẫn hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN
Như vậy ở mỗi một giai đoạn lại có những mức độ yêu cầu HS tham gia
Giai đoạn 1: GV mô tả hoàn cảnh thực tiễn hay biểu diễn một vài thí nghiệm và yêu cầu HS dự
đoán diễn biến của hiện tượng, tìm nguyên nhân hoặc xác lập mối quan hệ nào đó, tóm lại là
nêu lên một câu hỏi mà HS chưa biết câu trả lời, phải suy nghĩ, tìm tòi.

Mức độ 1: GV giới
thiệu hiện tượng
xảy ra đúng như
trong tự nhiên,HS
tự mình phát hiện
vấn đề nêu câu hỏi

Mức độ 2: GV tạo ra một

hoàn cảnh thật đặc biệt trong
đó xuất hiện một hiện tượng
mới gây sự tò mò của HS từ
đó nêu ra một vấn đề, một câu
hỏi cần giải đáp.

Mức độ 3: GV nhắc lại một hiện
tượng, một vấn đề mà HS đã biết,
yêu cầu họ phát hiện xem trong
vấn đề này có chỗ nào chưa hoàn
chỉnh cần tiếp tục nghiên cứu.

Giai đoạn 2: GV hướng dẫn, gợi ý HS xây dựng một câu trả lời dự đoán ban đầu, dựa vào sự
quan sát tỉ mỉ, vào kinh nghiệm bản thân, vào những kiến thức đã có ( xây dựng giả thuyết).

Mức độ 1: Dự đoán định
tính: Trong những hiện
tượng thực tế phức tạp, dự
đoán về nguyên nhân
chính, mối quan hệ chính
chi phối hiện tượng.Có rất
nhiều dự đoán mà ta sẽ
phải lần lượt tìm cách bác
bỏ.

Mức độ 2: Dự đoán định
lượng : Những quan sát đơn
giản khó có thể dẫn tới một
dự đoán về mối quan hệ
hàm số → việc dự đoán

định lượng có thể dựa trên
một số cặp số liệu.

12

Mức độ 3: Những dự đoán đòi
hỏi mức độ quan sát tỉ mỉ,
chính xác, một sự tổng hợp
nhiều sự kiện thực nghiệm
không có điều kiện thực
nghiệm trên lớp thì GV có thể
nói lại tiểu sử.


Giai đoạn 3: Từ giả thuyết dùng suy luận logic hay suy luận toán học suy ra một hệ quả: Dự đoán
một hiện tượng trong thực tiễn, một mối quan hệ giữa các đại lượng vật lý.

Mức độ 1: Hệ quả có
thể quan sát, đo
lường trực tiếp.

Mức độ 2: Hệ quả không thể
quan sát, đo lường trực tiếp
bằng các dụng cụ đo, phải tính
toán gián tiếp thông qua các
đại lượng khác.

Mức độ 3: Hệ quả suy ra từ điều
kiện lí tưởng. Có nhiều trường
hợp, hiện tượng thực tế bị chi

phối bởi rất nhiều yếu tố không
thể loại trừ được.

Giai đoạn 4: Xây dựng và thực hiện một phương án thí nghiệm để kiểm tra xem hệ quả dự đoán ở
trên có phù hợp với kết quả thực nghiệm hay không.

Mức độ 1: Thí nghiệm
đơn giản, HS đã biết
cách thực hiện phép
đo.

Mức độ 2: HS biết cách đo các
đại lượng nhưng việc bố trí thí
nghiệm cho với các điều kiện lý
tưởng khó khăn → GV phải
giúp đỡ bằng cách giới thiệu.

Mức độ 3: Những trường hợp thí
nghiệm kiểm tra là thí nghiệm
kinh điển, phức tạp không thực
hiện được thì GV phải mô tả thí
nghiệm, thông báo kết quả.

Giai đoạn 5: Ứng dụng kiến thức: HS vận dụng kiến thức để giải thích hay dự đoán một số hiện
tượng trong thực tế, nghiên cứu các thiết bị kĩ thuật ( có thể xuất hiện mâu thuẫn nhận thức mới)

Mức độ 1: HS chỉ cần vận
dụng định luật vật lý để
làm sáng tỏ nguyên nhân
hoặc tính toán trong điều

kiện lí tưởng.

Mức độ 2: Xét một ứng
dụng kĩ thuật đã được đơn
giản hóa để có thể chỉ áp
dụng một vài định luật vật
lý.

13

Mức độ 3: Xét một ứng
dụng kĩ thuật trong đó cần
phải áp dụng nhiều kiến thúc
vật lý.


Trong khi sử dụng PPTN, thường phối hợp với các phương pháp nhận thức
khác nhau: Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp quy nạp - diễn dịch…
Trong dạy học có các định luật vật lý theo PPTN có hai trường hợp đáng
lưu ý sau:
- Có những định luật vật lý thực nghiệm nhưng việc suy luận khá phức tạp
hoặc những thí nghiệm khá tinh vi, không có điều kiện thực hiện ở trường phổ
thông, GV có thể dùng phương pháp kể chuyện lịch sử để cho HS có cách giải
quyết của các nhà bác học.
- Để rèn luyện khả năng suy luận sắc bén cũng như giảm bớt khó khăn về
tổ chức thực hiện các thí nghiệm phức tạp cho nên không dạy học những định
luật đó hoàn toàn theo PPTN mà chỉ sử dụng một giai đoạn của PPTN là làm thí
nghiệm kiểm tra, minh họa kết luận thu được bằng suy luận lý thuyết. Cũng có
thể hiểu sử dụng PPTN theo nghĩa hẹp.
1.5.4. Những sự chuẩn bị cần thiết để sử dụng PPTN trong dạy học vật lý

1.5.2.1. Chuẩn bị về mặt nội dung dạy học
- Lựa chọn một logic nội dung bài học thích hợp. Phân chia bài học thành
những vấn đề nhỏ, phù hợp với trình độ xuất phát của học sinh, xác định hệ
thống những hành động học tập mà học sinh có thể thực hiện được với sự cố
gắng vừa sức.
- Xây dựng tình huống có vấn đề tương ứng với mỗi nội dung kiến thức
cần xây dựng trong bài học. Thông thường căn cứ vào hoạt động tìm tòi nghiên
cứu của các nhà vật lý học về mỗi kiến thức mà tạo ra những tình huống những
điều kiện giúp HS có thể tự lực hoạt động, sáng tạo ra những tình huống thích
hợp để hướng dẫn HS tìm tòi khám phá theo khả năng của họ.
1.5.2.2. Chuẩn bị về thí nghiệm và cơ sở vật chất
- Nghiên cứu kỹ thuật sử dụng thí nghiệm trong dạy học theo PPTN.
a) Sử dụng thí nghiệm để phát hiện vấn đề
- Dùng thí nghiệm để tạo ra vấn đề mới.
+ Thí nghiệm phải đơn giản, tạo ra hiện tượng để quan sát không bị nhiều
yếu tố gây nhiễu.
14


+ Hiện tượng tạo ra trong thí nghiệm phải gây ấn tượng mạnh cho HS.
+ Hiện tượng tạo ra trong thí nghiệm phải chứa đựng yếu tố trái với suy
nghĩ thông thường của HS.
- Dẫn dắt HS phát hiện ra mâu thuẫn nhận thức.
+ GV phải nêu ra câu hỏi yêu cầu HS nhớ lại một số kiến thức một số hiện
tượng nào đó nhằm khẳng định lại sự hiểu biết của HS sau đó đưa ra thí nghiệm
tạo ra một hiện tượng mới trái với sự hiểu biết trước đó của HS, yêu cầu HS giải
thích nguyên nhân.
+ GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cũ, vận dụng kiến thức cũ để dự đoán
kết quả hiện tượng sẽ xảy ra. Sau đó GV đưa ra thí nghiệm để HS thấy hiện
tượng không xảy ra như dự đoán, yêu cầu HS trả lời tại sao?

b) Sử dụng thí nghiệm để giải quyết vấn đề
- Thí nghiệm có vai trò quyết định trong công việc đánh giá một dự đoán là
đúng hay sai.
- Thí nghiệm trong giai đoạn này cần thỏa mãn những yêu cầu sau:
+ Hiện tượng mà thí nghiệm tạo ra do nguyên nhân chính có thể dùng làm
cơ sở.
+ Lập luận từ dự đoán đến hệ quả càng ít giai đoạn trung gian càng tốt.
+ Hiện tượng tạo ra trong thí nghiệm càng dễ quan sát trực tiếp càng tốt.
- Cần vận dụng tối đa những dụng cụ, thiết bị, vật liệu dễ kiếm trong đời
sống hàng ngày quen thuộc với HS.
- Chú trọng đến mặt định tính hay chỉ cần đến thực hiện các phép đo đơn
giản nhằm giúp HS hiểu rõ bản chất của hiện tượng.
1.5.2.3. Những kỹ năng cần thiết chuẩn bị cho HS
a) Kỹ năng đưa ra dự đoán và kỹ năng đề xuất phương án thí nghiệm
b)Kỹ năng bố trí tiến hành thí nghiệm, thực hiện các phép đo cơ bản, thu
thập thông tin cần thiết.
- Xác định mục đích thí nghiệm.
- Dự kiến bố trí thí nghiệm.
- Kỹ năng thực hiện các phép đo cơ bản.
15


- Kỹ năng làm thay đổi các yếu tố tác động theo ý định có trước.
- Kỹ năng thu thập thông tin.
c) Kỹ năng xử lý thông tin
- Sử dụng các phương pháp suy luận logic để xử lý thông tin
- Sử dụng suy luận toán học.
1.6 Thiết kế phương án dạy học
1.6.1 Tiến trình dạy học một số kiến thức vật lý
Để giúp HS chiếm lĩnh kiến thức vật lý thì tốt hơn hết là GV nên phỏng

theo PPTN của các nhà khoa học mà tổ chức cho HS hoạt động theo các giai
đoạn của PPTN. Có thể đề xuất tiến trình dạy học một số kiến thức vật lý theo
sơ đồ sau:
Tình huống khởi đầu

Vấn đề sự kiện ban
đầu

Tình huống vấn đề cơ bản
Vấn đề cơ bản
Bài toán cơ bản
Mô hình giả thuyết
Tình huống kiểm tra
Các hệ quả của giả
thuyết
Bài toán thiết kế phương án
kiểm tra

Kết quả kiểm tra

Yêu cầu diễn đạt kiến thức

Kết luận kiến thức

Bài tập vận dụng
Vận dụng tìm giới hạn
áp dụng kiến thức (nếu
có)

16



Đầu tiên tạo cho HS tình huống mở đầu. Tình huống này đặt ra vấn đề cần
giải quyết. Tác dụng của tình huống này là tập cho HS hành động phát hiện vấn
đề tạo động cơ nhận thức, kích thích HS tích cực tư duy. Trong tình huống này,
kiến thức đóng vai trò công cụ để giải quyết một vấn đề thực tiễn hoặc lý luận.
Tiếp theo là tạo tình huống vật lý cơ bản, tình huống này có tác dụng chỉ ra
mục tiêu của hành động, làm cho HS tự hành động xây dựng tìm kiếm kiến thức
mới. Đó là hành động sáng tạo cần rèn luyện cho HS.
- Bài toán cơ bản bổ sung dữ kiện còn thiếu cho vấn đề cơ bản trên. Với sự
nỗ lực của cá nhân, sự sáng tạo trong phạm vi nhất định, qua bài toán cơ bản HS
cần đưa ra được một mô hình giả thuyết, tức là đưa ra câu trả lời cho vấn đề
nhận thức.
- Đề kiểm tra được tính đúng đắn của giải thuyết, cần xây dựng tình huống
kiểm tra, tình huống này HS phải suy ra được các hệ quả của giả thuyết. Những
hệ quả này có thể sử dụng thí nghiệm để kiểm tra được.
- Tình huống để HS thiết kế phương án kiểm tra thể hiện dưới dạng “Bài
toán phương án kiểm tra” HS phải vẽ ra sơ đồ thí nghiệm, nêu được những dụng
cụ thí nghiệm cần thiết, chọn phương án thí nghiệm để phù hợp với thí nghiệm
đó. Sau đó tiến hành thí nghiệm kiểm tra đối chiếu kết quả thí nghiệm với mô
hình giả thuyết. Nếu đúng thì đi đến kết luận.
1.6.2. Phương pháp soạn tiến trình dạy học một số kiến thức vật lý cụ thể
1.6.2.1 Xác định mục tiêu dạy học của một số kiến thức vật lý
a) Mục tiêu về kiến thức
b) Mục tiêu về kỹ năng
c) Mục tiêu về tình cảm thái độ
1.6.2.2 Lập sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức vật lý cụ thể
Để thiết kế phương án dạy học một số kiến thức vật lý trước hết phải phân
tích cấu trúc nội dung, tìm hiểu xem có thể chia nội dung kiến thức của bài học
thành những kiến thức như thế nào? Mỗi đơn vị kiến thức sẽ được xây dựng

tiến trình nhận thức như thế nào? Lập sơ đồ tiến trình xây dựng mỗi đơn vị
kiến thức.
17


Dưới đây là sơ đồ tiến trình xây dựng một kiến thức vật lý:

Vấn đề nhận thức cần giải quyết

Dữ kiện
BÀI TOÁN CƠ BẢN

Kết quả và kết luận
Kiến thức được xác lập

Bài toán vận dụng kiến thức

Bài toán giới hạn áp dụng kiến thức

1.6.2.3. Xác định các phương tiện dạy học
Thiết bị dạy học vô cùng quan trọng, các thiết bị dạy học chủ yếu là các
thiết bị thí nghiệm. Trong tiến trình xây dựng kiến thức cần những dụng cụ thí
nghiệm gì, mỗi dụng cụ cần bao nhiêu bộ. Những dụng cụ và phương án thí
nghiệm có gì giống và khác so với SGK?
1.6.2.4 Những chuẩn bị phương tiện dạy học của GV và HS
a) Sự chuẩn bị của GV
Sau khi đã xác định được những phương tiện dạy học cần thiết, GV cần
chuẩn bị những bộ dụng cụ để đảm bảo yêu cầu.
b) Sự chuẩn bị của HS
Với sự hướng dẫn của GV phải tích cực cố gắng chuẩn bị nhũng dụng cụ

theo yêu cầu của GV. HS cần ôn tập lại những kiến thức cũ có liên quan đến vấn
đề đang được đề cập đến.

18


1.6.2.5.Xây dựng các câu hỏi đề xuất vấn đề
- Xuất phát từ kiến thức cần dạy GV phải xây dựng các câu hỏi để đề xuất
các câu hỏi gợi ý, hướng dẫn, nêu và giải quyết vấn đề.
- GV dự đoán những câu trả lời hoặc câu hỏi của HS có thể có, từ đó đưa ra
những câu hỏi mang tính hướng hướng dẫn.
1.6.2.6. Thiết kế tiến trình dạy
Đây chính là việc soạn thảo một giáo án có thể dựa trên sơ đồ tiến trình dạy
từng đơn vị kiến thức, giáo án chi tiết này phải thể hiện được ý định của GV
trong việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hành động của HS một cách chi tiết.
Tiến trình này là hướng dẫn GV hành động nhưng nó mang tính linh động
và tùy theo diễn biến của tiết học mà GV có thể thay đổi các khâu cho phù hợp
với từng đối tượng. Vì vậy việc dạy học cũng là một phần nghệ thuật đòi hỏi rất
nhiều sự sáng tạo của mỗi GV.

19


Kết luận chương 1
Qua việc nghiên cứu lí luận về dạy học và tổ chức hoạt động nhận thức cho
HS phổ thông trong dạy học vật lý, đặc biệt là việc sử dụng PPTN trong dạy học
vật lý ở trường phổ thông, chúng tôi nhận thấy:
- Học là hành động của HS, dạy là dạy hành động cho HS. Có thể nói dạy
học là một hoạt động. Trong đó học là hoạt động của HS thông qua hoạt động
của bản thân mà chiếm lĩnh, vận dụng kiến thức và phát triển năng lực trí tuệ

cũng như quan điểm đạo đức, thái độ.
Các giai đoạn của PPTN giúp cho HS có thể bằng chính hoạt động của bản
thân mình mà tái tạo, chiếm lĩnh các kiến thức vật lý.
Vạch ra những đặc điểm, yêu cầu đối với hoạt động của GV và HS trong
mỗi giai đoạn của PPTN khi vận dụng vào dạy học.
Đưa ra được những dấu hiệu để phân chia và phân chia các mức độ yêu cầu
đối với việc học của HS và hướng dẫn của GV trong mỗi giai đoạn của PPTN.
Với ý tưởng sử dụng các giai đoạn của PPTN vào dạy học, chúng tôi đã:
+ Nhận thấy và vạch ra những đặc điểm, yêu cầu đối với hoạt động của
GV,và HS trong mỗi giai đoạn của PPTN khi vận dụng vào dạy học.
+ Dự kiến những dấu hiệu của tính tích cực, tự lực, năng lực sáng tạo có
thể biểu hiện ở HS trong từng giai đoạn dạy học khi phỏng theo PPTN.

20


×