Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Công tác văn thư – lưu trữ tại vụ tổ chức cán bộ bộ nội vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.17 KB, 47 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bài nghiên cứu khoa học này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lê
Thị Hiền.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong bài này trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Tôi xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập
vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn TS. Lê Thị Hiền đã tận tình
chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô, chú, anh, chị trong Vụ
Tổ chức – cán bộ; Bộ Nội vụ đã nhiệt tình giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành đề
tài nghiên cứu khoa học của mình.
Dưới đây là bài nghiên cứu khoa học của tôi về đề tài “Công tác văn thư
– lưu trữ tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ”. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để
thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do buổi đầu mới làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế cũng như hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản
thân chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo
và các bạn để đề tài nghiên cứu khoa học được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TCCB
BNV
CBCC
VB
QPPL
VB QPPL
VB HC
BTP

Ghi chu
Tổ chức cán bộ
Bộ Nội vụ
Cán bộ công chức
Văn bản
Quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản hành chính
Bộ tư pháp


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Công cuộc cải cách hành chính của nước ta hiện nay được tiến hành
trong điệu kiện nền kinh tế thị trường phát triển kết hợp với xã hội hóa hiện đại
hóa đã tạo ra những chuyển biến tích cực góp phần vào sự nghiệp phát triển đất

nước. Từ đó có tác động tích cực đến đội ngũ CBCC trong các cơ quan hành
chính nhà nước nói riêng và hoạt động quản lý xã hội nói chung. Để thực hiện
tốt công tác hành chính của cơ quan nói chung đội ngũ CBCC trước hết phải
thực hiện tốt công tác văn thư – lưu trữ của mỗi cá nhân nói riêng.
- Đội ngũ CBCC trong các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay đã và
đang góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính theo mục tiêu xây
dựng nền hành chính hiện đại, có tính chuyên nghiệp cao mà Đảng và nhân dân
ta đã đặt ra trong thời kì mới.
- Trước tình hình này, công tác văn thư – lưu trữ tại mỗi cơ quan là rất cần
thiết và cấp bách nhằm đáp ứng nhu cầu khắc nghiệt của công cuộc cải cách
hành chính trong cơ quan bây giờ, nhận thức được điều đó, em đã chọn đề tài:
“Công tác văn thư – lưu trữ tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ” trong bài
nghiên cứu khoa học của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác văn thư – lưu trữ tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: 2015 – 2016.
- Không gian: Khảo sát công tác văn thư lưu trữ tại Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Nội vụ.
3. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề “Công tác văn thư – lưu trữ tại Vụ tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ” đã
có một số đề tài nghiên cứu như:
- Đề án Hỗ trợ xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
5


- Công tác văn thư lưu trữ với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
TCVN ISO 9001:2000;
- Nghiệp vụ Văn thư – lưu trữ.

4. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về công tác văn thư – lưu trữ của Bộ Nội vụ nói chung
và Vụ Tổ chức cán bộ nói riêng. Nghiên cứu công tác văn thư – lưu trữ, nhằm
đưa ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng công cuộc cải cách hành chính của Vụ
tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chủ nghĩa Mac – Lê nin;
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp xử lý, phân tích thông tin;
- Phương pháp quan sát thực tế;
- Phương pháp thống kê, đánh giá vấn đề trên cơ sở đặc thù của cơ quan
công tác …
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài nghiên cứu góp phần chuẩn hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
công tác văn thư – lưu trữ tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ.
- Kết quả đạt được của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho cán bộ làm công tác văn thư – lưu trữ ở các cấp cơ sở trực thuộc Bộ Nội vụ.
7. Cấu truc của đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
A. PHẦN MỞ ĐẦU
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ - BỘ
NỘI VỤ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƯ – LƯU TRỮ TẠI
VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ - BỘ NỘI VỤ.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC VĂN
THƯ – LƯU TRỮ TẠI VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ - BỘ NỘI VỤ.
C. PHẦN KẾT LUẬN

6



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ - BỘ NỘI VỤ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Nội vụ:
Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Nội vụ gắn liền với sự ra đời và
phát triển của Nhà nước cách mạng, với quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc
và xây dựng đất nước Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
Ngày 28-8-1945, theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ủy ban dân tộc
giải phóng Việt Nam do Quốc dân Đại hội Tân Trào bầu ra đã được cải tổ thành
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong thành phần Chính
phủ lâm thời có Bộ Nội vụ do đồng chí Võ Nguyễn Giáp làm Bộ trưởng với
nhiệm vụ xây dựng bộ máy nhà nước, bảo vệ chính quyền cách mạng. Vượt lên
những khó khăn, thiếu thốn, những bỡ ngỡ trước công việc mới mẻ, Bộ Nội vụ
trong những ngày đầu cách mạng đã hoạt động có hiệu quả, đóng góp to lớn vào
công cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, đưa đất nước vượt qua những
thử thách sống còn. Những thắng lợi trong những ngày đầu cách mạng thành
công đã cổ vũ và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để dân tộc ta tự tin, vững
vàng bước vào hai cuộc kháng chiến chống xâm lược giành độc lập dân tộc và
thống nhất đất nước.
Theo Quyết định số 40/CP ngày 26-2-1970 của Hội đồng Chính phủ, các
chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức nhà nước chuyển từ Bộ Nội vụ về
Phủ Thủ tướng. Bộ Nội vụ lúc này chỉ thực hiện một số nhiệm vụ xã hội. Ngày
6-6-1975, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa V đã quyết định hợp nhất Bộ Công
an và Bộ Nội vụ thành một Bộ lấy tên là Bộ Nội vụ với chức năng bảo vệ an
ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Để chuẩn bị cho một Nhà nước thống nhất, trên cơ sở những chức năng,
nhiệm vụ của công tác tổ chức nhà nước được chuyển từ Bộ Nội vụ về Phủ Thủ
tướng, ngày 20-2-1973 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 29/CP lập
Ban Tổ chức của Chính phủ để thực hiện nhiệm vụ giúp Chính phủ quản lý công

tác tổ chức theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước trong điều kiện tình hình, nhiệm vụ
7


mới.
Khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải cải cách bộ máy nhà nước theo
tinh thân Đại hội Đảng lần thứ VI. Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định
số 135/HĐBT ngày 7-5-1990 quy định tên gọi, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
Ban Tổ chức – Cán bộ của Chính phủ. Ngày 30-9-1992 tại kỳ họp thứ nhất Quốc
hội khóa IX, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ được xác định là cơ quan ngang Bộ,
ngày 9-11-1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về công tác xây dựng bộ máy và đội ngủ
cán bộ, công chức trong tình hình mới, ngày 5-8-2002 Quốc hội khóa XI quyết
định đổi tên Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ thành Bộ Nội vụ. Ngày 9-5-2003
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, nêu rõ: Bộ Nội vụ là cơ
quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về các lĩnh vực:
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tổ chức chính quyền địa phương; quản lý
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tổ chức Hội và tổ
chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước và quản lý nhà nước về dịch vụ
công trong lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Trải qua các giai đoạn kế tiếp nhau của lịch sử, mặc dù có nhiều biến
động về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, Bộ Nội vụ vẫn không ngừng được xây
dựng, trưởng thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đóng góp xứng
đáng vào công cuộc xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước qua từng thời kỳ
cách mạng của dân tộc do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Với những đóng góp to lớn như vậy, ngày 30/5/2005 Bộ Nội vụ vinh dự

được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng.Đó là một phần
thưởng cao quý dành cho Bộ Nội vụ trong 60 năm qua.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
1.1.1 Vị trí, chức năng
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
8


nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính
quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; cơ yếu; văn thư, lưu
trữ nhà nước và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản
lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định
số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1.1.2.1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1.1.2.2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, năm năm, hàng năm, các dự án, công trình quan trọng quốc gia và
các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
1.1.2.3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
1.1.2.4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực

hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được
ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
1.1.2.5. Về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước:
a Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo nhiệm kỳ Quốc hội;
đề án, dự thảo nghị định của Chính phủ về thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; dự thảo
9


nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; dự
thảo nghị định quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hành chính, sự
nghiệp nhà nước;
b Thẩm định các dự thảo nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại tổng cục và
tương đương do Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Chính phủ; thẩm định dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của tổng cục và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
thẩm định đề án và dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước
và các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành
c do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ;
d Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ rà soát lại lần cuối các dự thảo nghị định của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ ký,
ban hành;

e Hướng dẫn tiêu chí chung để thực hiện phân loại, xếp hạng các tổ chức hành
chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật;
f Phối hợp với các Bộ quản lý ngành ban hành quy định hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân;
g Hướng dẫn, kiểm tra việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Chính phủ
quyết định điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
1.1.2.6. Về chính quyền địa phương:
a Trình Chính phủ ban hành các quy định về: phân loại đơn vị hành chính các cấp;
10


thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành
chính các cấp; thành lập mới, đổi tên, sáp nhập, chia, tách, giải thể đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung ương; chính sách đối với cán bộ, công
chức cấp xã;
b Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Tham dự các phiên họp
định kỳ của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, khi cần thiết tham dự các cuộc họp của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bàn về xây dựng chính quyền, quản lý địa giới hành
chính và chương trình làm việc toàn khoá, hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
d Hướng dẫn thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật;
e Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp về phương thức
hoạt động; việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã;

f Thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban
nhân dân các cấp; số lượng đơn vị hành chính các cấp.
1.1.2.7. Về địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a Thẩm định và trình Chính phủ đề án về: thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, điều
chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính các cấp; thành lập mới, sáp nhập, chia,
tách, giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung ương; nâng
cấp về cấp quản lý hành chính đô thị thuộc tỉnh;
b Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh;
c Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện; hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp xã;
d Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, phân
vạch, điều chỉnh địa giới hành chính; chủ trì xây dựng phương án giải quyết về
địa giới hành chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; tổng hợp,
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết về những vấn đề
11


chưa thống nhất liên quan đến địa giới hành chính;
e Quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
1.1.2.8. Về quản lý biên chế:
a Quyết định giao biên chế hành chính, biên chế làm việc ở nước ngoài của tổ
chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và biên chế hành chính thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế hành
chính nhà nước hàng năm;
b Bổ sung biên chế hành chính cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong tổng biên chế dự phòng sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c Giao biên chế làm việc ở nước ngoài cho tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ
và biên chế các tổ chức hội có sử dụng biên chế nhà nước sau khi Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
d Tổng hợp và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về biên chế hành chính,

sự nghiệp nhà nước của các cơ quan trong cả nước.
1.1.2.9. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước:
a Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về quy hoạch cán bộ thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức;
b Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về: tuyển dụng, sử dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch;
đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm,
biệt phái; kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách khác đối với cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
c Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ về chức danh,
tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp trưởng phòng và tương đương đến
thứ trưởng và tương đương của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; từ cấp trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đến
giám đốc sở và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
12


d Quy định ngạch và mã ngạch; ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
tiêu chuẩn các ngạch công chức; cơ cấu ngạch công chức; công tác quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức; số hiệu, thẻ công chức, trang phục đối với cán
bộ, công chức;
e Tổ chức thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao
cấp; quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương theo thẩm
quyền; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây
dựng ngân hàng đề thi nâng ngạch công chức, viên chức chuyên ngành; hướng
dẫn về điều kiện đảm bảo thực hiện phân cấp việc tổ chức thi nâng ngạch công
chức, viên chức chuyên ngành; kiểm tra, giám sát việc nâng ngạch công chức,

viên chức;
f Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của các ngạch viên chức, cơ cấu ngạch viên chức, đánh
giá, nội dung, hình thức thi tuyển, nâng ngạch viên chức chuyên ngành để các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên
ngành ban hành;
g Thẩm định về nhân sự đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
h Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ cao cấp theo phân công và phân
cấp;
i

Xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của
Thủ tướng Chính phủ; tổ chức quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo
phân cấp.
1.1.2.10. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước:

a Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở trong nước và ở nước ngoài, cán bộ, công chức cấp xã và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
b Hướng dẫn các quy định của Chính phủ về tổ chức của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
13


Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c Thống nhất quản lý về chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước đối với cán bộ, công chức hành chính, đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp và cán bộ, công chức cấp xã;

d Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ,
công chức hành chính ngành nội vụ; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp và cán bộ, công chức cấp xã;
e Phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức hàng năm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1.1.2.11. Về chính sách tiền lương:
a Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về: chính
sách, chế độ tiền lương (tiền lương tối thiểu; bảng lương; ngạch, bậc lương; chế
độ phụ cấp; quản lý tiền lương và thu nhập); các chính sách, chế độ khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ Trung ương đến cấp xã, tiền lương lực
lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức sự
nghiệp nhà nước;
b Hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương đối với cán bộ, viên chức quản lý doanh
nghiệp nhà nước, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sỹ lực lượng vũ trang
khi được điều động, luân chuyển về cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c Hướng dẫn, kiểm tra: việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh
hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, lực
lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước; việc nâng bậc lươngđối với cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật; việc xếp hệ số lương khi bổ nhiệm ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
d Làm thường trực Ban Chỉ đạo nghiên cứu và thực hiện cải cách chính sách tiền
lương nhà nước.
1.1.2.12. Về tổ chức hội và các tổ chức phi chính phủ:
14


a Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội, tổ chức phi chính phủ;

b Hướng dẫn thực hiện các quy định của chính phủ về: Trình tự, thủ tục thành lập;
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy phép đối với
hội, tổ chức phi chính phủ;
c Quyết định việc: cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập, hợp nhất; giải thể; phê
duyệt điều lệ, cấp giấy phép đối với hội, tổ chức phi chính phủ có phạm vi hoạt
động toàn quốc hoặc liên tỉnh theo quy định của pháp luật;
d Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hội, tổ chức
phi chính phủ; việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ theo quy
định của pháp luật.
1.1.2.13. Về thi đua, khen thưởng:
a Hướng dẫn việc thực hiện quy định của Chính phủ về đối tượng, quy trình, thủ
tục, thời gian xét đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; hình
thức, thủ tục khen thưởng đơn giản; mẫu các hiện vật khen thưởng;
b Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các phong trào thi đua, chính sách khen thưởng
của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về thi đua, khen
thưởng đối với các ngành, các cấp;
c Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng do các cơ quan, tổ chức trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định hoặc để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết
định khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d Quy định việc thu hồi, cấp, đổi hiện vật khen thưởng theo quyết định của cấp có
thẩm quyền; chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật kèm theo các hình thức khen
thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
e Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng Trung
ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua, khen thưởng ở các
cấp, các ngành;
f Làm thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
1.1.2.14. Về công tác tôn giáo:
a Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác liên quan
15



trong việc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về tôn giáo và công tác tôn giáo;
b Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác tôn giáo đối với các ngành, các
cấp liên quan và địa phương;
c Thống nhất quản lý về xuất bản các ấn phẩm, sách kinh, tác phẩm, giáo trình
giảng dạy, văn hoá phẩm thuần tuý tôn giáo của các tổ chức tôn giáo được Nhà
nước cho phép hoạt động;
d Thực hiện và hướng dẫn các tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc tôn
giáo về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật; làm
đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo trong nước và quốc tế.
1.1.2.15. Về công tác cơ yếu:
a Tham mưu cho Đảng, Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo về công tác cơ yếu;
b Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và
các đề án, dự án bảo mật, an toàn thông tin sau khi được phê duyệt;
c Thống nhất quản lý, bảo đảm kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cơ yếu trong
phạm vi cả nước; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành trong việc thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến bảo đảm an toàn và
bảo mật thông tin bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
d Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về mật mã dân sự, cung cấp các
thiết bị và sản phẩm mật mã đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội cho các
tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng.
1.1.2.16. Về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước:
a Xây dựng các đề án, dự án về sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, bảo vệ, bảo quản, bảo
hiểm, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về quản lý
công tác văn thư, lưu trữ;
c Thực hiện các quy trình nghiệp vụ về sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ,

bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu lưu trữ; tổ chức giải mật, công bố, giới thiệu,
triển lãm, trưng bày và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ được
16


bảo quản tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia;
d Thống nhất quản lý về thống kê văn thư, lưu trữ trên phạm vi cả nước;
e Lưu trữ thông tin số trong các cơ quan nhà nước.
1.1.2.17. Về cải cách hành chính nhà nước:
a Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án chung về cải cách hành chính nhà nước
trong từng giai đoạn để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b Tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách và giải pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c Thẩm định các đề án thí điểm cải cách hành chính do các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ;
d Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính về lĩnh
vực tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
e Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương thực hiện công tác cải cách hành
chính nhà nước;
f Làm thường trực công tác cải cách hành chính của Chính phủ.
1.1.2.18. Về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại xã,
phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.2.19. Về hợp tác quốc tế:
a Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ; tổng hợp, báo cáo định kỳ về hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các

lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
b Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ theo quy định của Chính phủ; Thống nhất với các Bộ, ngành, địa phương
về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, cấp quốc gia và hội nghị, hội thảo do Thủ
tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì liên quan đến các nội
17


dung, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ;
c Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc hợp tác về lĩnh vực công
vụ với các nước ASEAN.
1.1.2.20. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên:
a Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
b Hướng dẫn việc lồng ghép các cơ chế, chính sách đối với thanh niên trong xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu của các cấp, các ngành;
c Tổng kết, sơ kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật đối với thanh niên.
1.1.2.21. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ theo quy định của pháp luật.
1.1.2.22. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
1.1.2.23. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành giải quyết kiến nghị của các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
1.1.2.24. Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép các cơ quan, tổ chức được sử
dụng con dấu và việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
1.1.2.25. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và
ứng dụng nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

1.1.2.26. Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ và dữ liệu thông tin, thống
kê theo các lĩnh vực quản lý của Bộ.
1.1.2.27. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; quyết định việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ quản
lý theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
18


1.1.2.28. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân
sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
1.1.2.29. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Cơ cấu tố chức của Bộ:
1.1.3.1. Vụ Tổ chức - Biên chế.
1.1.3.2. Vụ Chính quyền địa phương.
1.1.3.3 Vụ Công chức - Viên chức.
1.1.3.4. Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1.1.3.5. Vụ Tiền lương.
1.1.3.6. Vụ Tổ chức phi chính phủ.
1.1.3.7. Vụ Cải cách hành chính.
1.1.3.8. Vụ Hợp tác quốc tế.
1.1.3.9. Vụ Pháp chế.
1.1.3.10. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
1.1.3.11. Vụ Tổng hợp.
1.1.3.12. Vụ Tổ chức cán bộ.
1.1.3.13. Thanh tra Bộ.
1.1.3.14. Văn phòng Bộ.

1.1.3.15. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
1.1.3.16. Ban Tôn giáo Chính phủ.
1.1.3.17. Ban Cơ yếu Chính phủ.
1.1.3.18.Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
1.1.3.19. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.3.20. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Đà Nẵng.
1.1.3.21. Viện Khoa học tổ chức nhà nước.
1.1.3.22. Tạp chí Tổ chức nhà nước.
1.1.3.23. Trung tâm Thông tin.
1.1.3.24. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 là các đơn vị
19


hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị
quy định từ khoản 21 đến khoản 24 là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng
quản lý nhà nước của Bộ.
Vụ Tổ chức - Biên chế, Vụ Chính quyền địa phương, Vụ Công chức Viên chức, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra Bộ, Văn
phòng Bộ, Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại
diện của Bộ tại thành phố Đà Nẵng được tổ chức phòng.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ, trừ các đơn vị quy định tại các khoản 15,
16, 17 và 18 Điều này.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Cơ yếu Chính phủ,
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước và quyết định ban hành danh sách các đơn vị
sự nghiệp khác hiện có thuộc Bộ.
1.1.4. Quy chế phối hợp hoạt động của Bộ
Bộ Nội vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Bộ phải
tuân theo các quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Bộ. Cán bộ, công

chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ phải xử lý và giải quyết công việc đúng trình
tự, thủ tục, phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền.
Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một cơ quan, đơn vị, một
người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
được phân công công việc thì phải chịu trách nhiệm về công việc được phân
công đó.
Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo
đúng quy định của pháp luật, chương trình kế hoạch, lịch làm việc và quy chế
làm việc của Bộ Nội vụ, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ
quan cấp trên.
Phát huy năng lực và sở trường cán bộ, công chức, viên chức, đề cao trách
nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin giải quyết công việc và trong
20


mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ
chức cán bộ - Bộ Nội vụ.
Ngày 17/05/2013 Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số:
578/QĐ-BNV quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Vụ Tổ chức cán bộ như sau :
Điều 1. Chức năng.
Vụ Tổ chức cán bộ là tổ chức của Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu
giúp Bộ trưởng quản lý các lĩnh vực tổ chức bộ máy, công chức, viên chức của
Bộ Nội vụ theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo thẩm quyền quản lý nhà
nước của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1 Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ:
a Chiến lược, kê hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về công tác tổ chức cán bộ

của Bộ Nội vụ để Bộ trưởng xem xét, quyết định hoặc trình Thủ trướng Chính
phủ ban hành;
b Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan
chuyên môn về Nội vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
c Quy định phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và trách
nhiệm trong thực thi công vụ của công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Nội vụ.
2 Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác do
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành về lĩnh vực tổ chức cán bộ đối với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ.
3 Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu
chuẩn các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ đối với công
chức, viên chức lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ của các tỉnh, thành
21


phố trực thuộc trung ương.
4 Tham gia với tư cách là Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Bộ,
ngành Nội vụ; thẩm định, trình Bộ trưởng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước” và tổ chức thực hiện một số chế độ, chính
sách đối với công chức, viên chức ngành Nội vụ (bao gồm cả công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ đã nghỉ hưu) theo quy định.
5 Tham gia các văn bản về chế độ chính sách liên quan đến các lĩnh vực thuộc
chắc năng, nhiệm vụ của Vụ.
6 Về tổ chức bộ máy và biên chế :
a Xây dựng, trình Bộ trưởng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ và các
cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
b Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Xây dựng văn

bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ
quan, đợn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ, thẩm định trình Bộ trưởng hoặc
Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c Thực hiện việc thẩm định trước khi Bộ trưởng quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các đơn vị, tổ chức
thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
d Trình Bộ trưởng thành lập các tổ chức hoạt động có thời hạn nhất định để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
e Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
và quản lý vị trí việc làm đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực
thuộc Bộ Nội vụ;
f Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ xây dựng kế
hoạch biên chế công chức và số lượng viên chức hàng năm trình cấp có thẩm
quyền quyết định; trình Bộ trưởng quyết định giao biên chế công chức, số lượng
viên chức cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
g Chủ trì, phối hợp xây dựng cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Nội
vụ.
22


7 Về quản lý, sử dụng công chức, viên chức :
a Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng công chức, viên chức của Bộ
Nội vụ;
b Trình Bộ trưởng ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác thi tuyển dụng,
xét tuyển, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ;
c Xây dựng kế hoạch, đề án thi tuyển, xét tuyển, thi nâng ngạch công chức, xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với các cơ quan, đơn vị, tổ

chức thuộc và trực thuộc Bộ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
d Tham mưu, giúp Bộ trưởng quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn và phụ cấp lương theo chế độ quy định hiện hành và
phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ;
e Làm thường trực Hội đồng xét tuyển cử công chức, viên chức của Bộ tham dự
kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính và xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức;
f Trình Bộ trưởng quyết định việc tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, kỷ luật, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc và giải quyết các chế
độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức thuộc đối tượng quản lý của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
g Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ thực
hiện quy trình, thủ tục theo thẩm quyền được phân cấp quyết định việc quy
hoạch, bố trí, sử dụng, nghỉ hưu, thôi việc và giải quyết các chế độ, chính sách
khác đối với công chức, viên chức thuộc đối tượng được phân cấp quản lý;
h Trình Bộ trưởng quyết định việc sử dụng công chức, viên chức đi công tác, học
tập, bồi dưỡng, khảo sát ở trong nước và ngoài nước theo quy định về phân cấp
quản lý công chức, viên chức của Bộ;
i

Hướng dẫn và tổng hợp nhận xét đánh giá công chức, viên chức của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ định kỳ theo quy định; quản lý về
mã số ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và Thẻ công chức,
23


viên chức theo quy định của Bộ Nội vụ;
j

Thống nhất quản lý toàn diện hồ sơ công chức, viên chức và các tài liệu có liên

quan đến quá trình công tác và học tập của công chức, viên chức thuộc đối
tượng quản lý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ; hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện quản lý, khai
thác sử dụng, lưu trữ hồ sơ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

8
a

Về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức:
Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và

b

phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
Chủ trì tổ chức việc thẩm định và xét duyệt nội dung, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo chức danh tiêu chuẩn, bồi dưỡng chuyên

c

sâu cho công chức, viên chức của Bộ;
Quản lý, thẩm định chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; phối hợp với các cơ sở

d

đào tạo, bồi dưỡng của Bộ trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ trong công tác
lập kế hoạch và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng

9
a


năm do Nhà nước cấp.
Về công tác kiểm tra :
Xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra về công tác tổ chức – cán bộ đối với

b

các cơ quan, đơn vị tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của Nhà
nước và của Bộ Nội vụ về công tác tổ chức cán bộ đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ; kịp thời báo cáo và đề xuất các biện pháp ngăn

c

chặn các hành vi vi phạm;
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ được phân cấp
xây dựng kế hoạch tự kiểm tra; tổng hợp kế hoạch, kết quả kiểm tra và giám sát

d

việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ;
Trình Bộ trưởng xử lý các trường hợp vi phạm quy định của Nhà nước và của

e

Bộ về công tác tổ chức cán bộ;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức có liên quan giải quyết đơn
thư, khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ được phân cấp trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tổ chức cán

24


bộ. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của Bộ xác minh, kết luận và
kiến nghị Bộ trưởng giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ
10

của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ.
Tham mưu, giúp Ban Cán sự Đảng Bộ Nội vụ triển khai các công tác về tổ chức
cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác an ninh – quốc phòng, công
tác về bình đẳng giới, công tác thanh niên của Bộ và các nhiệm vụ khác theo

11
12

phân công của Ban Cán sự.
Thực hiện công tác văn phòng Đảng ủy cơ quan Bộ.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ nghiên cứu, đề
xuất các biện pháp tăng cường kỷ cương, kỷ luật, nâng cao hiệu quả sửu dụng
thời giờ làm việc, phòng chống quan liêu, tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực

13

trong công tác của công chức, viên chức của Bộ.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp hàng năm về công tác kiểm điểm, nhận xét,
đánh giá công chức, viên chức khối cơ quan Bộ và công chức, viên chức lãnh

14
15


đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
Làm thường trực công tác cải cách hành chính của Bộ Nội vụ.
Chủ trì hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành
về công tác tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Áp dụng
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện công tác báo cáo thống kê, tổng hợp về tổ
chức bộ máy và công chức, viên chức của Bộ để báo cáo các cơ quan hữu quan
và phục vụ công tác sơ kết, tổng kết của Bộ. Phối hợp với Trung tâm Thông tin
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu

16

thông tin phục vụ sự lãnh đạo, điều hành, quản lý của Bộ.
Hướng dẫn, kiểm tra về công tác tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ

17

quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ.
Tổ chức công tác ứng dụng và quản lý cơ sở dữ liệu điện tử về công chức, viên

18

chức của Bộ Nội vụ.
Quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Bộ theo quy định; tổ chức công tác
thống kê, tổng hợp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công tác tổ chức cán

19

bộ của Bộ Nội vụ.

Phối hợp thực hiện công tác hợp tác quốc tế theo phân công của Bộ trưởng và
25


×