Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại huyện chợ mới tỉnh bắc kạn giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

ĐỒNG DIỆU TRÀ

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI
HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2012-2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

ĐỒNG DIỆU TRÀ


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI
HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2012-2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giáo viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 43 - KHMT - N03
: 2011 - 2015
: PGS.TS. Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng
những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi

trường, em đã tiến hành thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ
Mới - tỉnh Bắc Kạn. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Lời đầu, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi trường đã tận
tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Chợ Mới, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Chợ Mới đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tư vấn và chỉ đạo tận tình
của cô giáo hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Thị Lan đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được gửi đến gia đình và bạn bè của em những lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất. Họ là những người đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện
và niềm tin cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong thời
gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 2015

Sinh viên
Đồng Diệu Trà


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thống kê các loại đất theo mục đích sử dụng đất tại huyện Chợ Mới ............. 19
Bảng 4.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2012 - 2014................................................................................... 21

Bảng 4.3: Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng năm 2014 ..................................... 21
Bảng 4.4: Cơ cấu vật nuôi năm 2011 .................................................................................... 22
Bảng 4.5: Dân số trung bình phân theo giới tính.................................................................. 23
Bảng 4.6. Thống kê dân số năm 2014 huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn .............................. 25
Bảng 4.7. Cơ cấu lao động của huyện Chợ Mới năm 2014 ................................................ 26
Bảng 4.8. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Chợ Mới........................................... 31
Bảng 4.9. Cơ cấu nhân sự của phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chợ Mới .......... 34
Bảng 4.10. Các công văn, quyết định được ban hành trong công tác quản lý nhà nước
về môi trường huyện Chợ Mới giai đoạn 2012 - 2014 ..................................... 36
Bảng 4.11. Kết quả đăng ký và thực hiện cam kết BVMT trong giai đoạn 2012 - 2014. 39
Bảng 4.12. Một số dự án xây dựng đã lập bản cam kết bảo vệ môi trường ...................... 40
Bảng 4.13. Tình hình thanh tra, kiểm tra về công tác BVMT năm 2012 - 2014 .............. 41
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện BVMT của cơ sở qua việc thanh tra kiểm tra .................... 42
Bảng 4.15. Kết quả giải quyết khiếu nại về môi trường năm 2012 -2014 ......................... 43
Bảng 4.16. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về BVMT từ 2012 -2014 ................ 44
Bảng 4.17. Một số văn bản huyện đã tiếp nhận và triển khai ............................................. 46
Bảng 4.18. Một số nội dung chỉ đạo về quản lý môi trường đối với UBND các xã ........ 48
Bảng 4.19. Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân huyện Chợ Mới .... 49
Bảng 4.20. Thực trạng phát sinh rác thải của các hộ gia đình tại huyện Chợ Mới
(kg/ngày) ................................................................................................................ 50
Bảng 4.21. Nhận xét của người dân về chất lượng môi trường .......................................... 51
Bảng 4.22. Mức độ quan tâm của người dân huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Cạn về vấn đề
môi trường ............................................................................................................. 52
Bảng 4.23. Quan điểm của người dân về thực trạng công tác quản lý môi trường
ở địa phương.......................................................................................................... 53
Bảng 4.24. Tổng hợp ý kiến của người dân về cải thiện vệ sinh môi trường huyện Chợ
Mới - tỉnh Bắc Cạn ............................................................................................... 54


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức công tác quản lý môi trường của Việt Nam [3] .......................... 11
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới, Bắc Kạn..................................................... 18
Hình 4.2. Sơ đồ tổ chức của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Mới ............. 35
Hình 4.3. Biểu đồ tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân
huyện Chợ Mới ........................................................................................................ 50
Hình 4.4. Biểu đồ thực trạng phát sinh rác thải của các hộ gia đình tại huyện Chợ Mới
(kg/ngày) ................................................................................................................... 50
Hình 4.5. Biểu đồ nhận xét của người dân về chất lượng môi trường tại khu vực
nghiên cứu ................................................................................................................ 51
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ quan điểm của người dân về thực trạng công tác quản lý môi
trường ở địa phương ................................................................................................ 54
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ ý kiến của người dân về cải thiện vệ sinh môi trường ................. 55


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

BNN&PTNT

: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVMT


: Bảo vệ môi trường

CN - XD

: Công nghiệp - xây dựng

ĐMC

: Đánh giá môi trường chiến lược

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

HTX

: Hợp tác xã

HVS

: Hợp vệ sinh

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

PGĐ

: Phó giám đốc


PGS.TS

: Phó Giáo Sư Tiến sĩ

PTBV

: Phát triển bền vững

QĐ - BYT

: Quyết định của Bộ Y tế

QĐTTg

: Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ

STT

: Số thứ tự

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TN&MT


: Tài nguyên và môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Tổ chức phát triển liên hợp quốc


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..........................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Khái niệm môi trường và quản lý môi trường .....................................................4
2.1.1. Khái niệm môi trường .......................................................................................4
2.1.2. Khái niệm quản lý môi trường ..........................................................................4

2.2. Cơ sở khoa học của công tác quản lý môi trường ................................................4
2.2.1. Cơ sở triết học của quản lý môi trường .............................................................4
2.2.2. Cơ sở khoa học - kĩ thuật - công nghệ của quản lý môi trường ........................5
2.2.3. Cơ sở pháp lý của quản lý môi trường ..............................................................6
2.2.4. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường ...............................................................7
2.3. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới và ở Việt Nam .................................8
2.3.1. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới .......................................................8
2.3.2. Thực trạng quản lý môi trường ở Việt Nam .....................................................9
2.3.2.1. Tình hình quản lý môi trường ........................................................................9
2.3.2.2. Một số hoạt động trong công tác quản lý nhà nước về môi trường .............11
2.3.2.3. Các hoạt động về bảo vệ môi trường có sự tham gia của cộng đồng ..........11


vi

2.3.3. Quan hệ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ..............................................12
2.4. Tình hình quản lý môi trường ở tỉnh Bắc Kạn ...................................................12
2.5. Tình hình quản lý môi trường ở huyện Chợ Mới ...............................................13
2.5.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quản lý môi trường trên địa bàn huyện..14
2.5.2. Công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ môi trường .......................................14
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................15
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................15
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................15
3.4.1. Phương pháp kế thừa .......................................................................................16
3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp và tổng hợp đánh giá .............16
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................................16
3.4.4. Phương pháp điều tra xã hội học .....................................................................16
3.4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu ...........................................16

3.4.6. Phương pháp chuyên gia .................................................................................17
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................17
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................................17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................17
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................17
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo .........................................................................................18
4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết...........................................................................................18
4.1.1.4. Thủy văn .......................................................................................................18
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................21
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ........................................................................21
4.1.2.2. Điều kiện xã hội ...........................................................................................23
4.1.2.3. Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng ...............................................................26
4.1.2.4. Văn hóa - xã hội ...........................................................................................27


vii

4.1.3. Đánh giá tiềm năng, cơ hội và hạn chế của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
đến môi trường ..........................................................................................................28
4.2. Khái quát chung về thực trạng môi trường huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn .......29
4.2.1. Thực trạng môi trường nước ...........................................................................29
4.2.2. Thực trạng môi trường không khí ...................................................................30
4.2.3. Thực trạng môi trường đất ..............................................................................30
4.2.4. Thực trạng quản lý chất thải rắn .....................................................................32
4.2.4.1. Chất thải rắn sinh hoạt..................................................................................32
4.2.4.2. Chất thải rắn công nghiệp ............................................................................32
4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc
Cạn giai đoạn 2012 - 2014 theo Luật Bảo vệ môi trường 2005 ................................33
4.3.1. Vấn đề nhân lực trong quản lý môi trường .....................................................33

4.3.2. Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế
hoạch về bảo vệ môi trường ......................................................................................35
4.3.3. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình kế hoạch và nhiệm vụ
bảo vệ môi trường .....................................................................................................37
4.3.4. Tổ chức đăng ký kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014 ..............................................39
4.3.5. Chỉ đạo thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường .................................41
4.3.5.1. Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường ......................................41
4.3.5.2. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ
môi trường .................................................................................................................43
4.3.6. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường của huyện
Chợ Mới giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................................44
4.3.7. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề
môi trường liên huyện ...............................................................................................45
4.3.8. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ
quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh .......................46


viii

4.3.9. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với Ủy ban nhân
dân cấp xã. .................................................................................................................47
4.4. Mức độ quan tâm của người dân đến môi trường ..............................................48
4.4.1. Mức độ quan tâm của người dân đến các vấn đề về môi trường ....................48
4.4.2. Ý kiến của người dân về công tác quản lý nhà nước về môi trường
huyện Chợ Mới .........................................................................................................53
4.4.3. Ý kiến của người dân về vấn đề cải thiện vệ sinh môi trường
huyện Chợ Mới .........................................................................................................54
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về môi

trường huyện Chợ Mới giai đoạn 2012 - 2014 .........................................................56
4.5.1. Thuận lợi .........................................................................................................56
4.5.2. Khó khăn, trở ngại ...........................................................................................56
4.6. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường
huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn. ................................................................................57
4.6.1. Đối với các cơ quan quản lý môi trường .........................................................57
4.6.2. Đối với các doanh nghiệp................................................................................59
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................61
5.1. Kết luận ..............................................................................................................61
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong cuộc cách mạng công nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu thúc đẩy phát
triển nền kinh tế con người đã tác động quá mức đến môi trường sinh thái. Chính vì
vậy, môi trường sống của con người cũng như các dạng sống khác trên trái đất đang
bị đe dọa nghiêm trọng. Hằng năm, trên thế giới đều phải gánh chịu hàng loạt
những thảm họa, thiên tai gây thiệt hại lớn đến đời sống, kinh tế, xã hội. Mà nguyên
nhân lớn chính là vấn đề biến đổi khí hậu do ô nhiễm môi trường bởi các hoạt động
của con người. Chính vì lẽ đó, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách của toàn
nhân loại [5].
Thực hiện luật bảo vệ môi trường năm 2014, công tác BVMT ở nước ta
trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực. Hệ thống thể chế chính sách
pháp luật về bảo vệ môi trường từng bước xây dựng và kiện toàn. Hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường được thành lập, phát triển và hoàn thiện từ trung

ương tới địa phương.
Chợ Mới là một huyện miền núi, nằm ở cửa ngõ phía nam của tỉnh Bắc Kạn, có
đường QL3 đi qua nối với TX Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn và các địa phương khác trong
vùng nên hệ thống giao thông dễ dàng giúp cho điều kiện về kinh tế - xã hội của huyện
những năm qua có những bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế xã hội luôn kéo theo các vấn đề về gia tăng ô nhiễm, suy giảm chất lượng môi trường
đất, nước, không khí và đa dạng sinh học, gây tác động trực tiếp đến cuộc sống của
nhân dân. Vì vậy, nếu không quan tâm đến BVMT thì hậu quả sẽ rất đáng lo ngại.
Hiện nay, công tác quản lý môi trường ở nước ta nói chung và trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn, cũng như huyện Chợ Mới nói riêng đang được đẩy mạnh một cách
nhanh chóng và hoàn thiện hơn. Mục tiêu là giúp các cơ quan chức năng có những
giải pháp, chính sách quản lý hợp lý nhằm ngăn chặn, phòng ngừa và giảm thiểu đến
mức thấp nhất các vấn đề ô nhiễm môi trường, suy giảm môi trường, sự cố môi


2

trường... nhằm đảm bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho nhân dân, hướng tới
sự PTBV trên địa bàn huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại huyện
Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014” dưới sự hướng dẫn của cô giáo
PGS.TS. Đỗ Thị Lan - Giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường giai đoạn 2012 - 2014 tại
khu vực nghiên cứu.
- Hiểu biết của người dân về BVMT tại khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về môi trường tại khu vực nghiên cứu.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đầy đủ, chính xác về thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi
trường huyện Chợ Mới.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Những kiến nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Mẫu câu hỏi phỏng vấn phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho khu
vực nghiên cứu.
- Các kết quả cần phải tổng hợp và phân tích.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào rèn luyện về kỹ năng điều
tra, tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.


3

- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện
tốt hơn để phục vụ cho công tác BVMT sau này.
- Rèn luyện kĩ năng thực tế, rút ra kinh nghiệm để làm quen với môi trường
làm việc sau này. Đồng thời tạo lập thói quen làm việc độc lập.
- Kết quả của đề tài là nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo về đánh giá
thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường huyện Chợ Mới cũng như đề
xuất các giải pháp quản lý nhà nước về môi trường.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được hiện trạng công tác quản lý của chính quyền địa phương về
môi trường.
- Tạo cơ sở nhằm đề xuất được các biện pháp quản lý nhà nước về môi
trường một cách hợp lý và hiệu quả.

- Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho nhân dân địa phương.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm môi trƣờng và quản lý môi trƣờng
2.1.1. Khái niệm môi trường
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật” [1].
2.1.2. Khái niệm quản lý môi trường
"Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế xã hội quốc gia" [8]..
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
hoạt động sống của con người.
- Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã
hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất.
- Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng
lãnh thổ [11].
2.2. Cơ sở khoa học của công tác quản lý môi trƣờng
2.2.1. Cơ sở triết học của quản lý môi trường
Sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng
khoa học kỹ thuật, cách mạng khoa học và công nghệ cùng với quá trình công
nghiệp hóa trong thế kỷ vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của
xã hội loài người và môi trường tự nhiên.
Để có được các công cụ hiệu quả hơn trong quản lý môi trường, chúng ta

phải có cách nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa con người, xã
hội và tự nhiên, hiểu được bản chất, diễn biến các mối quan hệ đó trong quá trình


5

lịch sử. Ba nguyên lý cơ bản để xét mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự
nhiên đó là:
- Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiên, con người và
xã hội thành một hệ thống rộng lớn “Tự nhiên - con người - xã hội”, trong đó yếu tố
con người giữ vai trò quan trọng.
- Sự phụ thuộc của mối quan hệ con người và tự nhiên vào trình độ phát triển của
xã hội. Tự nhiên và xã hội đều có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp, con
người xuất hiện trong giai đoạn cuối của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên.
- Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con người và tự nhiên,
sự phát triển của xã hội loài người ngày nay đang hướng tới mục tiêu cơ bản là phồn
thịnh về kinh tế, bình đẳng và công bằng về hưởng thụ vật chất và môi trường trong
sạch, duy trì và phát triển di sản văn hóa của nhân loại. Để tồn tại và phát triển, con
người phải tiến hành điều khiển có ý thức quan hệ giữa xã hội và tự nhiên [11].
2.2.2. Cơ sở khoa học - kĩ thuật - công nghệ của quản lý môi trường
- Việc hình thành các Bộ môn khác nhau của khoa học môi trường, công
nghệ môi trường, thông tin môi trường, kỹ thuật môi trường. Do vậy, quản lý môi
trường với tư cách là một lĩnh vực khoa học ứng dụng có chức năng phân tích, đánh
giá và áp dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ, quản lý xã hội để giải quyết
tổng thể các vấn đề môi trường do phát triển đặt ra.
Hoạt động của loài người đang gây ra các tác động vượt khả năng chịu tải
của Trái đất, và để duy trì cuộc sống của loài người, cần phải sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống trên Trái đất.
Sự hình thành các công cụ tính toán, phương pháp khoa học riêng để đánh giá
chất lượng môi trường, đánh giá tài nguyên thiên, tiêu chuẩn môi trường,... cho phép con

người có thể đánh giá, dự báo và kiểm soát các tác động tiêu cực của phát triển đến
môi trường.
Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, máy móc xử lý, đo đạc, đánh giá các
thông số môi trường trong giai đoạn hiện nay. Nhưng do nhiều nguyên nhân, giá
thành của kỹ thuật và thiết bị liên tục thay đổi.


6

Sự phát triển các ứng dụng thông tin dự báo môi trường: GIS, mô hình hóa, quy
hoạch môi trường, đáng giá tác động môi trường, kiểm toán môi trường [4], [11].
Tất cả những nhận xét trên đây cho phép kết luận rằng: Ngày nay có đủ điều
kiện để xem quản lý môi trường là một chuyên ngành khoa học môi trường, có chức
năng quản lý tổng hợp các hoạt động phát triển của con người, đảm bảo duy trì và
bảo vệ chất lượng môi trường sống của con người cùng các sinh vật trên Trái đất,
hiện tại cũng như tương lai.
2.2.3. Cơ sở pháp lý của quản lý môi trường
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường gồm các văn bản về luật quốc tế và
luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được nhà nước Việt
Nam phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường.
- Luật BVMT số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014
- Luật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008
- Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH ngày 25/11/2009
- Chỉ thị số 26-CT-TTg ngày 25/08/2014 Về việc triển khai thi hành Luật
Bảo vệ môi trường 2014
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ Về thoát
nước và xử lý nước thải
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định

quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số Điều của luật Bảo vệ môi trường 2014
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn.


7

- Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn.
- Nghị định 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản.
- Thông tư 34/2009/TT-BTNMT ngày 31/12/2009 của Bộ tài nguyên và môi
trường quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra xác nhận dự án cải tạo môi trường và ký
quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ tài nguyên và
môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký,
cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 3/7/2007 của Bộ tài nguyên và môi
trường hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường
cần phải xử lý.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết BVMT.
- Thông tư 01/2012/TT-BTNMT ngày 16/3/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện
đề án BVMT chi tiết; lập và đăng ký đề án BVMT đơn giản [1], [12], [19].
2.2.4. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường, được hình thành trong bối cảnh của
nền kinh tế thị trường và các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường, được điều tiết
qua các công cụ kinh tế.


8

Hoạt động sản xuất của xã hội thường được điều hòa bằng số lượng tối ưu
nào đó của sản phẩm theo quan hệ nhu cầu.
Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị trường.
Ngoại ứng có thể là tích cực, khi tạo ra lợi ích cho các bên khác, hoặc tiêu cực khi
áp đặt các chi phí cho các bên khác.
Hàng hóa công cộng là hàng hòa được dùng cho nhiều người, khi chúng
được cung cấp cho một số người thì những người khác có thể sử dụng chúng được.
Môi trường là loại hàng hóa công cộng có hai thuộc tính không cạnh tranh và không
loại trừ.
Nhà nước với chức năng điều hành tổng thể các hoạt động sản xuất và tiêu
dùng sản phẩm, thông qua các biện pháp và công cụ kinh tế của mình. Vì vậy, nếu
dùng các biện pháp và công cụ kinh tế, chúng ta có thể định hướng được sản xuất và
tiêu thụ, hay nói cách khác, chúng ta điều khiển được các hoạt động sản xuất có tác
động đến môi trường.
Các công cụ bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên rất đa

dạng, gồm: Các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô nhiễm, trợ cấp kinh tế, ký quỹ hoàn
trả, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO [9], [11].
2.3. Tình hình quản lý môi trƣờng trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới
Vấn đề quản lý môi trường hiện nay là một trong những tính năng nổi bật
trên chương trình nghị sự chính trị quốc gia và quốc tế. Biến đổi khí hậu toàn cầu,
nước biển dâng, và ô nhiễm môi trường đang đe dọa sự cân bằng của hành tinh.
UNESCO là một trong những tổ chức đầu tiên đã nhận thấy vấn đề môi
trường là một thách thức mới của nhân loại.
- Tháng 9/1968, UNESCO đã triệu tập tại Paris - Pháp một hội nghị về môi
trường nhằm tìm kiếm phương cách sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên
thiên nhiên của sinh quyển.
- Tháng 6/1972, “Hội nghị Liên hợp Quốc về Môi trường con người” được tổ
chức tại Stockholm - Thụy Điển.


9

- Năm 1992: Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc: Rio de
Janeiro, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất, tên chính thức
là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc.
- Công ước về Đa dạng sinh học.
- Năm 1994: Công ước chống sa mạc hóa (CCD)
- Năm 1995: Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển qua biên giới chất thải
độc hại và việc loại bỏ chúng.
- Năm 2001: Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy (POP).
Đây là các văn kiện quốc tế quan trọng có mối liên quan với nhau, được quán
triệt trong suốt thế kỷ XXI [1], [12], [19].
2.3.2. Thực trạng quản lý môi trường ở Việt Nam

2.3.2.1. Tình hình quản lý môi trường
Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và có tính
đa dạng cao. Ngay từ đầu Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc
bảo vệ môi trường nên đã đã chú trọng đến nhiều công tác tổ chức quản lý, đưa công tác
bảo vệ môi trường vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp luật nhằm nâng cao nhận
thức của người dân, tăng cường đầu tư cho công tác quản lý và BVMT.
Với sự giúp đỡ của UNDP và UNEP vào tháng 12 năm 1991, Việt Nam đã đăng
cai và tổ chức thành công Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển bền vững.
Đặc biệt là vào tháng 12 năm 1993, Luật bảo vệ môi trường đầu tiên của
nước ta đã ra đời gồm 7 Chương với 55 điều khoản, có ý nghĩa rất lớn trong công
tác quản lý và BVMT giúp công tác này đạt những hiệu quả tích cực. Song cùng với
quá trình phát triển, Luật bảo vệ môi trường đã bộc lộ những thiếu sót, bất cập chưa
thực sự phù hợp với sự phát triển trong nước, trong khu vực và biên giới. Để phù
hợp với những điều kiện khách quan, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
BVMT, ngày 23/6/2014 Luật bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung đã được
quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015, Luật gồm 20 chương
và 170 điều khoản. Cùng với các hợp với những điều kiện khách quan, nâng cao


10

hiệu quả công tác quản lý và BVMT, ngày 23/6/2014 Luật bảo vệ môi trường được
sửa đổi, bổ sung đã được quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2015, Luật gồm 20 chương và 170 điều khoản. Cùng với các hoạt động bảo vệ
môi trường trong nước Việt Nam còn tham gia các công ước quốc tế có liên quan
đến môi trường.
Công tác quản lý môi trường là một công việc không thể thiếu trong lĩnh vực Bảo
vệ môi trường đối với Việt Nam nói riêng và đối với tất cả các quốc gia khác nói
chung. Vì vậy, tổ chức công tác quản lý môi trường là nhiệm vụ quan trọng nhất của
công tác BVMT, bao gồm các mảng công việc sau đây:

- Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định luật pháp
dùng cho công tác BVMT.
- Bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá định kỳ chất lượng môi trường.
- Bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ môi trường.
- Các bộ phận nghiên cứu, giám sát kỹ thuật và đào tạo cho các địa phương,
ở các cấp các ngành [2], [3].
Ủy ban nhân
dân tỉnh

Sở Tài
nguyên
và Môi
trường

Chi cục
BVMT

Các
phòng
chuyên
môn

Các sở
khác

Bộ TN&MT

Ủy
ban
nhân

dân
huyện

Phòng
TN& MT

TT
Quan
trắc
MT

Tổng
cục môi
trường

Cục
BVMT

UBND các xã

Cán bộ địa
chính

Các tổng
cục khác

Các bộ khác

Vụ
KHCN

& MT

Các
phòng
chuyên
môn

Các
vụ
khác


11

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức công tác quản lý môi trƣờng của Việt Nam [3]
2.3.2.2. Một số hoạt động trong công tác quản lý nhà nước về môi trường
- Công tác đánh giá tác động môi trường (DTM) và đánh giá môi trường
chiến lược (ĐMC)
- Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường,
ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường;
- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, công trình có liên
quan đến bảo vệ môi trường;
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng
môi trường, dự báo diễn biến môi trường…
2.3.2.3. Các hoạt động về bảo vệ môi trường có sự tham gia của cộng đồng
Bảo vệ môi trường mang tính chất cộng đồng và quần chúng cao, thời gian
qua các cơ quan quản lý môi trường các cấp đã phối hợp với toàn thể nhân dân tổ
chức các chương trình BVMT thông qua các chiến dịch như:
- Chiến dịch làm sạch thế giới

- Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường
- Tuần lễ hoạt động chào mừng ngày môi trường thế giới
- Phố, phường, làng, xã “xanh - sạch - đẹp”
- Hưởng ứng Giờ trái đất, chính quyền các tổ dân phố vận động nhân dân
không sử dụng điện trong thời gian này.
- Phong trào “Vì môi trường trong sạch, phụ nữ và nhân dân Thủ đô không
đổ rác, phế thải ra đường và nơi công cộng.”
- Mô hình CLB “Môi trường xanh.”
- Hưởng ứng “Triệu trái tim chung hành động vì trái đất” [6].


12

2.3.3. Quan hệ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Việt Nam sớm đã có những quan hệ quốc
tế về bảo vệ môi trường, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế (UNDP,
WWF, UNEP...). Hiện nay, Việt Nam đã phê chuẩn và tham gia khoảng 300 công
ước quốc tế về bảo vệ môi trường. Một số công ước quốc tế về bảo vệ môi trường
như sau:
- Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hóa và tài nguyên (1982).
- Công ước về sự giúp đỡ trong trường hợp có sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu
phóng xạ (1986).
- Công ước về thông báo sớm sự cố hạt nhân, IAEA (1987)
- Công ước RAMSAR (1988)
- Công ước Liên Hiệp Quốc về biến đổi môi trường (26/8/1990).
- Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có nguy cơ
bị đe dọa (20/1/1994).
- Công ước về bảo vệ tầng ozon (26/4/1994)
- Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu (16/11/1994).
- Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển qua biên giới chất thải độc hại và

việc loại bỏ chúng (13/5/1995).
Đặc biệt, công ước về biến đổi khí hậu là một trong những công ước rất quan
trọng hiện nay ở Việt Nam, bởi Việt Nam là một trong những nước bị ảnh hưởng
nặng nề bởi biến đổi khí hậu, hơn nữa vấn đề nước biển dâng do nhiều thành phố,
cơ sở hạ tầng chính và khu công nghiệp nằm dọc ven biển [10].
2.4. Tình hình quản lý môi trƣờng ở tỉnh Bắc Kạn
Trong những năm qua, song song với việc phát triển kinh tế xã hội, Bắc Kạn
đã chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường. Các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn
thể đã triển khai lồng ghép tốt các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn gắn với nhiệm
vụ BVMT và tổ chức thực hiện tốt nghị quyết. Cụ thể là:


13

- Sở Tài nguyên và môi trường đã tích cực chủ động tham mưu UBND tỉnh
ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện nhiều
chương trình, kế hoạch, quy hoạch, dự án về BVMT.
- Sở Kế hoạch và đầu tư đã quan tâm xem xét và cân đối các nguồn vốn đầu tư
cho công tác bảo vệ môi trường, yêu cầu các chủ dự án, chủ đầu tư phải thực hiện đầy
đủ thủ tục lập, phê duyệt báo cáo DTM trong quá trình xem xét, chấp thuận đầu tư,
phê duyệt dự án đầu tư ở tỉnh.
- Sở Tài chính đã tích cực tham mưu UBND tỉnh bố trí tăng ngân sách hàng
năm cho sự nghiệp bảo vệ môi trường, năm sau luôn cao hơn năm trước.
- Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chủ trì phối hợp với các ngành
và UBND cấp huyện đẩy mạnh các hoạt động nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; làm tốt công tác phát triển rừng góp phần nâng độ che phủ rừng đạt mục
tiêu kế hoạch đề ra.
- Sở Y tế đã quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế.
- Sở công thương đã triển khai thực hiện tốt hợp phần sản xuất sạch hơn
trong các cơ sở công nghiệp có nguồn thải gây ô nhiễm môi trường lớn.

- Sở xây dựng và UBND các huyện, thành thị đã tập trung quy hoạch và xây
dựng các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt cho các đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Sở nội vụ đã tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường biên chế, thực hiện
công tác tuyển dụng cán bộ làm quản lý môi trường cấp tỉnh, cấp huyện.
- Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã tích cực thực hiện, hoàn thành
công trình xây dựng Trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Thanh Bình và thực
hiện chức năng quản lý môi trường trong khu công nghiệp.
- Sở khoa học và công nghệ đã tham mưu và triển khai thực hiện chương
trình quản lý khai thác hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường [20].
2.5. Tình hình quản lý môi trƣờng ở huyện Chợ Mới
Từ khi Luật bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành, được sự quan tâm chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền cùng với sự cố gắng, nỗ lực của các ngành, các tổ
chức đoàn thể, các cộng đồng dân cư, sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế... thì công tác


14

quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Chợ Mới đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục.
2.5.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quản lý môi trường trên địa bàn huyện
Ban hành các văn bản chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường tới các xã, thị trấn,
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn; chỉ đạo cơ quan
chuyên môn giải quyết khiếu nại, thắc mắc, kiến nghị của nhân dân, của các đơn vị
về các vấn đề môi trường.
Kịp thời triển khai các Chương trình, Kế hoạch bảo vệ môi trường theo
chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ ngành trung ương, UBND tỉnh như: Triển khai
xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm trên địa bàn; Xây dựng kế
hoạch kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các đơn vị, các cơ sở sản xuất
kinh doanh.
Các nhiệm vụ, dự án và hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

được quan tâm chỉ đạo thực hiện, năng lực quản lý môi trường cấp huyện được tăng
cường, tập trung giải quyết những vấn đề môi trường bức xúc, quy mô lớn (rác thải
sinh hoạt) tạo bước chuyển quan trọng trong công tác phòng ngừa, khắc phục ô
nhiễm môi trường trên địa bàn huyện.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực, song do nguồn kinh phí đầu tư về
trang thiết bị và nhân lực cho công tác BVMT còn hạn hẹp nên công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được nhanh chóng giải
quyết, khắc phục [22].
2.5.2. Công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ môi trường
Để nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân, huyện đã tiến hành hoạt
động tuyên truyền thông qua các đơn vị truyền thông: Phòng văn hóa - TT, Đài
truyền thanh - truyền hình của huyện nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong
công tác bảo vệ môi trường; Xây dựng các chương trình hoạt động nhân ngày môi
trường Thế giới những hoạt động này có sự tham gia tích cực của nhiều đơn vị
trong huyện. Đây là một trong những hoạt động mang tính thiết thực cao, thực tế
nhằm đưa Luật bảo vệ môi trường đến gần hơn với cuộc sống cộng đồng.


15

Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, giáo dục Pháp luật về bảo vệ môi trường đến
mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện còn hạn chế, chưa sâu rộng và chưa được
thường xuyên. Nguyên nhân chủ yếu là do số lượng cán bộ chuyên môn về môi
trường còn ít (chỉ có 03 cán bộ hợp đồng phụ trách công tác chuyên môn về môi
trường của toàn huyện, tại tất cả các xã, thị trấn chưa có cán bộ chuyên môn về môi
trường, chủ yếu là do cán bộ địa chính xã kiêm nhiệm) [22].
Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về môi trường tại huyện

Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian tiến hành: Từ 01/2015 - 04/2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn.
- Thực trạng môi trường và khái quát chung về thực trạng quản lý nhà nước
về môi trường huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014 theo Luật Bảo vệ môi trường 2005
- Mức độ quan tâm của người dân về môi trường
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về
môi trường huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014
- Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi
trường trên địa bàn huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã tìm hiểu và vận dụng các
phương pháp sau:


×