Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp khai thác chương trình du lịch dịp tết cổ truyền việt nam tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.67 MB, 108 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
-----------------

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ HỒNG GẤM
LỚP - KHÓA: A3K20

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)

MÃ NGÀNH

: 11.10.10

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ DU LỊCH, KHÁCH SẠN

Hà Nội - 2016


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
-----------------

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Gấm - A3k20

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KHAI THÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH DỊP TẾT
CỔ TRUYỀN VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI

NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)

MÃ NGÀNH

: 11.10.10

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ DU LỊCH, KHÁCH SẠN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ThS. TRẦN THỊ MỸ LINH

Hà Nội - 2016


Lêi c¶m ¬n
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ từ phía Nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Mỹ Linh – người hướng dẫn
trực tiếp cho em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp và quý thầy,
cô công tác tại Khoa Du lịch – Viện Đại Học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện
cho em được tham gia thwucj hiện khóa luận, được học tập, rèn luyện, tiếp

thu những kiến thức và kinh nghiệm trong suốt 4 năm học.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bố mẹ, người thân
và bạn bè – những người đã động viên, giúp đỡ, chia sẻ, tạo điều kiện cho
em cả về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn
thành khóa luận.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy, cô, gia đình, người thân và
bạn bè sức khỏe và thành công trong cuộc sống!
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng Gấm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 4
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 4
2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ của đề tài .................................................... 5
3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
5. Những vấn đề đề xuất hoặc giải pháp của khóa luận ................................... 6
6. Kết cấu của khóa luận .................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ KINH DOANH DU
LỊCH ...................................................................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề chung về du lịch ................................................................... 7
1.1.1.Khái niệm du lịch .................................................................................... 7
1.1.2. Thị trường du lịch .................................................................................. 9
1.2.Kinh doanh du lịch ..................................................................................... 12
1.2.1.Khái niệm kinh doanh du lịch ............................................................... 12

1.2.2.Các loại hình kinh doanh du lịch.......................................................... 13
1.2.3.Hiệu quả kinh doanh du lịch ................................................................ 14
1.3.Khách du lịch .............................................................................................. 18
1.3.1.Khái niệm khách du lịch ....................................................................... 18
1.3.2. Phân loại khách du lịch ....................................................................... 19
1.3.3. Tâm lý du khách .................................................................................. 22
1.4. Chương trình du lịch ................................................................................. 27
1.4.1. Khái niệm chương trình du lịch ........................................................... 27
1.4.2. Đặc điểm và vai trò của chương trình du lịch ...................................... 27
1.4.3. Phân loại chương trình du lịch ............................................................ 29
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU
LỊCH DỊP TẾT CỔ TRUYỀN TẠI HÀ NỘI ..................................................... 31
1


2.1. Tổng quan về Hà Nội ................................................................................ 31
2.1.1. Giới thiệu chung về Hà Nội ................................................................ 31
2.1.2. Lịch sử hình thành ............................................................................... 31
2.1.3. Kiến trúc của Hà Nội ........................................................................... 36
2.1.4. Văn hóa ................................................................................................ 41
2.1.5. Ẩm thực của Hà Nội ............................................................................ 48
2.2. Giới thiệu về Tết cổ truyền........................................................................ 49
2.2.1. Lịch sử hình thành Tết cổ truyền ......................................................... 49
2.2.2. Đặc điểm về thời gian và phong tục trong Tết cổ truyền...................... 50
2.2.3. Những phong tục đặc biệt và sinh hoạt ngày Tết ................................. 58
2.2.4. Ẩm thực ngày Tết ................................................................................. 61
2.2.5. Các trò chơi dân gian ngày Tết ............................................................ 63
2.3. Thực trạng khai thác chương trình du lịch dịp Tết cổ truyền tại Hà Nội
........................................................................................................................... 65

2.3.1.Đánh giá tài nguyên .............................................................................. 65
2.3.2. Hiện trạng khai thác chương trình du lịch dịp Tết cổ truyền tại Hà Nội
....................................................................................................................... 67
2.4. Những thuận lợi và khó khăn của việc khai thác chương trình du lịch
dịp Tết cổ truyền tại Hà Nội ........................................................................... 69
2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................. 69
2.4.2. Khó khăn.............................................................................................. 71
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 72
Chương 3.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC CHƯƠNG

TRÌNH DU LỊCH DỊP TẾT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI ......... 74
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................ 74
3.2. Các giải pháp đề xuất ............................................................................... 74
3.2.1. Khai thác phần lễ hội trong Tết nguyên đán ...................................... 74
3.2.2. Đa dạng các hình thức kinh doanh du lịch ........................................ 79

2


3.3. Tuyên truyền về việc giữ gìn văn hóa truyền thống Tết cổ truyền Việt
Nam ................................................................................................................... 82
3.4. Xây dựng một city tour du lịch dịp Tết tại Hà Nội................................ 83
3.5. Một số kiến nghị ........................................................................................ 84
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 86
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


3


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tết Nguyên Đán của người Việt là một phong tục cổ truyền tốt đẹp của nền
văn hoá Việt Nam. Tết cổ truyền từ ngàn xưa vẫn luôn tiềm tàng trong mình những
giá trị tâm linh cũng như giá trị nhân văn thể hiện mối quan hệ giữa con người với
thiên nhiên và vũ trụ . Lễ Tết nguyên Đán chiếm một vị trí quan trọng trong đời
sống văn hoá tinh thần của người dân đất Việt. Tết đến xuân về là dịp để những
người thân trong gia đình, họ hàng nơi xa, nơi gần sum họp, đoàn tụ, thăm hỏi, cầu
chúc cho nhau một năm mới bình an, hạnh phúc, cầu mong những điều tốt đẹp nhất
đến với mọi người. Tết Nguyên Đán – Tết cổ truyền là một tài sản vô giá thiêng
liêng của quốc gia, là một di sản quý báu trong kho tàng văn hoá Việt Nam mà
không phải quốc gia nào cũng có được. Nó hoà vào tâm hồn và máu thịt của người
dân đất Việt từ bao đời nay. Tết Nguyên Đán là một sinh hoạt văn hoá không thể
thiếu trong cuộc sống con người đất Việt. Tết Nguyên Đán bao gồm phần Lễ Tết và
Lễ hội. Lễ Tết đóng còn Lễ hội lại mở. Đây là sản phẩm quan trọng làm nên sản
phẩm du lịch Tết. Mặc dù Tết Nguyên Đán là một nguồn tài nguyên quý giá, tuy
nhiên, nó lại chưa thực sự được các cấp các ngành quan tâm, đầu tư phát triển để
biến nó trở thành một sản phẩm du lịch thực sự, điều đó gây lãng phí một nguồn tài
nguyên nhân văn quý giá. Nếu được quan tâm đầu tư thì nó sẽ đem lại hiệu quả kinh
tế tối ưu làm thay đổi bộ mặt kinh tế địa phương đồng thời là một cách để quảng bá
một hình ảnh thực sự là “Đất Việt” đến với bạn bè quốc tế. Trong thời đại ngày nay
với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ cùng với quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đã làm cho giá trị truyền thống của Tết Nguyên Đán ngày
càng bị mai một dần. Đặc biệt là đối với lớp trẻ họ không còn quan tâm nhiều đến
các nghi thức đón Tết cổ truyền. Bên cạnh đó một phần do ảnh hưởng của nền kinh
tế thị trường, sản phẩm du lịch Tết cũng đã bị thương mại hoá làm mất đi bản sắc
của nó. Do vậy, dưới góc độ kinh tế - văn hóa, mà cụ thể là kinh doanh du lịch thì

Tết Nguyên Đán giống như một tài nguyên cần được khai thác triệt để nhằm gìn
4


giữ, phát huy truyền thống cha ông, khơi dậy lòng mong muốn của con người tìm
về với bản sắc truyền thống dân tộc và quảng bá hình ảnh Việt Nam. Bởi nó không
chỉ là một loại tài nguyên mà nó còn mang lại ý nghĩa nhân văn, và cần phải khai
thác triệt để tránh lãng phí một nguồn tài nguyên quý giá.
2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn vầ du lịch và Tế cổ truyền Việt Nam để
đánh giá về tài nguyên và khả năng khai thác chúng vào việc phát triển du lịch của
Thủ đô Hà Nội vào dịp Tết Nguyên Đán.
2.2. Giới hạn của đề tài
Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu về Tết cổ truyền của Việt Nam,
tập trung vào Hà Nội.
2.3. Nhiệm vụ của đề tài
- Cung cấp những thông tin bổ ích, toàn diện về Tết cổ truyền.
- Bảo tồn những giá trị và phát huy nét đẹp của Tết cổ truyền.
- Khơi dậy lòng mong muốn tìm hiểu về truyền thống của dân tộc, thúc đẩy
phát triển du lịch.
- Quảng bá hình ảnh của Việt Nam đến bạn bè quốc tế.
- Tìm hiểu thức trạng khai thác hoạt động du lịch trong dịp Tết của các công
ty du lịch, cơ sở du lịch, các khu vui chơi giải trí.
- Đề xuất một số giải pháp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về Tết nguyên đán: lịch sử, nguồn gốc, sự phát triển, các
giá trị nhân văn. Đề xuất một số giải pháp để để khai thác một cách có hiệu quả
nguồn tài nguyên Tết Nguyên Đán vào kinh doanh du lịch, biến nó thực sự trở
thành một nguồn tài nguyên quý giá trong hệ thống sản phẩm du lịch


5


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: Đây là phương pháp nhằm thu
thập các tài liệu liên quan đến đề tài như khóa luận, giáo trình, sách báo… cần thiết
để xử lý, chọn lọc, phân tích và rút ra kết luận
- Phương pháp phân tích toán học và thống kê du lịch: Phương pháp này
nhằm thống kê các tài nguyên, thống kê đánh giá lượng khách, tỷ lệ doanh thu… từ
đó rút ra kết luận phù hợp
- Phương pháp bản đồ: Khóa luận sử dụng một số biểu đồ để đánh giá lượng
khách và phân tích đặc điểm khách
- Phương pháp khảo sát thực địa: Đây là phương pháp nhằm tích lũy tài liệu
thực tế để thu được một lượng thông tin phong phú, đáng tin cậy, để làm tư liệu cho
các phương pháp phân tích khác.
5. Những vấn đề đề xuất hoặc giải pháp của khóa luận
- Nghiên cứu, phân tích về Tết Nguyên Đán và tài nguyên du lịch Tết của
Việt Nam, tập trung vào Hà Nội.
- Phân tích thực trạng khai thác tài nguyên du lịch dịp Tết tại Hà Nội.
- Bước đầu đưa ra một số giải pháp để khai thác hiệu quả chương trình du
lịch dịp Tết ở Hà Nội.
6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về du lịch và kinh doanh du lịch.
Chương 2: Thực trạng khai thác các chương trình du lịch dịp Tết cổ truyền
Việt Nam tại Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp khai thác chương trình du lịch dịp Tết
cổ truyền Việt Nam tại Hà Nội.


6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ KINH DOANH
DU LỊCH
1.1. Một số vấn đề chung về du lịch
1.1.1.Khái niệm du lịch
Ngày nay du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hiệp hội
lữ hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới vượt lên
cả ngành sản xuất ô tô, thép điện tử và nông nghiệp. Vì vậy, du lịch đã trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật ngữ du lịch đã
trở nên khá thông dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng.
Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực
khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên khái niệm du lịch cũng
không giống nhau.
Luật Du lịch Việt Nam 2005 đã đưa ra khái niệm như sau: “Du lịch là các
hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”. [2]. Theo liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính
thức( International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được
hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với điạ điểm cư trú thường xuyên cuả
mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sống... Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia (
21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
trình và lưu trú cuả cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên cuả họ hay
ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc
cuả họ. Theo các nhà du lịch Trung Quốc: họat động du lịch là tổng hoà hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm 7 cơ

sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện. Theo
7


I.I pirôgionic, 1985: Du lịch là một dạng hoạt động cuả dân cư trong thời gian rỗi
liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên
nhằm nghĩ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận
thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế
và văn hoá. Theo nhà kinh tế học người Áo Josep Stander nhìn từ góc độ du khách:
khách du lịch là loại khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thoả
mãn sinh họat cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế. Nhìn từ góc độ thay
đổi về không gian cuả du khách: du lịch là một trong những hình thức di chuyển
tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước
khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc. Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch
là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí
nghĩ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên
cứu khoa học và các nhu cầu khác. Theo Bản chất du lịch Nhìn từ góc độ nhu cầu
của du khách: Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội của
loài người đến một giai đoạn phát triển nhất định. chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị
trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng thời gian rỗi do tiến
bộ cuả khoa học - công nghệ, phương tiện giao thông và thông tin ngày càng phát
triển, làm phát sinh nhu cầu nghĩ ngơi, tham quan du lịch cuả con người. Bản chất
đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá trị vật chất và tinh thần có
tính văn hoá cao. Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch: Dựa trên nền tảng
của tài nguyên du lịch để hoạch định chiến lược phát triển du lịch, định hướng các
kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. lựa chọn các sản phẩm du lịch độc đáo và
đặc trưng từ nguốn nguyên liệu trên, đồng thời xác định phương hướng qui hoạch
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch tương 8 ứng Xét
từ góc độ sản phẩm du lịch: sản phẩm đặc trưng cuả du lịch là các chương trình du
lịch, nội dung chủ yếu cuả nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn hoá và

cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở vật chất - kỹ thuật như cơ sở lưu trú,
ăn uống, vận chuyển. Xét từ góc độ thị trường du lịch: Mục đích chủ yếu của các

8


nhà tiếp thị du lịch là tìm kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu cuả du khách để
“ mua chương trình du lịch”.
1.1.2. Thị trường du lịch
1.1.2.1. Khái niệm thị trường du lịch
Để đảm bảo cho các hoạt động trong du lịch không bị ách tắc thì nhiều loại
hàng hóa vật chất phải được mua và bán, nhiều loại hình dịch vụ phải được tạo ra,
phải được mua, bán và phải được tiêu dùng. Nhưng trong quá trình mua và bán chỉ
có thể được diễn ra trên thị trường. Như vậy trong du lịch cũng tồn tại thị trường,
gọi là thị trường du lịch.
“Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung, một phạm trù của sản
xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi
giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông
tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch”. [6]
1.1.2.2. Đặc điểm và chức năng của thị trường du lịch
a. Đặc điểm của thị trường du lịch
Là một bộ phận của thị trường hàng hóa nói chung nên thị trường du lịch nó
có đầy đủ những đặc điểm của thị trường chung. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực
du lịch, thị trường du lịch có những đặc trưng riêng. Những đặc trưng riêng biệt này
làm cho thị trường du lịch có tính độc lập tương đối so với thị trường hàng hóa. Thị
trường du lịch có những đặc trưng cơ bản sau: [6]
• Thị trường du lịch xuất hiện muộn hơn so với một số thị trường hàng hóa
thông thường: Khi du lịch trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, các nhu
cầu thiết yếu của con người đã được thỏa mãn và khi khách du lịch với nhu cầu tiêu
dùng của mình tác động đến “sản xuất” hàng hóa du lịch ở ngoài nơi mà họ thường

trú thì thị trường du lịch mới hình thành.
• Trong tiêu dùng du lịch không có sự di chuyển của hàng hóa vật chất và
dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi thường trú của khách hàng. Nói cách khác, không
9


thể vận chuyển hàng hóa du lịch đến nơi có nhu cầu du lịch. Việc mua, bán sản
phẩm được thực hiện khi người tiêu dùng với tư cách là khách du lịch vượt khoảng
cách từ nơi ở hàng ngày đến với địa điểm du lịch để tiêu dùng sản phẩm du lịch.
• Trên thị trường du lịch, cung – cầu chủ yếu là dịch vụ. Hàng hóa chiếm tỷ
trọng nhỏ, doanh thu từ dịch vụ chiếm 50-80% tổng doanh thu. Dịch vụ bao gồm
dịch vụ chính và dịch vụ bổ sung. Tại các nước du lịch chưa phát triển, dịch vụ
chính và bổ sung có tỷ lệ 7/3 và ngược lại 3/7 đối với các nước có du lịch phát triển.
Tỷ trọng của dịch vụ chính và bổ sung càng nhỏ, càng chứng tỏ tính hấp dẫn của
điểm đến và tính hiệu quả cao.
• Đối tượng mua bán trên thị trường du lịch không hiện hữu trước người
mua. Khi mua sản phẩm du lịch khách hàng không được nhìn thấy những gì mình
cần mua và sẽ mua, chưa được biết thực chất của nó.
• Trên thị trường du lịch, các khâu chào giá, lựa chọn, cân nhắc, trả giá,
quyết định mua, bán phải thông qua phương tiện quảng bá, quảng cáo và kinh
nghiệm, khác với việc mua bán thông thường.
• Trên thị trường du lịch, khách du lịch không sở hữu hàng hóa mình đã mua
theo nghãi đen của từ này. Do đặc thù đối tượng mua và bán chủ yếu là dịch vụ,
nên người mua không sở hữu được những dịch vụ mà mình đã trả tiền. Họ chỉ có
quyền và có khả năng được tiêu dùng những dịch vụ này mà thôi.
• Trên thị trường du lịch, đối tượng mua, bán rất đa dạng.
• Quan hệ giữa người mua và người bán trên thị trường du lịch dài hơn so
với các thị trường khác, nhất là so với thị trường hàng háo vật chất.
• Các sản phẩm du lịch nếu không được tiêu thụ, không bán được sẽ không
có giá trị và không thể lưu kho.

• Việc mua, bán, tiêu dùng du lịch được gắn với không gian nhất định và thời
gian cụ thể.
• Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt.
10


b. Chức năng của thị trường du lịch [6]
• Chức năng công nhận và thực hiện: Để tạo ra được các sản phẩm du lịch
phục vụ khách hàng, các doanh nghiệp du lịch phải tiêu tốn những chi phí. Đây là
nhwungx chi phí có tính cá biệt của từng doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm
du lịch cá biệt này của từng doanh nghiệp chỉ được công nhận là chi phí xã hội cần
thiết khi hành vi mua và bán được tiến hành và kết thúc trên thị trường công nghiệp.
• Chức năng thông tin: Thị trường du lịch cung cấp những tín hiệu phản ánh
tình hình thị trường, truyền đi và phản hồi thông tin về hoạt động của các thành viên
tham gia vào thị trường, hàng loạt các thông tin về số lượng, cơ cấu, chất lượng…
• Chức năng điều tiết, kích thích: Đây là chức năng tắc động làm thay đổi các
hành vi của các thành viên tham gia vào thị trường do thôi thúc của các lợi ích.
Chức năng điều tiết, kích thích kinh tế, mở rộng hoặc tiết giảm sản xuất và tiêu
dùng du lịch của thị trường du lịch thông qua việc sử dụng hệ thống đòn bẩy kinh tế
như giá cả, tỷ giá, lợi suất, lãi suất…Chức năng điều tiết của thị trường du lịch diễn
ra khi thị trường du lịch đã hình thành.
1.1.2.3. Phân loại thị trường du lịch
a. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
* Thị trường du lịch quốc tế: là thị trường mà ở đó cung thuộc một quốc gia
còn cầu thuộc một quốc gia khác. Trên thị trường du lịch quốc tế các doanh nghiệp
du lịch của một quốc gia kết hợp với doanh nghiệp nước khác đáp ứng nhu cầu của
các doanh nhân nước ngoài. Quan hệ tiền – hàng được hình thành và thực hiện ở
ngoài biên giới quốc gia.
* Thị trường du lịch nội địa: là thị trường mà ở đó cung và cầu du lịch đều
nằm trong biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Trên thị trường nội địa, mối quan hệ

nảy sinh do việc thực hiện dịch vụ hàng hóa du lịch là mối quan hệ kinh tế trong
một quốc gia. Vận động tiền – hàng chỉ di chuyển từ khu vực này đến khu vực khác.
b. Phân theo đặc điểm không gian của cung và cầu du lịch
* Thị trường gửi khách: Là thị trường mà tại đó xuất hiện nhu cầu du lịch.
Du khách xuất phát từ đó để đi đến nơi khác để tiêu dùng du lịch.
11


* Thị trường nhận khách: Là thị trường mà tại đó đã có cung du lịch, có đầy
đủ các điều kiện sẵn sàng cung ứng các dịch vụ tiêu dùng sản phẩm du lịch.
c. Phân theo thực trạng thị trường du lịch
* Thị trường du lịch thực tế: Là thị trường mà dịch vụ hàng hóa du lịch thực
hiện được, đã diễn ra các hoạt động mua – bán sản phẩm du lịch.
* Thị trường du lịch tiềm năng: Là thị trường mà ở đó thiếu một số điều kiện
để có thể thực hiện được dịch vụ hàng hóa du lịch, sẽ diễn ra các hoạt động mua –
bán sản phẩm ở tương lai.
* Thị trường du lịch mục tiêu: Những khu vực thị trường được chọn để sử
dụng thu hút du khách trong một thời gian kinh doanh nhất định. Việc tiếp cận thị
trường mục tiêu đòi hỏi phải phân tích tiềm năng buôn bán của một hay các khu vực
thị trường, nó bao gồm việc xác định số lượng du khách hiện nay cũng như du
khách tiềm năng và đánh giá mức tiêu xài mỗi ngày của mỗi du khách. Sự tuyển
chọn thị trường mục tiêu giúp các nhà Marketing dễ dàng giải quyết việc sử dụng
phương tiện quảng cáo để đạt tới thị trường đó.
1.2. Kinh doanh du lịch
1.2.1. Khái niệm kinh doanh du lịch
Về bản chất, hoạt động kinh doanh du lịch là tổng hòa mối quan hệ giữa các
hiện tượng kinh tế với kinh tế của hoạt động du lịch, hình thành trên cơ sở phát triển
đầy đủ sản phẩm hàng hóa du lịch và quá trình trao đổi mua và bán hàng hóa du lịch
trên thị trường.
Sự vận hành kinh doanh du lịch là lấy tiền tệ làm môi giới, tiến hành trao đổi

sản phẩm du lịch giữa người mua (du khách) và người bán (nhà kinh doanh du lịch),
sự vận hành này lấy vận động mâu thuẫn giữa hai mặt cung cấp và nhu cầu du lịch
làm đặc trưng chủ yếu.

12


Trong điều kiện thị trường , việc thực hiện thông suốt hoạt động kinh doanh
du lịch được quyết định bởi sự điều hòa nhịp nhàng giữa hai đại lượng cung và cầu
du lịch.
Khác với các loại hàng hóa thông thường sản phẩm hàng hóa trao đổi giữa
hai bên cung cầu trong du lịch không phải là vật cụ thể, cái mà du khách có được là
sự cảm giác, thể nghiệm hoặc hưởng thụ, vì thế trong quá trình trao đổi sản phẩm du
lịch, giao lưu hàng hóa và giao lưu vật là tách rời nhau. Sự trao đổi sản phẩm du
lịch và tiền tệ do hai bên cung cầu du lịch tiến hành không làm thay đổi quyền sở
hữu sản phẩm du lịch, trong quá trình chuyển đổi cũng không xảy ra sự chuyển dịch
sản phẩm, du khách chỉ có quyền chiếm hữu tạm thời sản phẩm du lịch tại nơi du
lịch. Cùng một sản phẩm du lịch vẫn bán được nhiều lần cho nhiều du khách khác
nhau sử dụng, sản phẩm du lịch chỉ tạm thời chuyển dịch quyền sử dụng, còn quyền
sở hữu vẫn nằm trong tay người kinh doanh, đây chính là đặc điểm cơ bản của kinh
doanh du lịch.
1.2.2.Các loại hình kinh doanh du lịch
1.2.2.1.Kinh doanh lữ hành
Là loại hình kinh doanh làm nhiệm vụ giao dịch ký kết với các tổ chức kinh
doanh du lịch trong và ngoài nước để xây dựng và thực hiện các chương trình du
lịch đã bán cho khách du lịch. Kinh doanh lữ hành lại được phân chia thành: Kinh
doanh lữ hành quốc tế và kinh doanh lữ hành nội địa, tuỳ thuộc vào chức năng,
nhiêm vụ của mỗi công ty lữ hành.
• Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc tổ chức xây dựng và thực hiện các
chương trình du lịch cho khách du lịch nước ngoài, Việt kiều vào Việt Nam và

khách du lịch Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
• Kinh doanh lữ hành nội địa là việc tổ chức, xây dựng và thực hiện các
chương trình du lịch cho khách du lịch trong nước đi du lịch trong lãnh thổ Việt
Nam và những ngừi nước đang sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam đi tham
quan du lịch ở mọi miền của đất nước.
13


1.2.2.2.Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch
Là loại hình kinh doanh làm nhiệm vụ tổ chức, đón tiếp, phục vụ nội trú, ăn
uống, vui chơi giải trí và bán hàng cho khách du lịch.
Đặt trong tổng thể kinh doanh du lịch, kinh doanh cơ sở lưu trú là công đoạn
phục vụ khách du lịch để họ hoàn thành chương trình du lịch đã lựa chọn. Các loại
hình cơ sở lưu trú ở Việt Nam gồm:
+ Khách sạn
+ Biệt thự
+ Làng du lịch
+ Lều, trại
Ngoài ra trong kinh doanh cơ sở lưu trú cần có kinh doanh các dịch vụ như:
Dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ ăn uống . . .
1.2.2.3.Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Là một loại hình kinh doanh giúp cho sự di chuyển của khách du lịch bằng
các phương tiện như: Máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu biển, tàu thuỷ, cáp vận chuyển và
các phương tiện khác như: Xe ngựa, thuyền, xích lô...
1.2.2.4.Kinh doanh dịch vụ thông tin du lịch
Kinh doanh dịch vụ thông tin du lịch gồm nhiều dạng khác nhau: Dạng đơn
giản nhất là các du lịch môi giới tìm địa chỉ, thông tin về giá cả ... Dạng cao hơn là
các dịch vụ tư vấn về các lĩnh vực pháp lý, tổ chức luận chứng đầu tư du lịch, thông
tin nguồn khách, nhu cầu của khách. . . Tổ chức tuyên truyền, quảng cáo hội chợ du
lịch, xúc tiến phát triển du lịch, giúp cho các hãng ký kết các hợp đồng kinh tế du

lịch, hoặc các dự án đầu tư du lịch.
1.2.3.Hiệu quả kinh doanh du lịch
1.2.3.1.Khái niệm hiệu quả kinh doanh du lịch[16]
Hiệu quả theo quan điểm của lý thuyết hệ thống là một phạm trù phản ánh
yêu cầu các quy luật tiết kiệm thời gian. Quy luật này hoạt động theo nhiều phương
14


thức sản xuất xã hội, vì vậy phạm trù này cũng tồn tại trong nhiều phương thức sản
xuất xã hội. ở đâu và lúc nào, con người cũng muốn hoạt động có hiệu quả nhất.
Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các chỉ
tiêu đặc trưng kinh tế - kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa nguồn lực
đầu ra và nguồn lực đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực và tạo ra các lợi ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được kết
qủa kinh doanh cao nhất các chi phí thấp nhất.
Khác với các ngành kinh tế quốc dân khác khi nói tới hiệu quả du lịch ta phải
xét trên cả hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội thể hiện ý
chí góp phần bảo vệ xã hội, tằng cường sức khoẻ cho người dân lao động từ đó tăng
tuổi thọ và khả năng làm việc cho nhân dân. Hiệu quả xã hội của du lịch còn thể
hiện ở mức đóng góp của xã hội, khả năng làm việc của các dân cư vùng du lịch,
nâng cao hiểu biết về xã hội, mức độ bảo vệ tài nguyên môi trường.
Hiệu quả kinh tế: thể hiện ở mức độ tận dụng các yếu tố sản xuất và các tài
nguyên du lịch trong khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ramột khối lượng hàng
hoá và dịch vụ có chất lượng cao để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch và chi phí
ít nhất và nhằm bảo vệ môi trường.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường, hiệu quả kinh tế biểu hiện
mối tương quan kết quả sản xuất và chi phí sản xuất. Còn đối với hoạt động kinh
doanh du lịch, tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế được thực hiện qua mục tiêu đảm bảo
thu nhập (bằng cả ngoại tệ và bản tệ) cao nhất với chi phí lao động sống và lao động

vật hoá thấp nhất (Trong điều kiện kinh tế có lợi nhuận cho ngành và cho nền kinh
tế quốc dân).
1.2.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh du lịch
a.Các nhân tố bên trong doanh nghiệp:[16]
• Vốn kinh doanh du lịch mang tính thời vụ rất cao, có khi để phục vụ cho
một mùa du lịch (thường từ 4 - 5 tháng) doanh nghiệp phải tập trung toàn bộ vốn
15


kinh doanh của mình để đưa vào hoạt động. Chính vì thế nếu doanh nghiệp nào có
vốn lớn, sẽ đáp ứng phục vụ cho nhiều khác hơn đủ để trang trải các chi phí cần
thiết và ngược lại.
• Nhân lực : Đối với tất cả các hoạt động kinh tế nào, con người đều có vai
trò quyết định. Vấn đề nhân sự trong doanh nghiệp không những phải giỏi về trình
độ chuyên môn, hiểu biết về xã hội... mà họ còn phải được sắp xếp tổ chức công
việc một cách hợp lý, khoa học và được quản lý một cách chắc chắn. Có như vậy họ
mới đảm đương được công việc trong nền kinh tế hiện đại. Hiệu quả kinh doanh
chủ yếu xuất phát từ tài năng của người lãnh đạo, nếu người lãnh đạo giỏi thì hiệu
quả kinh doanh sẽ cao còn bằng không Công ty khó lòng đạt được kết quả như
mong muốn.
• Phương tiện, khoa học công nghệ, các thiết bị khoa học cũng đóng một vai
trò quan trọng tạo nên hiệu quả của công việc kinh doanh. Trong thời đại bùng nổ
thông tin như hiện nay, thông tin sẽ đưa khách hàng tiếp cận một cách nhanh nhất
với Công ty, khách hàng có điều kiện tìm hiểu về Công ty, về thị trường du lịch của
Công ty cũng như các loại hình dịch vụ mà Công ty đang phục vụ để từ đó có quyết
định đi du lịch với Công ty... Về phần mình, Công ty có thể nắm bắt hơn nữa thông
tin về thị trường du lịch quốc tế, để từ đó có những điều chỉnh phương hướng kinh
doanh cho phù hợp.
• Một nhân tố bên trong cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh
của Công ty đó là kinh nghiệm kinh doanh, mối quan hệ với các bạn hàng, các

nhà quản lý... Đây là cơ sở cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty, cơ
hội cho sự cạnh tranh trên thương trường. Mức độ đem lại hiệu quả kinh doanh
đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố này, bởi lẽ du lịch quốc tế liên quan tới
người nước ngoài và vì thế nó chịu sự chi phối của nhiều tổ chức quản lý cả
trong nước và ngoài nước. Ví dụ như Tổng cục Hải Quan, Bộ ngoại giao, Phòng
quản lý xuất nhập cảnh...

16


• Đối với các nhà quản lý Công ty có kinh nghiệm họ sẽ biết điều tiết các mối
quan hệ này, nắm bắy được các xu hướng, quy luật vận động của thị trường du lịch
để từ đó họ sẽ đưa Công ty đi những bước đi thích hợp trên con đường phát triển.
b.Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Ảnh hưởng của môi trường luật pháp : Một quốc gia có hệ thống luật pháp
chưa hoàn chỉnh, luôn luôn thay đổi thì đối với bất cứ nhà kinh doanh nào, đem lại
hiệu quả kinh doanh tốt nhất là điều rất khó khăn. Đối với ngành du lịch, luật về du
lịch hay pháp lệnh về du lịch không có hay không hoàn thiện sẽ tạo ra một sự cạnh
tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, gây xáo trộn thị
trường du lịch. Các hãng sẽ tự do cạnh tranh về giá cả, tự do khai thác nguồn tài
nguyên du lịch sao cho đạt được mục tiêu của mình là thu lợi nhuận cao nhất mà
quên đi trách nhiệm của mình trong bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
• Ảnh hưởng từ môi trường chính trị: Môi trường chính trị ảnh hưởng tuy
không lớn tới hoạt động du lịch quốc tế như môi trường luật pháp song nó lại tác
động trực tiếp tới cung cầu trên thị trường du lịch, tới tổng lượng khách đi và đến
của một quốc gia. Khách du lịch quốc tế ngoài lý do thăm quan thắng cảnh văn hóa,
thiên nhiên của nước du lịch, họ cùng cần được đảm bảo an toàn về tính mạng. Sự
ổn định về chính trị được thể hiện ở chỗ : thể chế, quan điểm chính trị có được đa số
nhân dân đồng tình hay không, Đảng cầm quyền có đủ uy tín lãnh đạo hay không,
có xảy ra nội chiến hay đảo chính không...Trong điều kiện đó, cả du khách lẫn

doanh nghiệp phải căn cứ từng điều kiện cụ thể mà có sự lựa chọn kinh doanh hay
không kinh doanh tại thị trường đó, quốc gia đó. Khi đó cung cầu tại thị trường này
phụ thuộc rất lớn vào sở thích của khách du lịch.
• Ảnh hưởng của môi trường văn hóa – xã hội: Văn hóa là những giá trị tinh
thần của mỗi một dân tộc. Văn hóa xã hội ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cộng đồng
người, mỗi dân tộc, là đặc trưng của mỗi dân tộc. Nó sẽ hình thành nếp nghĩ và thói
quen tiêu dùng của khách du lịch - đây cũng chính là nhân tố tác động lớn tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp khi lựa chọn thị trường du lịch. Đặc trưng của
17


văn hóa du lịch là phong cách kiến trúc, tập quán, lối sống tôn giáo và ngôn ngữ.
Khách du lịch văn hóa nhằm mở rộng kiến thức, học hỏi các nét văn hóa, ngôn ngữ
của dân tộc đó. Nếu một quốc gia có nền văn hóa độc đáo, có bản sắc riêng thêm
vào đó là môi trường tự nhiên phong phú và đa dạng sẽ thu hút rất lớn du khách. Về
phía doanh nghiệp, môi trường văn hóa xã hội trong một chừng mực nhất định sẽ
ảnh hưởng tới phong cách làm việc, mô hình quản lý, điều tiết kinh doanh từ đó ảnh
hưởng tới mục đích gia tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh.
• Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế: Tập trung chủ yếu vào khả năng tài chính,
thu nhập của khách du lịch, tác động tới chỉ tiêu cho các hàng hóa và dịch vụ của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đưa ra hàng hóa và dịch vụ có chất lượng cao (do
đó giá cả cũng sẽ không thấp) sẽ đòi hỏi khách hàng phải có khả năng thanh toán
mới có thể tiêu dùng được. Nếu như du khách không đảm bảo khả năng tài chính thì
khách sẽ không đi du lịch nữa và hiệu quả kinh doanh của Công ty lại trở thành vấn
đề đáng quan tâm. Năm 1998 đánh dấu một sự kiện trong du lịch bằng cuộc khủng
hoảng tài chính Châu á, khách du lịch Châu á đi du lịch giảm hẳn và làm cho lượng
khách tới các nước Đông Nam á cũng giảm. Chỉ riêng Việt Nam khách quốc tế
giảm 100.000 người so với 1,7 triệu khách năm 1997.
1.3.Khách du lịch
1.3.1.Khái niệm khách du lịch

Có nhiều cách hiểu khác nhau về khách du lịch đứng ở trên các góc độ khác
nhau.
Liên đoàn quốc tế các tổ chức du lịch ( tiền thân của tổ chức du lịch thế giới):
“Khách du lịch là người ở lại nơi tham quan ít nhất 24h qua đêm vì lý do giải trí,
nghỉ ngơi hay công việc như: thăm thân, tôn giáo, học tập, công tác”.
Đến năm 1968, tổ chức này lại định nghĩa khác: “ Khách du lịch là bất kỳ ai
ngủ qua đêm”.

18


Uỷ ban xem xét tài nguyên Quốc gia của Mỹ: “Du khách là người đi ra khỏi
nhà ít nhất 50 dặm vì công việc giải trí, việc riêng trừ việc đi lại hàng ngày, không
kể có qua đêm hay không.”
Địa lý du lịch Việt Nam định nghĩa: “ Du khách từ bên ngoài đến địa điểm
du lịch chủ yếu nhằm mục đích nâng cao nhận thức với môi trường xung quanh,
tham gia vào các hoạt động thư giãn, giải trí, thể thao, văn hoá kèm theo việc tiêu
thụ những giá trị tự nhiên, kinh tế, dịch vụ và qua đêm tại cơ sở lưu trú của ngành
du lịch”.[14]
1.3.2. Phân loại khách du lịch
Khách du lịch bao gồm nhiều nhóm, cư trú tại nhiều địa phương, quốc gia
khác nhau, có mục đích du lịch, phương thức và phương tiện du lịch cũng khác
nhau. Vì vây, việc phân loại khách du lịch là cần thiết để có kế hoạch cung úng các
sản phẩm du lịch phù hợp với từng nhóm đối tượng. Khách du lịch có thể được
phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
1.3.2.1.Theo mục đích chuyến đi
Theo cách phân loại này, khách du lịch có 3 nhóm:
• Khách giải trí, nghỉ ngơi;
• Khách kinh doanh và công vụ;
• Khách thăm viếng bạn bè, người thân (thăm thân).

Nhóm khách du lịch đi du lịch với mục đích giải ưí, nghỉ ngơi có đặc điểm
chung là: họ lựa chọn các điểm đến phù hợp với sở thích của họ hưởng thụ các giá
trị văn hoá, cảnh quan thiên nhiên hoặc phục hồi sức khoẻ; họ ít trung thành với các
điểm đến du lịch, tính thời vụ thể hiện rõ (họ thường đi du lịch vào các kỳ nghỉ hoặc
khi thời tiết thuận lợi); quyết định lựa chọn điểm đến của họ khá nhạy cảm với giá
cả; thời gian dành cho chuyến đi thường dài; có thể họ thường đến nhiều điểm khác
nhau trong một chuyến đi.

19


Đối với nhóm khách du lịch công vụ: mục đích chính cho chuyến đi của họ
là thục hiện một công việc nào đó (kinh doanh, hội nghị, tham dự hội chợ, triển
lãm...), tuy nhiên, trong các chuyến đi đó họ thường kết hợp tham quan, nghỉ
ngoi...; việc lựa chọn phương tiện giao thông, loại hình lưu trú, thời gian lưu lại...
phụ thuộc vào loại công việc của họ; họ ít chịu sự chi phối của biến động giá cả các
sản phẩm du lịch; mức chi tiêu của họ cao hay thấp.
Nhóm khách du lịch thăm thân có đặc điểm là: thời gian lưu lại không dài, ít
nhạy cảm với giá cả, việc kết hợp tham quan các điểm du lịch ít khi được xác định
trước.
Những người sau đây không đượcc coi là khách du lịch:[1]
- Những người ra nước ngoài để tìm kiếm việc làm hoặc để làm theo hợp đồng
- Những công dân ở vùng giáp giới, sống ở nước bên này nhưng làm việc ở
nước bên kia
- Những người dân di cư tạm hoặc cố định
- Những người tị nạn
- Nhà ngoại giao, nhân viên các đại sứ…
- Lưu học sinh
1.3.2.2. Theo đặc điểm kinh tế xã hội
Khách du lịch cũng thường được phân thành các nhóm theo nhiều tiêu chí về

đặc điểm kinh tế-xã hội. Các tiêu chí sau đây thường được nhiều nước sử dụng:
• Phân nhóm theo độ tuổi: theo tiêu thức này, nhiều nước phân chia khách du
lịch thành các nhóm sau: dưới 20 tuổi, từ 21 tuổi đến dưới 30 tuổi, từ 31 đến dưới
40 tuổi, từ 41 đến dưới 50 tuổi, 51 dưới 60 tuổi, từ 60 tuổi trở lên.
• Phân nhóm theo giới tính: nam, nữ.
• Phân nhóm theo nghề nghiệp: công chức, giáo viên, thương nhân, kỹ sư,
bác sĩ, công nhân, nông dân,...
20


• Phân nhóm theo mức thu nhập.
Ngoài ra, khách du lịch còn được phân nhóm theo cấu trúc gia đình, theo
truyền thống văn hoá, theo tôn giáo.
Trọng các tiêu chí nêu trên, việc phân loại khách du lịch theo độ tuổi và giới
tính được thực hiện phổ biến tại nhiều nước trên thế giới vì dễ thu thập thông tin.
1.3.2.3. Phân theo phương tiện giao thông được sử dụng
Theo cách phân loại này, khách du lịch được phân thành các nhóm sau:
• Khách sử dụng ô tô (xe du lịch, xe công cộng, xe cá nhân hoặc xe thuê...);
• Khách sử dụng máy bay (của hãng hàng không hoặc của cá nhân);
• Khách sử dụng tàu hoả;
• Khách sử dụng tàu thủy, tàu du lịch, tàu du hành, thuyền v.v...;
• Khách sử dụng tổng hợp nhiều loại phương tiện.
Thông thường, khách du lịch được thống kê theo 3 nhóm chính: Đường bộ
(ôtô, tàu hoả), đường thuỷ và hàng không. Việc khách du lịch lựa chọn loại phương
tiện nào là chủ yếu tuỳ thuộc vào vị trí địa lý của điểm đến, khả năng chi trả và thời
gian dành cho chuyến đi, độ tuổi,.
Đối với nước ta, khách quốc tế đến chủ yếu bằng đường hàng không, lựa
chọn tiếp theo của khách du lịch là đường bộ và cuối cùng là đường thuỷ.
1.3.2.4. Phân theo độ dài thời gian của hành trình
Theo cách phân loại này, khách du lịch được phân thành các nhóm sau:

- Khách nghỉ cuối tuần (2-3 ngày);
- Khách đi du lịch dưới 1 tuần;
- Khách đi du lịch từ 1 đến 3 tuẩn;
- Khách đi du lịch từ 1 tháng đến dưới 3 tháng;

21


- Khách đi du lịch trên 3 tháng.
1.3.2.5. Phân theo loại hình cơ sở lưu trú được sử dụng
Theo cách phân loại này, khách du lịch được phân thành các nhóm sau:
- Khách lưu trú tại khách sạn;
- Khách lưu trú tại Bungalow;
- Khách lưu trú tại Motel;
- Khách lưu trú tại khu cắm trại;
- Khách lưu trú tại nhà dân;
- Khách lưu trú tại nhà người thân,...
1.3.2.6. Phân theo mức chi tiêu
- Khách du lịch hạng sang
- Khách du lịch phổ thông
1.3.3. Tâm lý du khách
1.3.3.1. Khái niệm
Tâm lý học ngày nay đã trở thành một khoa học độc lập. Tuy vậy khi khoa
học càng được phân ngành cụ thể thì các ngành khoa học cũng thâm nhập vào nhau,
liên quan với nhau càng nhiều. Tâm lý có liên quan trực tiếp với các khoa học khác
như: sinh học, thần kinh học, giải phẩu học, các ngành khoa học xã hội như: lịch sử,
văn hoá…Có nhiều quan niệm khác nhau về tâm lý khách du lịch, tuỳ theo cách tiếp
cận cũng như phạm vị nghiên cứu. Với cách tiếp cận xem tâm lý khách du lịch là
một ngành của tâm lý học (theo cách tiếp cận này có thể gọi là tâm lý học khách du
lịch) nhằm mục đích vận dụng những thành tựu, những cơ sở khoa học của tâm lý

hoc cho việc nghiên cứu tâm lý của khách du lịch, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra
quan niệm cho rằng: “Tâm lý khách du lịch là một ngành của tâm lý học, chuyên
nghiên cứu các đặc điểm tâm lý của khách du lịch, nghiên cứu những yếu tố ảnh
22


×