Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 93 trang )

Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. 3
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 4
Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 4

1.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 6
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 6

2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 6

3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 7
3.1.

Về không gian lãnh thổ ........................................................................................ 7

3.2.

Về nội dung nghiên cứu...................................................................................... 7

3.3.

Cơ sở dữ liệu sẽ được sử dụng trong nghiên cứu ................................................ 7



4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 7
5. Cấu trúc của khóa luận ................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ...................................... 9
1.1.

Cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng ........................................................................ 9

1.1.1. Cơ sở lý luận về cộng đồng ................................................................................ 9
1.1.2. Các vấn đề liên quan giữa cộng đồng, phát triển du lịch................................... 12
1.1.3. Du lịch cộng đồng .............................................................................................. 16
1.1.4. Cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng ................................................................... 18
1.1.5. Những yêu cầu cần thiết đối với phát triển du lịch cộng đồng. ......................... 22
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................... 25

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

0


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
CHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
Ở VÙNG VEN BIỂN NAM ĐỊNH .................................................................................... 27
2.1.

Tổng quan về vùng ven biển Nam Định ............................................................... 27

2.1.1.

Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 27


2.1.2.

Đặc điểm thủy văn, hải văn ............................................................................ 29

2.1.3.

Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................. 30

2.1.4.

Hiện trạng về môi trường ............................................................................... 34

2.2.

Tiềm năng du lịch cộng đồng vùng ven biển Nam Định. ..................................... 37

2.2.1.

Tiềm năng du lịch tự nhiên ............................................................................ 38

2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn trong vùng ........................................................ 41
2.3.

Hiện trạng về du lịch cộng đồng ........................................................................... 46

2.3.1.

Tổng quan chung về du lịch Nam Định ......................................................... 46


2.3.2.

Hiện trạng về du lịch cộng đồng .................................................................... 49

2.3.3. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch cộng đồng tại khu vực ........... 60
2.3.4.

Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ở vùng ven

biển Nam Định. ............................................................................................................ 61
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở VÙNG VEN BIỂN NAM ĐỊNH ................................................ 66
3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch cộng đồng vùng
ven biển ........................................................................................................................... 66
3.2. Định hướng .............................................................................................................. 68
3.2.1. Định hướng về mô hình quản lý ........................................................................ 68
3.2.2. Định hướng về thị trường - sản phẩm ................................................................ 71
3.2.3. Định hướng về xúc tiến quảng bá ...................................................................... 75
Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

1


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
3.2.4. Định hướng phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ. .................................... 76
3.3. Giải pháp .................................................................................................................. 77
3.3.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển du lịch cộng đồng .............................. 77
3.3.2. Nâng cao nhận thức xã hội, tăng cường sự ủng hộ, quan tâm của chính quyền
và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng .................................................... 80

3.3.3. Nâng cao năng lực cộng đồng ........................................................................... 83
3.3.4. Nâng cấp hạ tầng du lịch ................................................................................... 84
3.3.5. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực: ............................................................... 85
3.3.6. Hợp tác với các doanh nghiệp lữ hành .............................................................. 86
3.4. Kiến nghị một số biện pháp hỗ trợ. .......................................................................... 87
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................... 89
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 92

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

2


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Lượng mưa tháng và năm (mm) ..................................................................... 28
Bảng 2: Phân bố dân số, mật độ dân số, kết cấu dân số của vùng ven biển Nam Định
...................................................................................................................................... 30
Bảng 3: Thống kê lượng khách du lịch và thu nhập du lịch......................................... 49
Bảng 4: Thống kê số lượng cơ sở kinh doanh du lịch hai khu du lịch biển (Chủ yếu ở
Quất Lâm, Hải Thịnh) .................................................................................................. 51
Bảng 5: Số liệu thống kê vốn đầu tư du lịch tại khu du lịch Quất Lâm và Thịnh Long
thời kỳ 2007 – 2014 ...................................................................................................... 53
Bảng 6: Đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch từ nguồn vốn địa phương ............................... 54
Bảng 7: Hiện trạng về khách du lịch cộng đồng tại xã Giao Xuân .............................. 56
Bảng 8: Thu nhập du lịch cộng đồng tại Giao Xuân ................................................... 56
Bảng 9: Mô hình tổ chức và quản lý du lịch cộng đồng vùng ven biển Nam Định ..... 69

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội


3


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, việc đi du lịch đã trở thành nhu cầu phổ biến của con người trong đời

sống văn hóa – xã hội hiện đại. Do đó trên thế giới, du lịch đã trở thành một ngành kinh
tế, dịch vụ phát triển, nó được ví như “ con gà đẻ trứng vàng” ở nhiều quốc gia.
Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), trong vòng 30 năm qua, lượng khách
quốc tế đã tăng xấp xỉ trong bốn lần. Tuy nhiên, tại nhiều quốc gia, cũng vì tốc độ phát
triển quá nhanh của ngành du lịch nên đã dẫn đến tình trạng suy thoái tài nguyên, hủy
hoại môi trường và xói mòn các giá trị văn hóa truyền thống. Phát triển du lịch theo cách
đó đã bộc lộ tính không bền vững, không chỉ về lĩnh vực môi trường tự nhiên, mà còn bao
trùm các lĩnh vực văn hóa, kinh tế, xã hội.
Vấn đề phát triển du lịch bền vững đã và đang được thế giới nói chung và từng
quốc gia nói riêng quan tâm. Các quốc gia đang cố gắng tìm kiếm các giải pháp cho một
cách thức phát triển tối ưu mà ở đó, lợi ích đến với toàn bộ các bên tham gia và đáp ứng
nhu cầu hiện tại nhưng không ảnh hưởng đến thế hệ tương lai.
Ở Việt Nam, du lịch là một ngành dịch vụ còn non trẻ và đầy tiềm năng, hứa hẹn
nhiều cơ hội phát triển hơn nữa trong tương lai. Tuy nhiên, có thể tiềm ẩn những hậu quả
tiêu cực trên nhiều phương diện mà chúng ta cần phải có những biện pháp khắc phục kịp
thời. Và nếu như hiện nay, các vấn đề về tài nguyên thiên nhiên và những tác động của
hoạt động du lịch đối với môi trường tự nhiên đã được quan tâm thì các giá trị văn hóa xã
hội cùng với những tác động mà du lịch đem lại cho tài nguyên văn hóa và cư dân bản
địa, đặc biệt là các di sản văn hóa truyền thống của dân tộc cũng đã bắt đầu nhận được sự

chú ý quan tâm của các cấp, ngành ở Việt Nam.
Như chúng ta đã biết, du lịch là một trong những ngành kinh tế “hết sức phụ thuộc
vào môi trường thiên nhiên cũng như các đặc trưng văn hóa xã hội của cư dân bản địa”
(Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế tại Việt Nam: “Xây dựng năng lực phục vụ các sáng
kiến về du lịch bền vững”, 1997). Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, các nhà khoa học
trên thế giới đã đề cập nhiều đến phát triển du lịch với mục đích đơn thuần là kinh tế đang

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

4


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
đe dọa môi trường sinh thái và nền văn hóa bản địa. Hậu quả của các tác động này sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển lâu dài của ngành du lịch. Chính vì vậy đã xuất hiện yêu cầu
nghiên cứu “phát triển du lịch bền vững” nhằm hạn chế tác động tiêu cực của hoạt động
du lịch, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Một số loại hình du lịch đã được ra đời bước
đầu quan tâm đến khía cạnh môi trường và văn hóa bản địa như: du lịch sinh thái, du lịch
gắn với thiên nhiên, du lịch mạo hiểm, du lịch khám phá, du lịch cộng đồng đã góp phần
nâng cao hiệu quả của mô hình du lịch có trách nhiệm, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững.
Vùng ven biển Nam Định bao gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu Nghĩa Hưng
tiếp giáp với biển Đông ở phía Đông Nam, diện tích khoảng 700km2. Bờ biển kéo dài
72km từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy. Vùng ven biển Nam Định là khu vực rất phong phú về
các kiểu sinh cảnh, trong đó quan trọng nhất là các bãi cát ngập triều, trảng sậy và rừng
ngập mặn. Ngoài ra, các bãi bồi ngập triều cũng là một sinh cảnh quan trọng, là nơi kiếm
ăn của các loài chim ven bờ, trong số đó có một số loài được đưa vào sách đỏ bị đe doạ
toàn cầu như: Mòng bể mỏ ngắn, Cò mỏ thìa... Đây còn là nơi trú ngụ của một số loài
chim khác với số lượng lớn. Rừng ngập mặn ở vùng ven biển Nam Định có thực vật ưu
thế thuộc loài Trang, Bần Chua, Vẹt Dù và Sú.

Khu vực có giá trị về sinh cảnh và đa dạng sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt là du lịch. Vùng ven biển Nam Định cũng là nơi có nhiều địa danh lịch sử và
giàu truyền thống văn hoá như là ngọn hải đăng cồn Vành, tượng đài Trường Chinh, làng
quê Hành Thiện, nhà thờ Bùi Chu, nhà thờ Phú Nhai, đình, chùa của các xã, làng ven
biển...
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường tự
nhiên ở vùng ven biển Nam Định đã và đang bị suy thoái, ô nhiễm do tình trạng khai thác
tài nguyên quá mức, tạo ra các sức ép đối với tài nguyên môi trường của vùng ven biển.
Do vậy, đề tài đã chọn vùng ven biển Nam Định là điểm nghiên cứu..
Có thể dễ dàng nhận thấy, cộng đồng dân cư ở vùng ven biển Nam Định sống chủ
yếu dựa vào nông nghiệp, và khai thác các nguồn lợi sẵn có về thuỷ sản và các giá trị sinh
thái ven biển. Việc khai thác quá mức tự nhiên này đã dẫn đến huỷ hoại sự đa dạng của

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

5


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
các hệ sinh thái ven biển, đặc biệt là hệ thống rừng ngập mặn ở VQG Xuân Thủy, biến
diện tích đất canh tác nông nghiệp thành các ao nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt cũng là một cách
tàn phá tài nguyên đất đai, làm mặn hoá các cánh đồng đã được thau chua rửa mặn.
Trong tình hình thực tế trên, việc lựa chọn một phương thức tiếp cận mới về sinh
kế của người dân sao cho vừa khai thác được những tiềm năng đa dạng và phong phú về
tự nhiên và văn hóa bản địa, vừa hạn chế được những tác động, góp phần bảo tồn tự nhiên
và văn hóa là hết sức cần thiết. Phát triển du lịch nói chung, đặc biệt là du lịch cộng đồng
chính là phương thức tiếp cận phù hợp với mục tiêu trên. Đây chính là lý do tôi chọn đề
tài nghiên cứu.
Đề tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh”
sẽ góp phần giữ gìn bảo vệ môi trường sinh thái của vùng biển Nam Định, đồng thời sẽ

tạo ra một hướng đi đúng đắn cho việc phát triển du lịch một cách bền vững tại nơi đây.
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1.

Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu ngắn hạn: Cộng đồng dân cư ven biển có được phương thức làm kinh tế

với nghề mới, có được một mô hình quản lý khai thác tài nguyên bền vững dưới góc độ
tiếp cận mới.
- Mục tiêu lâu dài: Góp phần phát triển bền vững, bảo tồn và phát huy các giá trị
cảnh quan, sinh thái và văn hoá bản địa vùng ven biển Nam Định.
Thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa các bên liên quan: nhà quản lý - công ty lữ hành
- cộng đồng dân cư ven biển nhằm phát triển hiệu quả việc kinh doanh du lịch vùng ven
biển và nâng cao được đời sống của cộng đồng vùng ven biển
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan một số cơ sở lý luận về cộng đồng, du lịch cộng đồng.
- Đánh giá tiềm năng, các điều kiện có liên quan và hiện trạng phát triển du lịch

cộng đồng, xác định những vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch cộng đồng và nguyên
nhân.

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

6



Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
- Xác định định hướng và đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại
vùng ven biển Nam Định.
3.

Phạm vi nghiên cứu

3.1.

Về không gian lãnh thổ
Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu gồm 3 huyện vùng ven biển là Giao Thủy, Hải Hậu,

Nghĩa Hưng.
3.2.

Về nội dung nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu và đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

hội, các vấn đề về tài nguyên du lịch, môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch và
các lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch cộng đồng của địa bàn trên quan điểm tổng hợp
và từ đó đưa ra các khuyến nghị về không gian sử dụng hợp lý cho phát triển du lịch cộng
đồng cho vùng ven biển nói chung và vùng đệm VQG Xuân Thủy nói riêng, từ đó đề xuất
mô hình quản lý, tổ chức du lịch cộng đồng cho vùng ven biển Nam Định.
3.3.

Cơ sở dữ liệu sẽ được sử dụng trong nghiên cứu
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đã công bố
- Các tài liệu nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài.
- Các tài liệu, số liệu về hiện trạng du lịch cộng đồng xã Giao Xuân do Trung tâm


Bảo tồn Sinh vật Biển và Phát triển Cộng đồng (MCD), số liệu về hiện trạng phát triển du
lịch vùng ven biển của Sở Văn hóa Thể thao Du lịch Nam Định cung cấp.
- Tài liệu nghiên cứu khảo sát thực địa.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, khóa luận sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Đây là một phương pháp truyền thống trong

nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình giải
quyết các nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Nhằm thu thập những số liệu, thông tin thực tế về nhận
thức, suy nghĩ của những nhà hoạch định chính sách. Số liệu, thông tin thu thập được sẽ

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

7


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
giúp hình thành bức tranh thực tế của vấn đề nghiên cứu mang tính thực tế, có khả năng
thực thi.
- Phương pháp thống kê: Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình
nghiên cứu về định lượng trong mối quan hệ chặt chẽ về mặt định tính của các hiện tượng
và quá trình, đối chiếu với quá trình phát triển du lịch. Phương pháp toán thống kê được
vận dụng nghiên cứu trong khóa luận này để xác định hiện trạng hoạt động du lịch thông
qua các chỉ tiêu phát triển ngành cơ bản. Về mặt nghiên cứu các vấn đề cộng đồng,
phương pháp này hỗ trợ xử lý các thông tin để xây dựng mô hình phù hợp cho nhiệm vụ
đã đặt ra.

- Phương pháp sơ đồ, biểu đồ: Đây là phương pháp cần thiết trong quá trình
nghiên cứu có liên quan đến các giá trị định lượng. Ngoài mục đích minh họa về tính trực
quan, phương pháp này còn giúp cho các nhận định, đánh giá trong quá trình nghiên cứu
được thể hiện một cách tổng quát.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Công tác thực địa có mục đích cơ bản
là kiểm tra chỉnh lý và bổ sung những tư liệu, đối chiếu và lên danh mục cụ thể từng đối
tượng nghiên cứu, sơ bộ đánh giá các yếu tố cần thiết cho việc xây dựng các yếu tố hợp
phần của mô hình tổ chức quản lý du lịch cộng đồng vùng ven biển Nam Định.
5.

Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của khoá

luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng
Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch cộng đồng ở vùng ven biển
Nam Định
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển
tỉnh Nam Định

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

8


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1.

Cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng


1.1.1. Cơ sở lý luận về cộng đồng
1.1.1.1.

Khái niệm về cộng đồng

Khái niệm về cộng đồng là một trong những khái niệm cơ bản của khoa học xã hội
và nhân văn với nhiều định nghĩa khác nhau.
Cộng đồng thường được hiểu là những nhóm dân cư sinh sống trên cùng một lãnh
thổ qua nhiều thế hệ, có những đặc điểm chung về sinh hoạt và văn hoá truyền thống, sử
dụng chung các nguồn tài nguyên, môi trường.
Cộng đồng là nền tảng phát triển của mọi xã hội. Khái niệm cộng đồng có thể được
hiểu ở những mức độ quy mô khác nhau từ làng, bản đến bộ tộc, dân tộc, quốc gia. Tuy
nhiên trong thực tế, cộng đồng thường được hiểu theo nghĩa hẹp, hạn chế đối với những
nhóm cư dân sinh sống ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn kém phát triển,
cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào việc khai thác trực tiếp các nguồn tài nguyên
thiên nhiên .
Cộng đồng thường xem các nguồn tài nguyên thiên nhiên như rừng, đất đai, nguồn
nước…là “ngân hàng” của họ, nơi mà họ có thể dựa vào để sinh sống. Cộng đồng sử dụng
các nguồn tài nguyên nơi mình sinh sống cùng với việc phát triển các tập quán quản lý
riêng. Họ khai thác tài nguyên theo nhiều phương thức và chia sẻ lợi ích từ việc khai thác
cho những thành viên khác trong cộng đồng của mình. Việc chia sẻ nguồn lợi luôn đi liền
với chia sẻ trách nhiệm bảo tồn được xem là triết lý sống của cộng đồng được truyền từ
thế hệ này qua thế hệ khác.
Khái niệm cộng đồng bao gồm các thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức chặt chẽ cho
đến các tổ chức ít có cấu trúc chặt chẽ, là một nhóm xã hội có lúc khá phân tán, được liên
kết bằng lợi ích chung trong một không gian tạm thời, dài hay ngắn như phong trào quần

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội


9


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
chúng, công chúng khán giả, đám đông… Đây là một định nghĩa rất hay được sử dụng
trong khoa học xã hội, gắn với các thực thể xã hội nhất định.
Có một định nghĩa khác nhìn nhận cộng đồng như một đặc thù chỉ có ở nền văn minh con
người, ở đó, con người hợp tác với nhau vì những lợi ích chung, thường được gọi là tính
cộng đồng.
Nhìn chung có hai cách hiểu về cộng đồng: một là cộng đồng tính và hai là cộng
đồng thể. Hai cách hiểu về cộng đồng này khác nhau nhưng không đối lập nhau. Cộng
đồng tính là thuộc tính hay là quan hệ xã hội có những đặc trưng mà các nhà xã hội học
đã cố gắng xác định và cụ thể hoá, chẳng hạn như tình cảm cộng đồng, tinh thần cộng
đồng, ý thức cộng đồng… Cộng đồng thể tức là những nhóm người, những nhóm xã hội
có tính cộng đồng với rất nhiều thể có quy mô khác nhau, đó là các thể nhỏ, thể vừa, thể
lớn và thể cực lớn, kể từ gia đình, quốc gia đến nhân loại.
Có thể phân ra 2 loại cộng đồng:


Cộng đồng địa lý bao gồm: những người dân cư trú trong cùng một địa bàn có thể

có chung các đặc điểm văn hoá xã hội và có thể có mối quan hệ ràng buộc với nhau. Họ
cùng được áp dụng chính sách chung


Cộng đồng chức năng gồm: những người có thể cư trú gần nhau hoặc không gần

nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề nghiệp, sở thích, hợp
tác.
1.1.1.2.


Bản chất của cộng đồng

Theo một số nhà khoa học, khái niệm cộng đồng bao gồm bốn yếu tố:


Tương quan cá nhân mật thiết với những người khác, tương quan này đôi khi được

gọi là tương quan đệ nhất đẳng, tương quan mặt đối mặt, tương quan thân mật.


Có sự liên hệ về tình cảm và cảm xúc nơi cá nhân trong những nhiệm vụ và công

tác xã hội của tập thể.


Có sự hiến dâng tinh thần hoặc dấn thân đối với những giá trị được tập thể coi là

cao cả và có ý nghĩa.
Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

10


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh


Một ý thức đoàn kết với những người trong tập thể.
Các cộng đồng hội đủ bốn yếu tố trên khá phổ biến trước khi có sự xuất hiện cuộc


cách mạng khoa học kỹ thuật và nền kinh tế tư bản. Trong thế giới ngày nay, vẫn có các
cộng đồng có được các đặc tính trên và là những cộng đồng hoàn chỉnh ở các khu vực mà
một số các nhà nhân chủng học, dân tộc học gọi là "tiền hiện đại" như các làng chẳng hạn.
1.1.1.2.

Các yếu tố tác động đến sự hình thành một cộng đồng

Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học đã cho thấy có nhiều cách để tập
hợp những yếu tố hình thành cộng đồng và đặc biệt là xác định xem yếu tố nào đóng vai
trò quan trọng nhất. Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang, có ba yếu tố quan trọng để
tạo lập nên cộng đồng là yếu tố địa vực, yếu tố kinh tế (nghề nghiệp) và yếu tố văn hoá.


Địa vực: nói đến cộng đồng là nói đến một tập thể người định cư trên một vùng đất

đai. Điều này giải thích tại sao yếu tố đất đai đã và vẫn có những giá trị tinh thần tạo nên
sự cấu kết tập thể mà câu nói cả miệng của bất cứ người dân nào trên thế giới này thường
hay nói đó là "đất mẹ của tôi".


Kinh tế (nghề nghiệp): các hoạt động kinh tế không chỉ tạo cho cộng đồng một sự

đảm bảo về mặt vật chất để họ cùng nhau tồn tại mà chúng còn có những đóng góp quan
trọng khác. Nghề nghiệp chỉ là một phần của các yếu tố kinh tế nhưng trong việc tạo nên
sự cấu kết cộng đồng, tạo ra một sức mạnh, một sự thống nhất chung thì nghề nghiệp có
một vai trò hết sức quan trọng. Các cộng đồng nông thôn với một hoặc vài nghề chính thì
việc có cùng một hoặc vài nghề trong một cộng đồng là một yếu tố tương đồng về địa vị
kinh tế, sở hữu, cách thức làm ăn.



Văn hoá: yếu tố văn hoá là một biểu thị có tính tổng hợp khi nhận biết các cộng

đồng, trong đó các khía cạnh đặc biệt cần chú ý trong phân tích là tộc người, tôn giáo - tín
ngưỡng và hệ giá trị và chuẩn mực.
Cùng chung một niềm tin tín ngưỡng - tôn giáo là sự chia sẻ những ước nguyện về
mặt tinh thần, tạo nên sự thống nhất tinh thần, củng cố nền đạo lý chung tại cộng đồng.
Trong thực tế, các tín ngưỡng dân gian và các tôn giáo có sự lồng ghép với nhau trên một

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

11


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
số nguyên lý, từ đó thống nhất về mặt lịch sử các niềm tin của người dân, tránh những
xung đột, tạo ra những sức mạnh cấu kết cộng đồng mới có tính hiệu quả mạnh mẽ.
1.1.2. Các vấn đề liên quan giữa cộng đồng, phát triển du lịch
1.1.2.2.

Khả năng tham gia của cộng đồng với hoạt động phát triển du lịch.

Trong tất cả các nỗ lực nhằm đạt được mục tiêu bền vững trong phát triển nói
chung, phát triển du lịch nói riêng, thì sự tham gia của cộng đồng địa phương đã đặc biệt
được quan tâm và khuyến khích. Có rất nhiều nguyên nhân khi đề cập đến sự tham gia
của cộng đồng trong phát triển du lịch.
Trước tiên về mặt đạo đức và công bằng xã hội, cộng đồng là những chủ nhân thực
sự của các tài nguyên du lịch, cả tự nhiên lẫn nhân văn, mà ngành du lịch dựa vào để thu
hút khách, cho nên họ có quyền tham gia và hưởng lợi từ các hoạt động du lịch trong khu
vực. Qua đó, họ sẽ tự giác và đóng vai trò chính trong việc gìn giữ tài nguyên du lịch
phục vụ phát triển du lịch nói riêng và sự phát triển bền vững nói chung.

Các cộng đồng địa phương không chỉ là những yếu tố thu hút khách trong rất nhiều
trường hợp mà còn là nguồn nội lực to lớn cho các hoạt động phát triển du lịch, điều này
đặc biệt quan trọng ở các nước đang phát triển. Họ chính là nguồn nhân công với chi phí
thấp nhất trong các dự án đầu tư phát triển du lịch, điều mà các nhà đầu tư rất quan tâm
nhằm tạo ra hiệu quả chi phí trong đầu tư. Hơn nữa, với nguồn kiến thức bản địa phong
phú của mình, nếu được đào tạo hướng dẫn thì chính họ là những người phục vụ du khách
tốt hơn ai hết trong các hoạt động nghiệp vụ du lịch như: đón tiếp, phục vụ ăn nghỉ, dẫn
đường và hướng dẫn khách thăm quan…
Về mặt vĩ mô, sự tham gia và hưởng lợi từ các hoạt động du lịch của cộng đồng
còn đóng góp vào việc bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xã hội vùng sâu, vùng xa,
xoá đói giảm nghèo, giảm chênh lệch giữa các vùng trong phát triển, định canh định cư,
ổn định an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, chính trị, văn hoá, tôn giáo tín
ngưỡng…

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

12


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
Có 7 mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển
1. Thụ động: Cộng đồng không có quyền và trách nhiệm xem xét, dự báo về tương
lai của hoạt động phát triển. Những thông tin này chỉ chia sẻ giữa các tổ chức bên ngoài
cộng đồng.
2. Đưa tin: Cộng đồng chỉ có trách nhiệm trả lời câu hỏi mà không có vai trò, ảnh
hưởng tới nội dung cần xử lý cho hoạt động phát triển. Kết quả xử lý thông tin không
được chia sẻ với cộng đồng.
3. Tư vấn: Cộng đồng được tham khảo ý kiến và quan điểm của cộng đồng có được
lưu ý. Tuy nhiên cộng đồng không được tham gia vào quá trình ra quyết định.
4. Khuyến khích: Sự tham gia vào các hoạt động phát triển của cộng đồng sẽ được

khuyến khích bằng vật chất hay tinh thần, do vậy cộng đồng thường sẽ không tiếp tục
tham gia khi những khuyến khích này không còn.
5. Chức năng: Cộng đồng tham gia vào hoạt động phát triển theo nhóm với các
mục tiêu chức năng đã được xác định trước, do vậy sự tham gia chưa được đầy đủ vì đã có
những quyết định mang tính áp đặt.
6. Tương tác: Cộng đồng được tham gia vào quá trình ra quyết định sau đó thông
tin được phân tích để đưa ra kế hoạch hành động và thực hiện.
7. Tự vận động: Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển được thực
hiện độc lập với mọi can thiệp từ bên ngoài. Cộng đồng sẽ tự đưa ra các sáng kiến và có
thể làm thay đổi cả hệ thống.
Như vậy, đối với việc người dân tham gia vào hoạt động phát triển du lịch, các
phương thức tham gia này của cộng đồng sẽ là một quá trình để xác định và củng cố vai
trò của cộng đồng trong công tác quy hoạch, trong quá trình thực hiện, giám sát và đánh
giá các hoạt động có ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng
còn có thể được nhìn dưới một góc độ khác như sau:

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

13


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh


Tham gia vào việc xác định những cơ hội và điểm mạnh cho phát triển - cộng đồng

địa phương hiểu về nhu cầu của họ rõ hơn bất kỳ người bên ngoài nào khác và có những ý
tưởng tốt nhất để lập ra các chiến lược phù hợp với các hoạt động du lịch cộng đồng của
họ.



Tham gia vào quá trình quy hoạch - cộng đồng địa phương nắm được những hạn

chế và tiềm năng tài nguyên của họ có thể sử dụng cho việc xây dựng để đạt được các
mục đích hay mục tiêu đã xác định của họ.


Tham gia vào quá trình thực hiện - mặc dù bị hạn chế về tài chính, nhưng cộng

đồng địa phương cũng có thể đóng góp bằng việc đưa ra những gợi ý, chia sẻ kinh nghiệm
và các hình thức giúp đỡ khác và trở thành một phần của chương trình.


Tham gia vào việc chia sẻ lợi ích - những lợi ích đạt được từ các hoạt động du lịch

cộng đồng cần được phân phối tới mọi nhóm người có liên quan trong cộng đồng nếu
không sẽ không khuyến khích được sự tham gia của họ.


Tham gia vào quá trình giám sát và đánh giá - cộng đồng địa phương là những

người bảo vệ các tài nguyên quanh mình và họ có thể theo dõi những thay đổi và sửa đổi
các sản phẩm du lịch theo nhu cầu và những gì mà họ cho là tốt nhất theo kiến thức bản
địa của họ. Họ có thể đánh giá những can thiệp bên ngoài hay nhu cầu sửa đổi.
1.1.2.3.

Cộng đồng vùng ven biển.

Cuộc sống cộng đồng người dân vùng ven biển dựa chủ yếu vào các nguồn lợi có
nguồn gốc từ biển và chính cuộc sống của họ lại là sức ép và nguồn gây ô nhiễm đáng kể

tác động làm suy giảm các nguồn tài nguyên, môi trường vốn rất nhạy cảm ở khu vực
này. Những tác động chủ yếu của cộng đồng vùng ven biển bao gồm:


Chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư trên đất liền ở vùng ven biển và từ các "làng"

thuyền chài trên các vũng, vịnh ven bờ trực tiếp đổ ra biển làm ô nhiễm chất lượng nước
biển ven bờ và lâu dài làm suy thoái môi trường và các hệ sinh thái vùng ven bờ và hải
đảo.


Việc khai thác rừng ngập mặn để phục vụ sinh hoạt và gần đây để phát triển nuôi

tôm, làm tổn hại đến nơi cư trú (habitat) của các loài thuỷ sinh vốn rất phong phú ở hệ
Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

14


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
sinh thái này. Kết quả tác động này của cộng đồng không chỉ làm suy giảm đa dạng sinh
học hệ sinh thái đất ngập nước ven biển mà còn làm tăng nguy cơ xói mòn môi trường đất
vùng bờ biển, hải đảo vốn rất mong manh.
Ở những khu vực ven biển có hệ sinh thái rừng phát triển thì ngoài những tác động
trên, việc khai thác rừng cũng có những tác động đáng kể không chỉ làm suy thoái bản
thân hệ sinh thái rừng mà sẽ còn làm gia tăng quá trình bồi lấp các cửa sông, tăng độ đục
vùng nước biển khu vực cửa sông do quá trình rửa trôi. Kết quả của quá trình này cũng sẽ
ảnh hưởng, làm suy thoái hệ sinh thái san hô, cỏ biển ở những khu vực này.



Hoạt động đánh bắt thuỷ sản vùng nước ven bờ (vốn rất phổ biến ở những nước

đang phát triển như Việt Nam do hạn chế về năng lực đánh bắt xa bờ của cộng đồng) làm
suy giảm đáng kể đa dạng sinh học vùng nước ven bờ. Tác động này càng trở nên nghiêm
trọng khi cộng đồng sử dụng những công cụ đánh bắt có tính huỷ diệt như lưới vét, mìn,
xung điện, v.v. Đây là vấn đề ảnh hưởng đáng kể của cộng đồng dân cư đến môi trường
vùng ven biển, hải đảo.


Hoạt động neo đậu tàu thuyền của cộng đồng thiếu quy hoạch cũng có những ảnh

hưởng đáng kể đến sự tồn tại, phát triển của các rạn san hô ven bờ. Kết quả của tác động
này cũng ảnh hưởng đến đa dạng sinh học hệ sinh thái san hô - hệ sinh thái đặc thù rất có
giá trị du lịch ở các nước nhiệt đới.
Cùng với những tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, sinh hoạt
đời sống cộng đồng cũng có những tác động đáng kể đến tài nguyên và môi trường vùng
ven biển, hải đảo. Như vậy hoạt động du lịch với sự tham gia của cộng đồng, nhất là ở
vùng ven biển, trước hết cần được tổ chức sao cho bản thân cộng đồng hạn chế được
những tác động tiêu cực của chính mình đối với môi trường vốn rất nhạy cảm ở khu vực
này. Vấn đề này cần được cân nhắc và quan tâm trong quá trình nghiên cứu đề xuất mô
hình hoạt động du lịch với sự tham gia của cộng đồng.

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

15


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
1.1.3. Du lịch cộng đồng
1.1.3.2.


Khái niệm

Khái niệm du lịch cộng đồng xuất hiện vào những năm đầu thế kỷ 20, tuy nhiên đến
nay vẫn chưa có một quan điểm thống nhất cho khái niệm này.
Do có những quan điểm nghiên cứu, góc nhìn khác nhau về vị trí của du lịch cộng
đồng mà cho đến nay còn tồn tại khá nhiều ý kiến, khái niệm về vấn đề này, những khái
niệm này được sử dụng khá linh hoạt và được thay đổi tùy thuộc vào tác giả, địa điểm và
các dự án cụ thể, song các vấn đề về bền vững và cộng đồng địa phương (điển hình ở khu
vực nông thôn, những người nghèo, và ở vùng sâu vùng xa) là những nội dung chính
được đề cập, xem xét.
Theo Nicole Hausle và Wolffang Strasdas: “Du lịch cộng đồng là một hình thái du
lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh
tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương”.
Theo Hsien Hue Lee, Đại học cộng đồng Hsin-Hsing, Đài Loan: “Du lịch cộng
đồng là nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du
lịch bền vững dài hạn. Đồng thời khuyến khích và tạo ra các cơ hội tham gia của người
dân địa phương trong du lịch”
Tại hội thảo “Chia sẻ Bài học Kinh nghiệm Phát triển Du lịch Cộng đồng” được
Tổng cục Du lịch tổ chức tại Hà Nội năm 2003 đã xác định: “Phát triển du lịch có sự tham
gia của cộng đồng nhằm đảm bảo văn hóa, thiên nhiên bền vững, nâng cao nhận thức và
tăng quyền lực cho cộng đồng. Cộng đồng được chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch, nhận
được sự hợp tác, hỗ trợ của chính phủ và các tổ chức quốc tế”
Ngoài ra còn nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau, tuy nhiên có thể thống nhất
và hiểu du lịch cộng đồng là loại hình du lịch bền vững dựa vào cộng đồng địa phương.
Du lịch cộng đồng là một cách tiếp cận nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất cho người dân địa
phương, những người sử dụng du lịch như một công cụ tạo nguồn lợi kinh tế. Du khách

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội


16


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
phải trả tiền khi họ đến tham quan khu vực và khoản tiền này được sử dụng để bảo vệ các
di sản văn hóa và thiên nhiên và giúp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.
Căn cứ vào những nội hàm được đa số thống nhất, có thể đưa ra khái niệm chung
về du lịch cộng đồng như sau:
“Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mang lại cho du khách những trải nghiệm
về bản sắc cộng đồng địa phương, trong đó cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp vào
hoạt động du lịch, được hưởng lợi ích kinh tế - xã hội từ hoạt động du lịch và có trách
nhiệm bảo vệ tài nguyên, môi trường, bản sắc văn hóa của cộng đồng”.
1.1.3.3.

Mức độ tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch

Mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch khác nhau tùy thuộc vào vai
trò của cộng đồng:


Mức độ thụ động: theo đó cộng đồng chỉ được xem là đối tượng du lịch (tài

nguyên) và hầu như không có vai trò gì đối với hoạt động phát triển du lịch. Trong trường
hợp này các công ty du lịch sẽ đưa điểm quần cư cộng đồng với những yếu tố chính là
con người, lối sống cộng đồng, văn hóa, tín ngưỡng, kiến trúc quần cư,v.v.) vào chương
trình du lịch và coi đó là một điểm đến để đưa khách đến tham quan, tìm hiểu, trải nghiệm
về con người, văn hóa, lối sống của cộng đồng. Cộng đồng không có vai trò gì (tham gia
thụ động) đối với kế hoạch phát triểnp;’du lịch và hầu như không được hưởng lợi ích từ
hoạt động du lịch. Hoạt động du lịch trong trường hợp cộng đồng tham gia một cách thụ
động thường được gọi là “Du lịch tham quan cộng đồng”



Mức độ có tham gia: theo đó cộng đồng tham gia cung cấp một số dịch vụ (bán

hàng lưu niệm, dịch vụ ăn uống, v.v.) tại điểm du lịch nơi cộng đồng sinh sống và qua đó
được hưởng một số lợi ích về vật chất. Trong trường hợp này, ngoài vai trò là “tài
nguyên” như trên, cộng đồng đã có vai trò nhất định trong hoạt động du lịch và được
hưởng một phần lợi ích trong chuỗi giá trị du lịch. Hoạt động du lịch trong trường hợp
này thường được gọi là “Du lịch có sự tham gia của cộng đồng”

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

17


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh


Mức độ chủ động: theo đó cộng đồng là chủ thể tổ chức và cung cấp dịch vụ và

qua đó sẽ đem đến cho du khách những trải nghiệm tốt về cộng đồng, về những giá trị tự
nhiên và văn hóa nơi cộng đồng sinh sống. Trong trường hợp này các công ty du lịch sẽ
chỉ đóng vai trò là đối tác của cộng đồng. Cộng đồng vừa có vai trò là “tài nguyên” vừa
đóng vai trò là người tổ chức khai thác chính các giá trị “tài nguyên” đó. Trong trường
hợp này hoạt động du lịch thường được gọi là “Du lịch cộng đồng” hay “Du lịch cộng
đồng”. Du lịch cộng đồng chính là hình thức nơi đảm bảo mức độ tham gia cao nhất của
cộng đồng vào hoạt động du lịch.
1.1.4. Cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng
1.1.4.2.


Khái niệm về du lịch cộng đồng

Du lịch cộng đồng nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại điểm du lịch đón khách vì
sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. Du lịch cộng đồng khuyến khích sự tham gia của
người dân địa phương trong du lịch và cần có cơ chế tạo ra các cơ hội cho cộng đồng.
Du lịch cộng đồng là sự tương tác giữa khách và chủ mà có sự tham gia có ý nghĩa
của cả hai phía và tạo các lợi ích kinh tế, bảo tồn cho cộng đồng địa phương và môi
trường. (Học viện nghiên cứu núi, Malaixia 2002).
Theo Nicole Hausle và Wolfgang Strasdas – 2002 có định nghĩa: Du lịch cộng
đồng là loại hình du lịch mà một số lớn người dân địa phương có quyền kiểm soát nó và
và có sự tham gia trong việc quản lý và phát triển du lịch cộng đồng. Phần lớn thu nhập
được giữ lại cho kinh tế của địa phương
Du lịch cộng đồng đó được thống nhất tại cuộc họp Bộ trưởng du lịch lần đầu tiên
năm 2000 tại Hàn Quốc và được trình bày tại Hiến chương về du lịch của APEC. Hiến
chương thừa nhận vai trò quan trọng của du lịch trong việc phát triển kinh tế, xã hội, môi
trường, văn hóa của các nền kinh tế thành viên trong tổ chức APEC. Hiến chương nhấn
mạnh tầm quan trọng của du lịch cộng đồng thông qua các nhận định sau:

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

18


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh


Du lịch cộng đồng là động lực quan trọng tăng cường cơ hội kinh doanh cho các

doanh nghiệp vừa và nhỏ.



Là một phương tiện hữu ích để cân bằng lợi ích kinh tế giữa các vùng miền trong

nền kinh tế, đặc biệt là vùng nông thôn.


Là cầu nối giữa lĩnh vực nhà nước và tư nhân.
Du lịch cộng đồng đó và đang được áp dụng không chỉ ở các nền kinh tế phát triển

như Canada, Australia mà cũng được áp dụng ở các nền kinh tế đang phát triển như Việt
Nam, Lào... Có rất nhiều dự án phát triển du lịch cộng đồng trong khu vực APEC nhưng
các dự án này chủ yếu là dự án thực hiện một lần do các tổ chức phi chính phủ (NGOs) đề
xuất và quản lý thực hiện. Năm 1999, Chính APEC đó quản lý các dự án CBT ở một số
nền kinh tế thành viên với mục đích phân tích các nhân tố có thể ảnh hưởng tới nền kinh
tế khi thực hiện CBT. Cho đến nay, vẫn chưa có những đánh giá về ảnh hưởng của CBT
tới tương lai lâu dài của nền kinh tế. Nhưng phát triển du lịch được xem như là công cụ để
tái cơ cấu nền kinh tế và thực sự rất cần thiết phải thực hiện đúng mọi nguyên tắc và cơ
chế của CBT. Phát triển du lịch cộng đồng như là một phần của tiến trỉên phát triển cân
đối nền kinh tế . Điều đó cũng chứng tỏ, CBT không phải là mô hình phát triển kinh tế
mới lạ mà nó chỉ là một công cụ phát triển của nền kinh tế.
Cộng đồng dựa vào du lịch như là một công cụ xóa đói, giảm nghèo, cân bằng lợi
ích kinh tế ở vùng nông thôn do Bộ du lịch Malaysia phối hợp với nhóm nghiên cứu kế
hoạch Du lịch tại trường đại học kỹ thuật Malaysia thực hiện từ tháng 11/2008 đến tháng
4/2009. Nghiên cứu thực hiện nhằm mục đích nâng cao hiểu biết của các nước thành viên
về khái niệm CBT, cách thực hiện tốt mô hình CBT và tương lai phát triển lâu dài của
CBT thông qua kinh nghiệm thực hiện thành công mô hình CBT ở khu vực APEC.
Du lịch cộng đồng (CBT) là một công cụ phát triển cộng đồng, ở đó tăng cường
khả năng của cộng đồng địa phương trong việc quản lý nguồn du lịch và đảm bảo sự
tham gia của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch. CBT có thể giúp nhân dân
địa phương tăng thêm thu nhập, đa dạng hóa nền kinh tế, giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ

môi trường và có cơ hội nhận thêm các chương trình đào tạo, giáo dục. Vì CBT có thể tạo
Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

19


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
thêm thu nhập cho người dân địa phương nên nó được xem như là một công cụ xóa đói,
giảm nghèo. CBT yêu cầu phải thực hiện trong thời gian dài và mục đích chính là tối ưu
hóa lợi nhuận cho cộng đồng địa phương và hạn chế các ảnh hưởng xấu của du lịch tới
cộng đồng và nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Du lịch cộng đồng cần được tiếp cận theo một cách có hệ thống, từ việc nghiên
cứu tính ổn định của cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch đến việc đảm bảo tất cả
thành viên trong cộng đồng được tham gia vào thực hiện dự án đồng thời tham gia vào
việc kiểm soát và hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực tới cuộc sống của họ. Một số đặc điểm
của CBT được UNEP và UNWTO chỉ ra như sau:


Cộng đồng tham gia vào giám sát và đánh giá từ những khâu đầu tiên của việc kinh

doanh du lịch, không chỉ tài nguyên thiên nhiên mà còn đánh giá văn hóa địa phương ở
những nơi họ đi thăm.


Cộng đồng cung cấp các dịch vụ ăn ngủ nghỉ đến giải thích thuyết minh trong tour

du lịch.


Hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường tự nhiên và đời sống văn hóa xã


hội của người dân.


Hỗ trợ bảo vệ tự nhiên và văn hóa thông qua việc tạo ra lợi ích kinh tế từ các

nguồn lợi đó.


Tạo nguồn thu nhập khác và tạo công ăn việc làm cho người dân.



Tăng cường hiểu biết của người dân và khách du lịch về sự bảo tồn tự nhiên và bản

sắc văn hóa dân tộc.


Sự khác biệt giữa “Du lịch cộng đồng” và “Du lịch cộng đồng” ở chỗ khi đề cập

đến “Du lịch cộng đồng” là muốn nhấn mạnh đến hình thái tổ chức hoạt động du lịch còn
khi đề cập đến “Du lịch cộng đồng” là đề cập cả đến hình thái tổ chức và đối tượng du
lịch là công cộng.
1.1.4.3.

Vai trò của du lịch cộng đồng

Với bản chất của du lịch cộng đồng, việc phát triển du lịch cộng đồng sẽ có những
tác động tích cực bao gồm:
Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội


20


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh


Góp phần tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương, đặc biệt ở vùng nông thôn nơi

tỷ lệ đói nghèo còn cao. Đây sẽ là yếu tố tích cực góp phần làm giảm tác động của cộng
đồng đến các giá trị cảnh quan, tự nhiên và qua đó sẽ góp phần bảo tồn tài nguyên, môi
trường đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững;


Góp phần để cộng đồng, đặc biệt là những người dân chưa có điều kiện trực tiếp

tham gia vào các dịch vụ du lịch, được hưởng lợi từ việc phát triển hạ tầng du lịch (giao
thông, điện, nước, bưu chính viễn thông, v.v.). Đây cũng sẽ là yếu tố tích vực để đảm bảo
sự công bằng trong phát triển du lịch, một trong những nội dung quan trọng của phát triển
du lịch bền vững;


Góp phần tạo cơ hội việc làm cho cộng đồng và qua đó sẽ góp phần làm thay đổi

cơ cấu, nâng cao trình độ lao động khu vực này. Đây sẽ là yếu tố quan trọng góp phần hạn
chế được dòng di cư của cộng đồng từ khu vực nông thôn ra ku vực thành thị, ổn định xã
hội đảm bảo cho phát triển bền vững chung;


Phát triển du lịch cộng đồng sẽ góp phần tích cực trong việc phục hồi và phát huy


các giá trị văn hóa truyền thống, nghề truyền thống, vì vậy có đóng góp cho phát triển du
lịch bền vững từ góc độ tài nguyên, môi trường du lịch;


Phát triển du lịch cộng đồng sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh giao lưu văn hóa và kế đến

là giao lưu kinh tế giữa các vùng miền, giữa Việt Nam với các dân tộc trên thế giới. Đây
cũng là yếu tố quan trọng trong bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt
Nam đồng thời tạo cơ hội để phát triển kinh tế ở những vùng còn khó khăn, đảm bảo sự
phát triển bền vững nói chung, du lịch nói riêng.
Với những tác động tích cực trên, việc đẩy mạnh phát triển du lịch nói chung, du
lịch cộng đồng nói riêng sẽ có vai trò rất quan trọng trong phát triển bền vững ở Việt
Nam, đặc biệt trong bối cảnh tỷ lệ người dân sống ở vùng nông thôn ở Viêt Nam còn cao,
chiếm tới hơn 70% dân số cả nước, tỷ lệ hộ đói nghèo cũng còn khá cao.
1.1.3.4.

Các nguyên tắc của phát triển du lịch cộng đồng.

Một số nguyên tắc chủ yếu đối với phát triển du lịch cộng đồng được xác định dựa
trên bản chất của du lịch cộng đồng bao gồm:
Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

21


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh


Công bằng về mặt xã hội: các thành viên của cộng đồng sẽ tham gia vào việc lên


kế hoạch, triển khai, kiểm soát các hoạt động du lịch tại cộng đồng, ở đây cần nhấn mạnh
sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương vào quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt
động du lịch. Từ đó lợi ích kinh tế sẽ được chia sẻ công bằng và rộng khắp, không chỉ
riêng cho các công ty du lịch mà còn dành cho các thành viên của cộng đồng.


Tôn trọng các giá trị văn hóa của cộng đồng: thực tế cho thấy chương trình du lịch

nào cũng ảnh hưởng ít nhiều đến cộng đồng địa phương. Điều quan trọng là các giá trị
văn hóa của cộng đồng phải được bảo vệ và giữ gìn với sự đóng góp tích cực của tất cả
các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch, đặc biệt là cư dân địa phương bởi không
đối tượng nào có khả năng bảo vệ và duy trì các giá trị văn hóa tốt hơn chính họ. Cộng
đồng địa phương phải nhận thức được vai trò và vị trí của mình cũng như những lợi, hại
mà phát triển du lịch mang đến.


Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng: Theo nguyên tắc này cộng đồng cùng

được hưởng lợi như các thành phần khác tham gia vào các hoạt động kinh doanh cung cấp
các sản phẩm cho khách du lịch. Nguồn thu từ hoạt động du lịch được phân chia công
bằng cho mọi thành viên tham gia hoạt động, đồng thời lợi ích đó cũng được trích một
phần thông qua “Quỹ cộng đồng” để sử dụng cho lợi ích chung của cộng đồng: tái đầu tư
cho cộng đồng xây dựng đường sá, cầu cống, điện và chăm sóc sức khỏe giáo dục v.v..


Xác lập quyền sở hữu và tham gia của cộng đồng đối với việc bảo vệ tài nguyên

thiên nhiên và văn hóa hướng tới sự phát triển bền vững.
1.1.5. Những yêu cầu cần thiết đối với phát triển du lịch cộng đồng

1.1.5.2.

Các điều kiện cơ bản để phát triển du lịch cộng đồng

Với tư cách là một loại hình du lịch, việc phát triển du lịch cộng đồng cũng cần
một số điều kiện cơ bản bên cạnh một số điều kiện đặc thù liên quan đến cộng đồng.
Những điều kiện cụ thể để phát triển loại hình du lịch này bao gồm:


Cần có nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn hấp dẫn có khả năng thu hút khách

du lịch. Đây là điều kiện cơ bản vì tài nguyên du lịch chính là tiền đề hay cơ sở để tổ chức
các hoạt động du lịch. Tuy nhiên mức độ thu hút khách của một điểm đến phụ thuộc rất
Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

22


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
nhiều vào số lượng, chủng loại, tính độc đáo… của nguồn tài nguyên. Đồng thời khả năng
duy trì phát triển nguồn khách phụ thuộc vào vai trò của cộng đồng dân cư ở địa phương
trong việc bảo tồn, tôn tạo những giá trị của tài nguyên tại điểm đến.


Cần có khả năng tiếp cận điểm đến du lịch cộng đồng. Cũng tương tự như đối với

việc phát triển các loại hình du lịch khác, hoạt động phát triển du lịch không thể thực hiện
được nếu không có hạ tầng tiếp cận điểm tài nguyên. Đây là đặc điểm rất đặc trưng của du
lịch khi sản phẩm du lịch được xây dựng và tiêu thụ tại chỗ. Điều này khác với hoạt động
sản xuất kinh doanh khác khi sản phẩm thương mại có thể được sản xuất ở một nơi rồi

vận chuyển đến thị trường tiêu thụ ở nơi khác.


Cần có sự hiện diện của cộng đồng dân cư sinh sống tại điểm đến hoặc tại khu vực

liền kề phát triển du lịch. Phong tục tập quán, lối sống, trình độ học vấn, quy mô cộng
đồng, cơ cấu nghề nghiệp …là những yếu tố cần được xác định và đánh giá rõ ràng trước
khi quyết định xây dựng điểm đến du lịch cộng đồng.


Cần có sự tự nguyện của cộng đồng đối với đề xuất phát triển du lịch cộng đồng.

Đây là điều kiện đặc thù rất quan trọng để có thể phát triển du lịch cộng đồng bởi loại
hình du lịch này chỉ có thể phát triển cùng với sự nhận thức sâu sắc của cộng đồng về
trách nhiệm và quyền lợi của họ khi tham gia vào hoạt động du lịch.


Cần có nhu cầu đối với sản phẩm du lịch cộng đồng: Phát triển du lịch nói chung

và du lịch cộng đồng nói riêng phải phù hợp với quy luật “Cung – Cầu”. Thị trường khách
đủ lớn về số lượng và đảm bảo chất lượng (khả năng chi trả), ổn định cho vùng, từ đó
đảm bảo khối lượng công ăn việc làm cho cộng đồng, thu nhập đều đặn cho họ.


Điểm đến du lịch cộng đồng cần được quy hoạch và đưa vào hệ thống tuyến điểm

du lịch của lãnh thổ. Đây là điều kiện chung để phát triển bất kỳ một điểm đến du lịch
nào, trong đó có điểm đến du lịch cộng đồng. Tuy nhiên trong trường hợp du lịch cộng
đồng, điều kiện này trở nên quan trọng hơn bởi bản thân cộng đồng thường không có khả
năng tự tổ chức quy hoạch và kết nối với hệ thống tuyến điểm du lịch của lãnh thổ.


Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

23


Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển tỉnh Nam Đinh
1.1.5.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng

Tính hiệu quả của hệ thống cơ chế chính sách và các biện pháp khuyến khích hợp
lý từ các cơ quan quản lý, các ngành liên quan để tạo ra một môi trường thuận lợi cho du
lịch cộng đồng phát triển. Các cơ chế, chính sách này liên quan đến việc:


Hỗ trợ hạ tầng du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng;



Tăng khả năng tiếp cận của cộng đồng đối với các nguồn vốn tín dụng với lãi suất

ưu đãi như một phần của chính sách xóa đói giảm nghèo;


Quảng bá du lịch cộng đồng và xúc tiến hình ảnh điểm đến du lịch cộng đồng;



Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực du lịch cho cộng đồng;




Ưu đãi và giá thuê đất lập dự án, thuế kinh doanh dịch vụ du lịch cộng đồng, v.v.



Hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành có hợp tác đưa khách đến các điểm du lịch cộng

đồng
Tính hấp dẫn và hình ảnh điểm đến: Có nguồn tài nguyên tại điểm đến du lịch
cộng đồng là điều kiện tiên quyết để phát triển du lịch cộng đồng, tuy nhiên điểm đến đó
có thu hút được nhiều khách du lịch không hay nói cách khác mức độ phát triển của điểm
đến du lịch cộng đồng sẽ phụ thuộc nhiều vào mức độ hấp dẫn và hình ảnh điểm đến
Năng lực của cộng đồng: bao gồm năng lực về tổ chức quản lý hoạt động du lịch;
kỹ năng cung cấp các dịch vụ cơ bản (dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ hướng
dẫn), khả năng về tài chính để phát triển các sản phẩm du lịch tại điểm.

Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội

24


×