Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bài thảo luận nhóm nguồn nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.8 KB, 11 trang )

Bài thảo luận nhóm môn Nguồn Nhân Lực

Nhóm 5:
1.Nguyễn Thị Lanh
2.Lê Vân Anh
3.Nguyễn Phương Thảo
4.Nguyễn Thị Thúy Linh
5.Nguyễn Thùy Linh
6.Nguyễn Thị Thanh Thúy
7.Nguyễn Vũ Huy
8.Mạc Đức Quang

D10QL9
D10QL9
D10QL9
D10QL9
D10QL9
D9QL2
D10QL2
D10QL4

I.Quy mô NNL
1.

Dân số tác động đến quy mô nguồn nhân lực
1.1 Tác động của tăng, giảm dân số tự nhiên đến quy mô nguồn nhân lực
Dân số sản sinh ra nguồn nhân lực, vì vậy dân số có mối liên hệ rất chặt
chẽ đến quy mô NNL. Quy mô của dân số phụ thuộc vào tỷ suất tăng tự
nhiên của dân số và quy mô NNL cũng phụ thuộc vào tỷ suất gia tăng DS
tự nhiên. Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên thường được tính trong 1 năm
và xác định bằng công thức sau :


rptn (%) = (Ps-Pch)/P ×100 trong đó :
- rptn : Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên
- Ps : Số người sinh ra trong năm
- Pch: Số người chết trong năm
- P : Dân số trung bình.
1.2 Tác động của tăng, giảm dân số cơ học đối với quy mô NNL
Tăng, giảm DS cơ học là kết quả của sự di chuyển, xuất nhập cư của DS
từ 1 vùng, địa phương đến 1 vùng, địa phương khác… làm giảm DS ở
nơi này và tăng DS ở nơi khác. Quá trinh di cư nhập cư đó bao gồm có
lao động, dẫn đến quy mô nguồn nhân lực cũng bị ảnh hưởng theo. Hiện
nay, đối với các nước đang phát triển thì dòng di chuyển dân số làm quy
mô NNL bị ảnh hưởng thường theo những dòng chủ yếu như là : di


chuyển nông thong – thành thị, di chuyển DS, lao động đến các khu CN,
2.

chế xuất, di chuyển từ nông thôn đến nông thôn.
Hợp tác quốc tế về lao động tác động đến quy mô NNL
Trong xu thế toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ thì mỗi nước trên thế
giới đều có sự hội nhập, tham gia ở quy mô lớn hơn vào phân công lao động
quốc tế để đạt được các mục đích như tăng thu nhập, nâng cao tay nghề, đào
tạo chuyên môn kĩ thuật cho ng lđ.…Quá trình hợp tác quốc tế về lđ tác
động đến quy mô NNL thể hiên ở chỗ: di cư ra nước ngoài, xuất khẩu lao

3.

động, nhập khẩu lao động.
Mức độ phát triển của giáo dục- đào tạo ảnh hưởng đến quy mô NNL
Mức độ phát triển của giáo dục đào tạo tác động đến quy mô NNL thể hiện ở

các góc độ chính sau đây:
- Giáo dục- đào tạo tác động đến sô năm đi học của người lđ : hệ thống
GD-DT phát triển thì tỷ lệ người tham gia học tập cũng tăng lên, họ
thường có khuynh hướng kéo dài thời gian học tập đẻ đạt được trình
độ chuyên kĩ thuật cao, sau này đi làm sẽ có được công việc tốt đem
lại thu nhập cao, vì vậy mà số năm đi học của mỗi người cũng tăng
-

lên.
Giáo dục – Đào tạo tác động đến mức sinh, : Khi giáo dục đào tạo
phát triển thì trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật sẽ làm họ thay đổi
nhận thức về sinh đẻ, về số con và thời điểm sinh con. Đồng thời giúp
cho các cặp vợ chồng có điều kiện lựa chọn phù hợp các biện pháp
tránh thai hiệu quả để giảm mức sinh,kết quả đó sẽ tác động đến

-

tương lai quy mô NNL của 1 đất nước.
Giáo dục đào tạo tác động đến mức chết :khi giáo dục đào tạo phát
triển thì họ biết cách kế hoạch hóa sinh đẻ khoa học, biết cách bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe sinh sản, dẫn tới mức chết thấp và ngược lại. giáo
dục k phát triển thì họ sẽ k biết cách chăm sóc, nuôi con, chắc chắn sẽ
dẫn đến mức chết cao.


4.

Môi trường của xã hội tác động đến quy mô NNL
Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quy mô NNL là: hòa bình, an ninh xã hội,
bình đẳng xã hội, an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm,tai nạn lao

động, bệnh tật, môi trường sinh thái,vv..
Xã hội hòa bình, an ninh tốt, đảm bảo bình đẳng xã hội, hệ thống giao thông
an toan, môi trường, y tế được đảm bảo chắc chắn sẽ thu hút được nhiều lao
động tham gia vào lực lượng lao động. Còn 1 xã hội có nhiều tệ nạn, bênh
tật thì chắc chắn sẽ ít người lđ tham gia, đất nước đó sẽ k thể phát triển
được.

II.Cơ cấu NNL
1.Cơ cấu NNL theo tuổi
Bảng 1:Lực lượng lao động Việt Nam theo độ tuổi
Đvt:%
Tổng số
Cơ cấu(%)
2010
2011
2012

100,0
100,0
100,0

15-24
18,3
16.5
15,1

25-49
61,4
61.3
61,1


50+
20,3
22,2
23,8

Nguồn: Tổng cục thống kê – Số liệu thống kê dân số và lao động 2010,2011,2012
Trong giai đoạn 2010-2012 cơ cấu NNL có biểu hiện:
+Giảm tỉ trọng lực lượng lao động từ 15-24(từ 18,3% năm 2010 xuống còn 15,1 %
năm 2012 giảm 3,2%) do con người ngày càng được giáo dục đào tạo cao hơn nên
ở độ tuổi này ti lệ tham gia lao động còn thấp
+Tỉ lệ tham gia lao động ở 25-49 tăng nhanh do dân số lúc này đang ở thời kì bước
vào tuổi lao động ,có sức khỏe văn hóa tốt nhưng nhìn chung thì vẫn có sự giảm
nhẹ qua các năm do khi mà xã hội phát triển thì con người có xu hướng di chuyển
lao động quốc tế….(từ 61,4% năm 2010 xuống còn 61,1% năm 2012 giảm 0,3%)


+Tăng tỉ trọng lực lượng lao động từ 50+ do dân số trên tuổi lao động tăng
nhanh(từ 20,3% năm 2010 lên 23,8% năm 2012 tăng 3,5%)
2.Cơ cấu NNL theo giới tính
Bảng 2: Lực lượng lao động Việt Nam theo giới tính
Đvt:%
Tỉ lệ so với tổng
dân số(%)
2010
2011
2012

Tổng số


Nam

Nữ

56,4
57,3
57,9

58,9
59,9
60,3

54,0
54,8
55,6

Nguồn: Tổng cục thống kê – Số liệu thống kê dân số và lao động 2010,2011,2012
Nhìn chung qua các năm ti lệ tham gia lao động đều tăng ở cả nam và nữ nhưng tỉ
lệ tham gia lao động của nam cao hơn nữ.Do nam là trụ cột gia đình và có sức
khỏe tốt hơn nữ giới ,nữ giới do còn chăm sóc gia đình con cái nên tỉ lệ này thường
thấp hơn nam giới.sự chênh lệch giữa nam giới và nữ giới cũng không dao động
mạnh chênh lệch ở mức thấp nhất là 4,9% năm 2010 và chênh lệch cao nhất là
5,1% năm 2011.
3.Cơ cấu NNL phân theo thành thị-nông thôn
Bảng 3: Lực lượng lao động Việt Nam theo thành thị - nông thôn
Đvt:%
Tỉ lệ so với tổng dân số(%)
2010
2011
2012


Tổng sô

Thành thị

Nông thôn

56,4
57,3
57,9

51,0
52,8
54,5

58,8
59,4
59,5

Nguồn: Tổng cục thống kê – Số liệu thống kê dân số và lao động 2010,2011,2012


+Cơ cấu NNL ở khu vực thành thị tăng dần qua các năm do quá trình đô thị
hóa.NNL thành thị tăng lên từ 51% năm 2010 lên 54,5% năm 2012 tăng 3,5% do
sự phát triển và hoạt động ngày càng mạnh của thị trừơng lao động dẫn đến tăng
nhanh lao động cơ học từ nông thôn chuyển đến làm việc tại cac thành thị. Tăng
nhanh tỉ trọng tham gia lao động thành thị và tăng nhẹ ở khu vực nông thôn (từ
58,8% năm 2010 lên 59,5% năm 2012 tăng 0,7%<1). Mặc dù xét về cơ cấu NNL ở
khu vực nông thôn tăng nhưng tỉ trọng NNL nông thôn trong NNL cả nước vận
động theo xu hướng giảm xuống .

+Lực lượng lao động ở khu vực nông thôn vẫn cao hơn khu vực thành thị do về cơ
bản nước ta vẫn là một nước nông nghiệp

4.Cơ cấu NNL theo ngành kinh tế
Bảng 4: Lực lượng lao độngViệt Nam theo ngành kinh tế
Đvt:%

Nông,lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp chế
biến, chế tạo

2010
49,5

Cơ cấu(%)
2011
48,4

2012
47,4

13,5

13,8

13,8

Nguồn: Tổng cục thống kê – Số liệu thống kê dân số và lao động 2010,2011,2012



+Giảm lao động khu vực I(nông,lâm,ngư nghiệp) từ 49,5% năm 2010 xuống còn
47,4% năm 2012 giảm 2,1% do nước ta đang trong quá trình đô thị hóa công
nghiệp hóa.
+Tăng lao động khu vực II(công nghiệp – dịch vụ) từ 13,5% năm 2010 lên 13,8%
năm 2012 tăng 0,3%. Sự tăng này chênh lệch không đáng kể nhưng cũng phản ánh
được quá trình công nghiệp hóa ,đô thị hóa nhưng tốc độ còn diễn ra ở mức độ
thấp .Do nước ta một nước nông nghiệp nên lao động trong khu vực công nghiệp
chiếm tỉ trọng còn thấp trong tổng số lao động của cả nước .
+Cơ cấu lao động theo nghành kinh tế nước ta còn lạc hậu ,ngành công nghiệp
chưa có sự phát triển tương xứng với tiềm năng của các vùng, địa phương trong cả
nước.

5.Cơ cấu NNL theo thành phần kinh tế
Bảng 5: Lực lượng lao động Việt Nam theo thành phần kinh tế
Đvt:%
Tổng số

Kinh tế Nhà

Kinh tế ngoài

Khu vực có


Cơ cấu (%)
2010
2011
2012


100,0
100,0
100,0

nước

Nhà nước

vốn đầu tư
nước ngoài

10,4
10,4
10,4

86,1
86,2
86,3

3,5
3,4
3,3

Nguồn: Tổng cục thống kê – Số liệu thống kê dân số và lao động 2010,2011,2012
+Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế diễn ra chậm.
+2010-2012, tỉ trọng lao động thành phần kinh tế Nhà nước không đổi,cố định ở
10,4%.
+Tỉ trọng lao động thành phần kinh tế ngoài Nhà nước tăng bình quân 0,1%/năm
do phần lớn lao động được thu hút vào sản xuất hộ gia đình,sản xuất cá thể,doanh
nghiệp nhỏ và vừa tư nhân.


III.Tỉ lệ tham gia lao động theo tuổi và giới tính
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, cứ 100 người ở độ tuổi lao động thì có 71 người
tham gia hoạt động kinh tế.
Tỷ lệ tham gia lao động theo tuổi và giới tính năm 1989 ở nữ thấp hơn ở nam trừ
độ tuổi từ 15 -19 vì ở độ tuổi này là tuổi đang đi học mà xã hội và kinh tế, giáo dục
lúc đó kém phát triển , bất bình đẳng giới còn xảy ra nhiều , trường học ít nên ưu
tiên nam giới đi học nữ giới ở nhà tham gia lao động. Độ tuổi từ 20 – 44 tỷ lệ tham
gia lao động ở cả nam và nữ đều cao độ tuổi này ở nam và nữ họ có sức khỏe
nhất,tham gia vào lao động đông nhất. Độ tuổi từ 45-59 tỷ lệ tham gia lao động
giảm mạnh vì lúc này họ bị giảm sút sức lao động. Độ tuổi từ 60-64 thì hầu như ở
cả nam và nữ thì tỷ lệ tham gia lao động là rất thấp vì ở độ tuổi này nhiều người
không còn khả năng lao động, nhiều người thì họ nghỉ ngơi , trông cháu không
tham gia vào lao động nữa chỉ còn số ít người có khả năng lao động và cuộc sống
khó khăn họ mới tiếp tục tham gia vao lao động để kiếm tiền. Nhìn chung thì tỷ lệ
tham gia lao động ở nam giới(81,6 %) năm 1989 vẫn cao hơn nữ giới(74,1%) vì
nam giới họ là trụ cột gia đình trách nhiệm của họ là phải bươn trải ngoài xã hội để
kiếm tiền còn nữ giới ở nhà chăm lo cuộc sống gia đình ,con cái ,cơm nước.



Bảng 6: Tỉ lệ tham gia lao động theo tuổi và giới tính ở Việt Nam năm 1989
Đvt:%
Năm
Tuổi

1989
Nam

Nữ


Chung


15-19

68,0

73,9

71,0

20-24

91,6

88,8

90,9

25-29

97,3

89,5

93,1

30-34


96,9

88,2

92,3

35-39

95,2

86,8

90,06

40-44

91,21

83,6

87,1

45-49

86,7

78,5

82,2


50-54

81,5

70,6

75,4

55-59

72,1

56,1

63,4

60-64

38,7

21,9

28,5

Tổng

81,6

74,1


77,5

Nguồn: Tổng cục thống kê

Năm 2012, có hơn ba phần tư (chiếm 76,8%) dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia lực
lượng lao động. Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động chênh lệch đáng kể giữa nam
81,2% và nữ 72,5% và không đồng đều giữa các vùng.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo tuổi
và giới tính là một trong những số đo tin cậy về xu hướng thay đổi hoạt động kinh
tế, vì nó độc lập với cơ cấu tuổi và giới tính của dân số. Hình 1 cho thấy, tỷ lệ tham
gia lực lượng lao động của nữ thấp hơn nam ở tất cả các nhóm tuổi. Mức chênh
lệch tỷ lệ tham gia lực lượng lao động giữa nam giới và nữ giới tăng dần từ nhóm
tuổi 15-19 và đạt cực đại ở nhóm tuổi 55-59, nhóm tuổi 15-19 có mức chênh lệch


thấp nhất là 5% và nhóm tuổi 55-59 có mức chênh lệch lớn nhất là 14,5%. Nguyên
nhân là do tuổi về hưu của phụ nữ là 55 tuổi và sau khi về hưu phụ nữ thường
không tiếp tục tham gia vào hoạt động kinh tế nữa.

HÌNH 1: TỶ LỆ THAM GIA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG ĐẶC TRƯNG
THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH NĂM 2012



×