Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Kinh nghiệm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp khời nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 71 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TẠ DOÃN HẢI

KINH NGHIỆM HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
KHỞI NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TẠ DOÃN HẢI

KINH NGHIỆM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
KHỞI NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM


Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.04.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Tuấn

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Nguyễn Quang Tuấn.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng,
không sao chép của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong luận văn
được đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải
quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Học viên

Tạ Doãn Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI
NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .......................................... ..6
1.1. Các nhận thức cơ bản ........................................................................ 6
1.2. Đặc trưng của việc hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi
nghiệp khoa học và công nghệ ............................................................... 18

1.3. Vai trò của nhà nước trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp khởi
nghiệp ................................................................................................... 24
Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM ............................................ 30
2.1. Các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp dựa trên
Khoa học và công nghệ .......................................................................... 30
2.2. Đầu tư mạo hiểm cho doanh nghiệp khởi nghiệp Khoa học và Công
nghệ ...................................................................................................... 31
2.3. Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp Khoa học và Công
nghệ ...................................................................................................... 33
2.4. Các chính sách của Nhà nước liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp Khoa học và Công nghệ ..................................................... 34
Chương 3 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC HỖ TRỢ VÀ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP ............................ 44
3.1. Kinh nghiệm Hoa Kỳ ...................................................................... 44
3.2. Kinh nghiệm của Singapore ............................................................ 48
3.3. Kinh nghiệm của Israel ................................................................... 50
Chương 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH TRONG VIỆC HỖ
TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ............ 54
4.1. Các yếu tố tác động đến hoạt động phát triển doanh nghiệp Khoa
học và Công nghệ tại Việt Nam ............................................................. 54
4.2. Các nhóm định hướng giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
khởi nghiệp Khoa học và Công nghệ tại Việt Nam ................................. 55
4.3. Một số giải pháp chính sách nhằm hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp khởi nghiệp Khoa học và Công nghệ tại Việt Nam ..................... 56
KẾT LUẬN .......................................................................................... 60
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 62


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DNKN

Doanh nghiệp khởi nghiệp

DN NVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐTMH

Đầu tư mạo hiểm

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Các giai đoạn phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN ........... 20
Hình 2: Nhu cầu đối với các giai đoạn phát triển doanh nghiệp khởi
nghiệpKH&CN ............................................................................................... 21
Hình 3: Nhu cầu tài trợ ở các giai đoạn khác nhau trong sự phát triển của .... 22
doanh nghiệp khởi nghiệp. .............................................................................. 22
Hình 4: Dòng tài chính cho doanh nghiệp khởi nghiệp .................................. 24
Hình 5: Các yếu tố tác động đến hoạt động phát triển DNKN ....................... 55

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Khác biệt giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp và doanh
nghiệp khởi nghiệp .......................................................................................... 13
Bảng 2: Thực trạng hoạt động và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp

tại Việt Nam .................................................................................................... 39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ,
sâu rộng thông qua các hiệp định thương mại tự do đa tầng nấc giữa Việt
Nam và các nước. Thực tế này đã đặt ra những yêu cầu khắt khe về năng
lực sáng tạo, trình độ công nghệ đối với doanh nhân Việt Nam khi khởi
nghiệp, đồng thời đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, tạo điều
kiện, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp khởi nghiệp, nhất là nhóm
chính sách về đầu tư, vườn ươm khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân
lực và đổi mới sáng tạo trong điều kiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng
dựa trên nâng cao năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh tranh.
Trong Nghị quyết 20-NQ/TW đã nêu rõ, coi doanh nghiệp và các
đơn vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao
công nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị trường khoa học và công
nghệ.
Theo Quyết định 418/QĐ-TTg ngày 11/04/2012 về phê duyệt chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 đã đề ra định
hướng “Đến năm 2020, hình thành 60 tổ chức nghiên cứu cơ bản và ứng
dụng đạt trình độ khu vực và thế giới, đủ năng lực giải quyết những vấn
đề trọng yếu quốc gia đặt ra đối với khoa học và công nghệ; 5.000 doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; 60 cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao”
Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách
khuyến khích phát triển doanh nghiệp, phát huy vai trò của doanh nhân,
doanh nghiệp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước như: Nghị
quyết số 09/NQ-TW ngày 9/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và


1


phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; Kết luận số 64KL/TW ngày 9/12/2010 của Ban Bí thư về kết quả thực hiện Nghị quyết
số 14-NQ/TW (khóa IX) về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế; Kết luận 103-KL/TW của Bộ Chính trị về Sơ kết 5 năm
thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở các Nghị quyết
của Trung ương, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành nhiều Luật, Nghị
định, Quyết định và văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp, trong đó có các doanh
nghiệp khởi nghiệp.
Ngày nay trong bối cảnh công nghệ, tri thức và sáng tạo trở thành
yếu tố then chốt quyết định năng lực cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế
của quốc gia cũng như của từng doanh nghiệp, nền kinh tế nước ta đã có
tốc độ tăng trưởng cao, cơ sở hạ tầng bước đầu phát triển, đời sống cải
thiện, vị trí trên trường quốc tế nâng cao. Tuy nhiên, sự phát triển này
trong gần một thập niên qua đang có dấu hiệu chậm lại, năng suất, chất
lượng, hiệu quả thấp, nền kinh tế có nhiều mặt mất cân đối nghiêm trọng,
phát triển không bền vững, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất ổn định. Doanh
nghiệp, chủ thể của tăng trưởng và năng lực cạnh tranh nền kinh tế, gặp
nhiều khó khăn và rào cản, số giải thể nhiều, số thành lập mới ít hơn. Hội
nhập sâu vào toàn cầu hóa, thu hút FDI nhiều, xuất nhập khẩu tăng nhanh
nhưng Việt Nam vẫn nằm ở đáy chuỗi giá trị toàn cầu. Nền kinh tế vẫn là
kinh tế gia công, dựa chủ yếu vào vốn và nhân công rẻ.

2



Nếu không thay đổi, chuyển sang mô hình kinh tế dựa trên năng
suất và hiệu quả do tri thức, công nghệ và đổi mới sáng tạo đem lại thì
khó vượt qua bẫy thu nhập trung bình và khó tránh khỏi tụt hậu xa hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về doanh nghiệp khởi
nghiệp Khoa học và công nghệ như là một chủ thể, đối tượng nghiên cứu.
Tuy nhiên có một số đề tài liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp nhưng
chỉ đề cập đến quỹ đầu tư mạo hiểm của nhà nước như đề tài cấp bộ năm
2015 “Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích tư nhân thành lập
hoặc liên kết với nhà nước để thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm phát
triển công nghệ mới, công nghệ cao”, hay nhưng chủ đề liên quan đến
ươm tạo công nghệ. Mới đây cũng có đề án hỗ trợ thúc đẩy kinh doanh,
kết nối ý tưởng với các nhà đầu tư (Việt Nam Sillicon Valley).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất được định hướng giải
pháp chính sách phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN phù hợp
với điều kiện Việt Nam.
Nghiệm vụ nghiên cứu:
- Tình hình hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN ở
Việt Nam và thực trạng các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
khởi nghiệp.
- Các bài học kinh nghiệm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp của một số nước trên thế giới và gợi suy cho Việt Nam

3


- Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt

Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN
- Phạm vị nghiên cứu: Các doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN
trong lĩnh vực internet, phần mềm, thương mại điện tử.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan tài liệu tình hình hoạt động của doanh
nghiệp khởi nghiệp KH&CN ở Việt Nam và thực trạng các chính sách hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Nghiên cứu phân tích kinh nghiệm quốc tế về hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN và so sánh với điều kiện áp dụng ở
Việt Nam.
- So sánh lựa chọn những giải pháp chính sách khả thi trong điều
kiện ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận liên quan đến các yếu tố tác động,
hình thành, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN như: Bản chất
doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN, vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp,
tổ chức thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, thể chế chính sách đối với
doanh nghiệp khởi nghiệp…
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về doanh nghiệp khởi nghiệp: khái
niệm cơ bản, bản chất khởi nghiệp dựa trên KH&CN và các yếu tố tác
động đến doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN….

4


- Đề xuất một số giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy hỗ trợ hình
thành, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN ở Việt Nam
7. Cơ cấu của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh nghiệp khởi nghiệp khoa học và
công nghệ
Chương 2: Thực trạng việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi
nghiệp ở Việt Nam
Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế trong việc hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp khởi nghiệp
Chương 4: Một số gợi suy chính sách trong việc hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp tại Việt Nam

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1.1. Các nhận thức cơ bản
1.1.1. Doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN và một số khái niệm
liên quan
- Doanh nghiệp khởi nghiệp nói chung: Doanh nghiệp khởi nghiệp
là khái niệm chưa từng được nhắc đến trong các văn bản pháp luật nhưng
lại được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu cũng như trong cuộc sống
hằng ngày. Doanh nghiệp khởi nghiệp được hiểu một cách đơn giản là
doanh nghiệp đang trong quá trình mới bắt đầu thành lập.
Các ý tưởng kinh doanh trong khởi nghiệp thường dựa trên một mô
hình kinh doanh đã có từ trước, các sản phẩm của loại hình doanh nghiệp
này thường đã rõ nét và đã có mặt trên thị trường. Khi khởi nghiệp các
doanh nghiệp thường bắt đầu từ quy mô rất nhỏ, với số vốn và lao động ít
ỏi.
Theo định nghĩa của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009

của Chính phủ thì đây là loại doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành
ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên).

6


- Doanh nghiệp khởi nghiệp KH&CN (Start-up): Là doanh nghiệp
nhỏ và vừa khởi nghiệp dựa trên ý tưởng về sản phẩm là kết quả nghiên
cứu, công nghệ mới do doanh nhân khởi nghiệp tạo ra, hoặc nhận chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trí tuệ từ các tổ chức, cá nhân
khác một cách hợp pháp.
Bên cạnh đó sản phẩm và công nghệ mà doanh nghiệp khởi nghiệp
KH&CN mang đến cho thị trường hầu hết là những công nghệ mới, tiết
kiệm được sức lao động, tiền của, thời gian cho người sử dụng so với các
công nghệ, sản phẩm hiện có trên thị trường.
Do tính chất của hoạt động khoa học và công nghệ nên doanh
nghiệp khởi nghiệp KH&CN nhiều khi chịu nhiều rủi ro hơn doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp thông thường bởi quá trình đưa kết quả
nghiên cứu, sản phẩm công nghệ mới ra thị trường thường rất khó khăn và
phức tạp. Hơn nữa hoạt sản xuất, thử nghiệm các sản phẩm công nghệ
thường có rủi ro cao. Hơn nữa, doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều thời gian và
tiền bạc để thay đổi thói quen của người dùng từ công nghệ cũ đến công
nghệ mới ưu việt hơn.
Mặc dù vậy, nếu thực sự được đầu tư và hoạt động hiệu quả, đây là
những doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng nhanh chóng, mang lại lợi
ích lớn cho bản thân họ cũng như các nhà đầu tư.

Một số khái niệm liên quan
- Cơ sở ươm tạo (Incubator): Là các cơ sở cung cấp các điều kiện
thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết phục vụ việc
ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao (Theo Luật
công nghệ cao số 21/2008/QH12).

7


- Tổ chức thúc đẩy kinh doanh (Accelerator): là các tổ chức cung
cấp các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua đào tạo,
cấp vốn mồi và tổ chức các sự kiện kêu gọi đầu tư. Một chương trình hỗ trợ
của các tổ chức này thường kéo dài từ 3 – 4 tháng, tổ chức thúc đẩy sẽ sở
hữu một phần cổ phần của doanh nghiệp khởi nghiệp sau khi cấp vốn mồi.
- Đầu tư mạo hiểm (Venture Capital): Ở Việt Nam, khái niệm đầu
tư mạo hiểm được chính thức định nghĩa trong Luật Công nghệ cao, năm
2008: “đầu tư mạo hiểmcho phát triển công nghệ cao là đầu tư cho nghiên
cứu phát triển công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp ứng
dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, được thực hiện
bằng hình thức góp vốn và tư vấn cho tổ chức, cá nhân nhận đầu tư”.
- Quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital Fund): Thực hiện đầu tư
vào hoạt động đổi mới công nghệ của một doanh nghiệp hoặc đầu tư để lập
ra một doanh nghiệp mới, mà đặc trưng cơ bản của nó là còn thiếu độ tin
cậy về kết quả kinh doanh, chưa tỏ rõ khả năng sinh lợi của mình, những
nơi mà các thể chế tài chính truyền thống (tín dụng, ngân hàng...) không để
ý đến. Thay vì cho vay, họ đầu tư vốn để một công ty có thể phát triển,
đồng thời có thể nhận lấy một tỷ lệ cổ phần không có lãi cố định hoặc
quyền sở hữu cổ phần trong công ty mà họ đầu tư. Xét về bản chất, hệ
thống tín dụng thông thường không thể thúc đẩy đổi mới công nghệ khi mà
khả năng thành công về kỹ thuật và thương mại còn chưa rõ ràng.

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp Khoa học và công
nghệ khác biệt gì so với doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
Căn cứ theo bài báo của Mandela Schumacher-Hodge - Founding
Portfolio Services Director trên medium.com và một số thông tin liên
quan đến tính chất và đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp đề tài đưa

8


ra một số đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp khởi nghiệp
KH&CN so với doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp:
Tính đột phá, sáng tạo (Innovation)
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp (DNNVV) các ý
tưởng kinh doanh thường dựa trên kinh nghiệm làm việc của bản thân hay
thực hiện một mô hình kinh doanh nào đó đã từng có từ trước. Ví dụ:
Kinh doanh nhà hàng, mở của hàng cắt tóc… Thậm chí có thể có thể nhắc
tới kinh nghiệm của người khác đã có thể làm nền tảng cho ý tưởng kinh
doanh của bản thân.
Còn đối với doanh nghiệp khởi nghiệp (Start-up) thì tính đột phá,
sáng tạo lại là điều bắt buộc, là một start-up thì có thể tạo ra một sản
phẩm nào đó chưa từng có trên thị trường hoặc tạo ra một giá trị tốt hơn
so với nhưng sản phẩm sẵn có. Ví dụ: Tạo ra một phân khúc mới trong
sản xuất như thiết bị thông minh theo dõi sức khỏe cá nhân, một mô hình
kinh doanh hoàn toàn mới như AirBnb hay một loại công nghệ độc đáo
chưa từng có trên thị trường như công nghệ in 3D.
Tính tăng trưởng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khi mới khởi nghiệp sẽ được vận hành
trong một phạm vi nhất định được giới hạn bởi người sáng lập. Nói cách
khác, bản thân người chủ doanh nghiệp sẽ chủ động giới hạn sự tăng
trưởng và tập trung phục vụ một phân khúc khách hàng nhất định.

Còn một doanh nghiệp khởi nghiệp (Start-up) sẽ không đặt ra giới
hạn cho sự tăng trưởng, và họ có tham vọng phát triển đến mức lớn nhất
có thể. Họ tạo ra sự ảnh hưởng cực lớn, có thể được xem là người khai
phá thị trường.

9


Tốc độ tăng trưởng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp thông thường thì luôn mong
muốn phát triển càng nhanh càng tốt, nhưng điều quan tâm đầu tiên của
những doanh nghiệp này là sẽ tạo ra lợi nhuận, khi thực hiện được điều
này thì mới nghĩ đến việc mở rộng doanh nghiệp.
Đối với start-up cũng như doanh nghiệp thông thường luôn mong
muốn tăng trưởng công ty càng nhanh càng tốt, và tạo ra một mô hình
kinh doanh có tính tăng trưởng, luôn muốn nhân bản mô hình kinh doanh
thành công của mình ra khắp thế giới khi đó chi phí cận biên cho một sản
phẩm càng tịnh tiến đến 0 thì doanh thu cận biên càng tăng. Ví dụ: Trong
lĩnh vực internet cứ thêm một người dùng thì chi phí trên mỗi một đơn vị
càng giảm đi và lợi nhuận càng tăng lên.
Lợi nhuận
Người sáng lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa muốn có doanh thu từ
ngay ngày đầu tiên doanh nghiệp đi vào hoạt động, và tốt hơn nữa là có
luôn lợi nhuận. Giá trị lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào số tiền mà bản thân
người sáng lập muốn kiếm được (cho chính bản thân họ), cũng như sẽ phụ
thuộc vào kế hoạch mở rộng doanh nghiệp.
Đối với start-up có thể cần đến nhiều tháng, thậm chí nhiều năm để
có được doanh thu (dù rất nhỏ). Các start-up tập trung vào phát triển một
sản phẩm thật sự hữu ích cho người dùng, nhằm có được một lượng khách
hàng đông đảo.Nếu kế hoạch thành công, lợi nhuận tài chính có thể rất

khổng lồ. Ví dụ: Uber hiện được định giá tầm năm mươi tỉ đôla Mỹ.

10


Tài chính
Khi khởi đầu, doanh nghiệp thông thường thì ngoài túi tiền của bản
thân doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ cần dựa vào đống góp từ gia đình,
bạn bè, vay ngân hàng, hoặc vốn góp từ nhà đầu tư. Tuy nhiên, vì mục
tiêu là “sống sót”, doanh nghiệp sẽ phải quản lý chặt chẽ số tiền đang vay
(số tiền này sẽ phải được hoàn trả cùng với lãi suất).
Nhiều start-up bắt đầu từ chính tiền túi của người sáng lập, hoặc
đóng góp từ gia đình và bạn bè. Một số trường hợp thì gọi vốn từ cộng
đồng (crowd-funding) như Kickstarter, Indigogo, Ourcrowd khi cần vốn
dưới 500.000 USD. Tuy nhiên, phần lớn các start-up đều phải gọi vốn từ
các nhà đầu tư thiên thần (Angel Investors) và Quỹ đầu tư mạo hiểm
(Venture Capital) với số vốn đầu tư thường lớn hơn 500.000 USD.
Là một start-up, họ sẽ phải hi vọng tăng trưởng cực nhanh và cần
một lượng vốn đủ mạng để đạt được tham vọng này, start-up sẽ cần một
thời gian dài để có thể tạo ra doanh thu và có lợi nhuận. Những nhà đầu tư
cho start-up luôn trông đợi nguồn lợi nhuận khổng lồ, do đó sẽ có những
áp lực bắt buộc cho những nhà sáng lập. Tuy nhiên cũng có những ý kiến
cho rằng không phải start-up lúc nào cũng cần dựa vào các Quỹ đầu tư.
Công nghệ
Với doanh nghiệp thông thường công nghệ cũng có thể không bắt
buộc, nhưng sẽ có nhiều công cụ kĩ thuật giúp ích cho việc điều hành
công ty (như kế toán, marketing…).
Còn đối với doanh nghiệp khởi nghiệp thì công nghệ thường là đặc
tính tiêu biểu của sản phẩm từ một startup. Dù vậy, ngay cả khi sản phẩm
không dựa nhiều vào công nghệ, thì startup cũng cần áp dụng công nghệ

để đạt được mục tiêu kinh doanh cũng như tham vọng tăng trưởng.

11


Vòng đời doanh nghiệp
Cũng theo của Mandela Schumacher-Hodge - Founding Portfolio
Services Director thông thường có khoảng 32% doanh nghiệp sẽ thất bại
trong ba năm đầu. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn còn nhiều tích cực so với
startup. Có 92% doanh nghiệp các startups sẽ thất bại trong ba năm đầu.
Kĩ năng quản lý
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thông thường số lượng nhân
viên bạn phải quản lý phụ thuộc vào kế hoạch vận hành mà doanh nghiệp
đã hoạch định từ trước.
Còn start-up bởi vì mong muốn phát triển càng to lớn càng tốt, càng
nhanh càng tốt, các start-up sẽ cần phải liên tục phát triển kĩ năng lãnh
đạo và kĩ năng quản lý. Cùng với sự tăng trưởng của startup thì cần phải
có sự quản lý hiệu quả với một số lượng “thành viên mới": nhân viên, nhà
đầu tư, ban cố vấn, và các đối tác khác…

12


Bảng 1: Khác biệt giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp và doanh
nghiệp khởi nghiệp
Doanh nghiệp SMEs

Doanh nghiệp khởi nghiệp

Tính đột

phá, sáng
tạo

- Ý tưởng kinh doanh thường - Sản phẩm chưa từng có trên
dựa trên kinh nghiệm
thị trường
- Mô hình đã từng có

- Tạo ra giá trị tốt hơn đối với
sản phẩm có sẵn

Tính tăng
trưởng

- Giới hạn bởi nhà sáng lập

- Không có giới hạn

Tốc độ tăng
trưởng

- Chỉ khi có lợi nhuận mới - Tạo ra mô hình kinh doanh
nghĩ đến việc mở rộng doanh có tăng trường lớn
nghiệp
- Khi thành công thì mô hình
tăng trưởng được nhân rộng
ra khắp thế giới

Lợi nhuận


- Mong muốn có lợi nhuận - Có thể mất hàng tháng, hàng
ngay từ đầu
năm mới tạo ra được doanh
- Giá trị lợi nhuận phụ thuộc thu

- Tập trung vào một phân - Sản phẩm thành công thì có
khúc khách hàng nhất định
tính ảnh hưởng cực lớn, được
xem là người khai phá thị
trường

vào kế hoạch mở rộng DN

Tài chính

- Nếu kế hoạch thành công,
lợi nhuận tài chính có thể rất
khổng lồ

- Tự thân, gia đình, bạn bè, - Tự thân, gia đình, bạn bè,
vay ngân hàng, hoặc vốn góp quỹ cộng đồng (crowdtừ nhà đầu tư.
funding), nhà đầu tư mạo
- Sử dụng các công cụ tài hiểm, quỹ đầu tư mạo hiểm
- Các nhà đầu tư kỳ vọng lợi

13


chính đế quản lý vốn


nhuận khổng lồ

- Vốn vay được phải được - Thực hiện việc mua bán, sát
hoàn trả cùng lãi suất
nhập, IPO
Công nghệ

- Không bắt buộc sử dụng - Công nghệ là đặc tính tiêu
công nghệ mới
biểu của Start-up
- Sử dụng nhiều công cụ kỹ
thuật điều hành doanh
nghiệp
(kế
toán,
marketing…)

Vòng đời
doanh
nghiệp

- Thông thường 32% doanh - 92% doanh nghiệp khởi
nghiệp thất bại trong ba năm nghiệp thất bại trong ba năm
đầu
đầu

Kĩ năng
quản lý

- Phụ thuộc vào quy mô và - Do nhu cầu phát triển càng

kế hoạch vận hành định ra lớn, càng nhanh của các startban đầu
up nên kỹ năng lãnh đạo cũng
như quản lý cũng phải liên
tục phát triển.

Từ các phân tích so sánh trên đề tài rút ra một số yếu tố khác biệt
chung giữa 2 đối tượng trên như sau:
Thứ nhất doanh nghiệp khởi nghiệp (start-up) có rủi ro cao hơn
doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) rất nhiều về cả công nghệ lẫn thị
trường, vì sản phẩm, công nghệ của họ là sản phẩm, công nghệ mới gần
như chưa từng có sản phẩm, công nghệ tương tự trên thị trường. Do đó,
họ cần đảm bảo các khâu nghiên cứu, ứng dụng và thử nghiệm công nghệ
nhiều lần trước khi đưa ra thị trường. Có thể giải pháp công nghệ có tính
sáng tạo cao nhưng lại không áp dụng được quy mô công nghiệp, không
đưa ra kết quả mong đợi sau nhiều lần thử nghiệm – đó là rủi ro về mặt
công nghệ. Cũng có thể công nghệ mới đã giúp startup tạo ra được sản

14


phẩm hoàn chỉnh nhưng khi đưa ra thị trường lại không được người dùng
tiếp nhận – đó là rủi ro về mặt thị trường. Trong khi đó, SMEs thông
thường đưa ra những sản phẩm, dịch vụ gần như đã có trên thị trường, do
đó, họ không chịu cả rủi ro về mặt công nghệ lẫn rủi ro về thị trường.
Thứ hai, trong khi SMEs có thể dễ dàng đi vay vốn ngân hàng thì
starutp lại không thể. Chính vì tính rủi ro cao nên việc thu hút đầu tư cho
startup khó hơn nhiều so với thu hút đầu tư cho SMEs bởi những nhà đầu
tư chấp nhận đầu tư cho startup phải là những nhà đầu tư có thể chấp
nhận rủi ro – được gọi là các khoản đầu tư mạo hiểm. Họ chính là các quỹ
đầu tư mạo hiểm (VC) và các nhà đầu tư thiên thần (angel investors).

Thứ ba, cũng chính những rủi ro gặp phải cao nên việc hỗ trợ khởi
nghiệp có thể yêu cầu nhiều cơ sở vật chất – kỹ thuật và chuyên gia nhiều
kỹ năng hơn so với việc hỗ trợ SMEs. Ví dụ, nhiều startups trong các lĩnh
vực như điện tử, viễn thông, y tế, nông nghiệp,... cần có các cơ sở ươm
tạo công nghệ với nhiều máy móc, thiết bị chuyên dụng để có thể hỗ trợ
họ hoàn thiện được công nghệ mới của mình.
Ngoài cơ sở, vật chất cụ thể, startups còn cần được huấn luyện
những kỹ năng khác biệt so với SMEs thông thường, ví dụ kỹ năng gọi
vốn từ nhà đầu tư, kỹ năng về quản trị tài sản trí tuệ, ...
Thứ tư, nhiều hỗ trợ dành cho SMEs sẽ không có nhiều ý nghĩa đối
với startups. Ví dụ: Hỗ trợ về thuế thu nhập doanh nghiệp có thể có nhiều
ý nghĩa thực tế đối với SMEs thông thường nhưng đối với startup, họ có
thể mất cả thời gian nhiều tháng trời, một năm đến hai năm bán dịch vụ
miễn phí chỉ để thu hút lượng người dùng lớn và sau này bán lại doanh
nghiệp của họ cho các công ty lớn hơn có dịch vụ tương tự. Ví dụ, vào
năm 2014 Facebook mua lại start-up cũng cấp dịch vụ tin nhắn miễn phí

15


WhatsApp với giá trị lên đến 19 tỷ đô la Mỹ. Đối với những startup như
vậy, việc giảm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ không có nhiều tác
động đến họ trong những năm đầu tiên khởi nghiệp, cũng chính là giai
đoạn họ cần hỗ trợ nhất.
Mặc dù doanh nghiệp khởi nghiệp tuy yêu cầu rất cụ thể như vậy
nhưng nếu tồn tại được, lại có thể phát triển nhanh gấp hàng chục, hàng
trăm lần so với SMEs thông thường. Ví dụ: Giá trị ước tính của Facebook
từ 2 tỷ đô la Mỹ trong năm 2006 đã tăng lên 50 tỷ đô la Mỹ trong năm
2010.
1.1.3. Sự cần thiết của việc phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp

dựa trên công nghệ
Trong hệ thống đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp là khâu trung tâm
của quá trình biến tri thức thành của cải. Doanh nghiệp đổi mới sáng tạo,
doanh nghiệp KH&CN khởi nghiệp là những đối tượng trẻ, nhạy bén với
tình hình thị trường và xu hướng công nghệ, do đó họ đóng vai trò quan
trọng trong việc thương mại hóa các công nghệ mới, công nghệ cao, các
kết quả nghiên cứu. Các doanh nghiệp này có tiềm năng trở thành những
doanh nghiệp KH&CN mạnh, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội của
đất nước.
Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới, mặc dù việc đầu
tư và phát triển các doanh nghiệp này gặp nhiều rủi ro song nếu thành
công, đây chính là các đối tượng có tiềm năng tạo ra nhiều công ăn việc
làm, nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa và mang lại giá trị kinh tế lớn
cho mỗi quốc gia. Các tập đoàn lớn hiện nay như Google, Facebook,
Microsoft, Ebay, Apple, Nokia,…trước đây đều là những doanh nghiệp
KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp. Ở mỗi giai đoạn phát triển, doanh

16


nghiệp khởi nghiệp sẽ cần những sự hỗ trợ khác nhau, từ hỗ trợ tài chính
đến hỗ trợ về thị trường và marketing,…
Giai đoạn khởi nghiệp là giai đoạn đóng vai trò quan trọng nhất
trong việc hình thành nên sản phẩm chủ chốt của doanh nghiệp đổi mới
sáng tạo và doanh nghiệp KH&CN, đánh giá được xem sản phẩm đó có
phù hợp với thị trường hay không, có gọi được vốn từ nhà đầu tư hay
không. Nếu giai đoạn này thị trường không chấp nhận sản phẩm hoặc mô
hình kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đổi mới sáng tạo cần
nhanh chóng tìm ra mô hình kinh doanh mới hoặc thay đổi sản phẩm của
mình. Nếu sản phẩm và mô hình kinh doanh vẫn không phù hợp, doanh

nghiệp khởi nghiệp sẽ phải “đóng cửa”, kể cả khi đã bỏ ra nhiều thời gian
và công sức nghiên cứu, phát triển sản phẩm công nghệ mới. Có những
doanh nghiệp có sản phẩm mới và tiềm năng thị trường lớn nhưng lại
không biết cách kinh doanh thì cũng sẽ gặp phải kết thúc “đáng buồn”.
Trên thực tế, những người sáng lập ra doanh nghiệp khởi nghiệp hay
doanh nghiệp KH&CN thường là những nhà nghiên cứu, nhà khoa học
thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh, do đó dễ dàng gặp thất bại khi đưa
sản phẩm của mình ra thị trường.
Hội nhập quốc tế ngày nay là thách thức lớn đối với doanh nghiệp
nước ta, phải cạnh tranh toàn cầu, theo luật chơi toàn cầu. Hiện nay ngoài
việc chính thức thành lập cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Việt Nam có
thể sẽ ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) khác. Các doanh
nghiệp nếu không biết rõ cơ hội và thách thức đối với mình, không có
năng lực đổi mới sáng tạo để tìm chỗ đứng cao hơn trong chuỗi giá trị
toàn cầu, thì chỉ là gia công và nằm ở đáy chuỗi.

17


Ngày nay của cải, giá trị được tạo ra chủ yếu là do sáng tạo ra tri
thức mới, công nghệ mới, kỹ năng kinh doanh mới. Tài sản vô hình trở
thành quan trọng hơn tài sản hữu hình. Tài sản vô hình bao gồm tài sản trí
tuệ (ý tưởng, R&D, thiết kế, cơ sở dữ liệu, thương hiệu, uy tín, chiến
lược, quy trình kinh doanh, quan hệ khách hàng...) và quyền sở hữu trí tuệ
(bằng sáng chế, bản quyền, nhãn hàng, kiểu dáng công nghiệp...). Từ năm
1980 đến 2010, tỷ lệ tài sản vô hình trong tổng tài sản của 3000 công ty
tên tuổi nhất trên thế giới đã tăng từ 20% đến 81%. Trong chuỗi giá trị
của một sản phẩm, khâu gia công có giá trị thấp nhất. Giá trị cao nhất nằm
ở thượng nguồn (ý tưởng, thương hiệu, R&D, quyền sở hữu trí tuệ, thiết
kế, cung ứng) và hạ du (phân phối, bán hàng, tiếp thị, dịch vụ hậu mãi).

Để nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải phát huy tinh
thần doanh nhân, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nắm bắt những xu thế mới,
cơ hội mới của nền kinh tế tri thức toàn cầu, coi đổi mới sáng tạo là
nguồn gốc của sự gia tăng của cải và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chính vì những lý do nêu trên, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo,
doanh nghiệp khởi nghiệp rất cần được hỗ trợ và phát triển để thực sự trở
thành những doanh nghiệp mạnh, làm đổi mới bức tranh kinh tế và
KH&CN của đất nước.
1.2. Đặc trưng của việc hình thành và phát triển doanh nghiệp
khởi nghiệp khoa học và công nghệ
1.2.1. Các giai đoạn hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi
nghiệp
Gieo hạt Seed: Giai đoạn gieo hạt là giai đoạn hình thành ý
tưởng/khái niệm. Ở giai đoạn này doanh nghiệp chứng minh ý tưởng và
đưa ra gọi vốn khởi nghiệp.

18


Khởi nghiệp Start-Up: Giai đoạn này doanh nghiệp hoàn thành việc
phát triển sản phẩm và tiến hành quảng bá marketing ban đầu.
Sơ khởi Early Stage: Mở rộng quy mô doanh nghiệp để sản xuất và
cung cấp sản phẩm hay dịch vụ.
Mở rộng Expansion: Sản phẩm hay dịch vụ được sản xuất và có sẵn
để thương mại. Doanh nghiệp bắt đầu tăng trưởng nhanh nhưng có thể
hoặc chưa thể mang lại lợi nhuận.
Phát triển Later: Sản phẩm hoặc dịch vụ có mặt rộng rãi trên thị
trường. Doanh nghiệp tạo ra doanh thu liên tục với dòng tiền vào lớn.
Doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc có thể chưa có lợi nhuận.
Tương ứng với mỗi giai đoạn phát triển thì nhu cầu đối với doanh

nghiệp khởi KH&CN là hoàn toàn khác nhau:
Đối với giai đoạn gieo hạt Seed là khi doanh nghiệp bắt đầu xây
dựng ý tưởng thì cần nhu cầu về đào tạo, phương pháp về cách hình thành
ý tưởng từ nhu cầu của thị trường cho đến giai đoạn khởi nghiệp (Startup) doanh nghiệp cần phải thẩm định ý tưởng và đánh giá nhu cầu thị
trường. Cho đến khi có sản mẫu và có thể thương mại thì doanh nghiệp
đòi hỏi nhưng nhu cầu nhiều hơn nữa như: không gian làm việc, thí
nghiệm, thử nghiệm sản phẩm, mạng lưới hạ tầng, huấn luyện nhân viên
kinh doanh, hỗ trợ kinh phí để tạo ra sản phẩm mới. Cho đến giai đoạn
mở rộng quy mô thì nhu cầu của doanh nghiệp lúc này cần các dịch vụ hỗ
trợ như: tư vấn markting, sở hữu trí tuệ, ưu đãi về thuê, hỗ trợ quảng bá
sản phẩm, hỗ trợ kinh phí hoạt động kinh doanh... (Mô tả ở hình 2)

19


×