Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Chiếu dời đô - Ngữ văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.18 KB, 7 trang )

Nguy n Th Thu H THCS Nguy n Huy T ng
NS: 18.02.2008
Chiếu dời đô
(Thiên đô chiếu Lí Công Uẩn )

A.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Thấy đợc khát vọng của nhân dân ta về một đất nớc độc lập, hùng cờng
và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh đợc phản ánh
một cách hùng hồn trong Chiếu dời đô của Lý Thái Tổ.
- Nắm đợc đặc điểm cơ bản của thể Chiếu. Thấy đợc sức thuyết phục to
lớn của Chiếu dời đô là sự kết hợp giữa lý lẽ sắc bén và tình cảm nồng
ấm.
2. Kĩ năng:
- Biết phân tích tìm hiểu một tác phẩm văn học cổ với đặc trng văn sử
bất phân, một văn bản chính luận nhng giàu giá trị văn chơng.
- Biết xác định và phân tích các luận điểm, luận cứ để từ đó vận dụng vào
viết văn Nghị luận
3. Thái độ:
- Tự hào về cha ông ta, tự hào về Hà Nội- mảnh đất nghìn năm văn hiến.
- Từ đó, có ý thức rèn luyện cho mình những nét đẹp của ngời Hà Nội
hào hoa và thanh lịch.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
Học sinh:
- Su tầm tài liệu, tìm hiểu thêm về Lý Công Uẩn và mảnh đất Thăng
Long.
- Tìm và đọc một số tác phẩm nh: Hịch tớng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Luận
về phép học.để thấy văn phong chung của văn học thời Trung đại.
- Soạn bài theo các câu hỏi trong SGK.
Giáo viên:
- Su tầm t liệu, tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp của Lý Công Uẩn.


- Tìm hiểu thêm một số tri thức về Hà Nội cổ.
- Thiết kế giáo án- các hoạt động dạy và học.
- Chuẩn bị các tranh ảnh, t liệu, đèn chiếu.phục vụ cho tiết dạy.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung hoạt động
GV:.Kim tra bi c
HS: Lờn bng tr li.
GV:Gii thiu bi mi
Hoạt động1. Khởi động (5 phút)
*Kiểm tra bài cũ: (4 phút) -c thuc

GV: Trình bày hiểu biết của em về Lý
Công Uẩn?
HS: Căn cứ vào sgk và tìm hiểu thêm
để trả lời.
GV: Em biết gì về hoàn cảnh ra đời
của bản chiếu?
HS: Dựa vào hiểu biết lịch sử để trả
lời.
GV: Văn bản thuộc thể loại nào? Em
đã biết gì về thể loại đó?
HS: Dựa vào chú tích trong SGK để
trả lời.
lũng phn phiờn õm- dch th bi
Ngm trng.Tại sao nói Ngắm
trăng là cuộc v ợt ngục về tinh thần
của Bác?
HS:
+Song sắt- biểu hiện của tù ngục -đã
bị vợt qua và vợt qua với một tinh

thần rất đẹp.
+ Ngời tù đã thành thi gia (nhà thơ)
*Vào bài: (1phút)
Chúng ta đang tiến gần đến một sự kiện
lớn của đất nớc: Kỉ niệm 1000 năm
Thăng Long- Hà Nội. Từ điểm nhìn hôm
nay, chúng ta càng thấy thêm giá trị của
quyết định lịch sử dời đô từ Hoa L ra Đại
La của vị vua anh minh Lý Công Uẩn. Lý
Công Uẩn, từ năm 1010 ấy, đã đánh giá
vùng đất Hà Nội nay nh thế nào? đã làm
thế nào để thuyết phục thần dân quyết
chí dời đô? Chúng ta cùng trả lời các câu
hỏi đó khi tìm hiểu văn bản Chiếu dời
đô.
Hoạt động 2. Tìm hiểu chung (5
phút) I.
Đọc và tìm hiểu chung
1.Tác giả:Lí Công Uẩn (974 -1028)
- Là ngời khởi nghiệp nhà Lý.
-Ông là ngời thông minh, nhân ái, có
chí lớn, tính khoan hoà, thơng dân.
2.Tác phẩm:
a - Hoàn cảnh ra đời
Bản chiếu đợc ban ra vào năm Canh
Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất.
Năm 1010, ngay sau khi Lý Công
Uẩn đợc tôn lên làm vua. Bấy giờ
kinh đô của nhà Tiền Lê đang đóng là
Hoa L (Ninh Bình).

b - Thể loại: Chiếu
+ Thể văn chỉ vua mới đợc dùng, khi
ban ra đợc đón nhận theo nghi thức
trang trọng.
+ Ban bố mệnh lệnh để thần dân thực
GV: Theo em cần đọc bài chiếu bằng
giọng nh thế nào?
HS: Chú ý đến tính chất của kiểu văn
bản để trả lời.
GV: Gọi HS đọc.
GV: Dựa vào bài soạn, hãy cho biết
bản chiếu có thể chia làm mấy phần?
Hãy nêu nội dung từng phần?
GVHớng dẫn HS phân tích giá trị
của văn bản (25 phút)
GV: Theo em, dời đô là việc nh thế
nào đối với mỗi quốc gia?
HS: Rất quan trọng, liên quan đến vận
mệnh của đất nớc.
GV chốt để dẫn dắt vào phân tích:
Dời đô là việc trọng đại, quan hệ đến
cả Hoàng thất và trăm họ, ảnh hởng
đến lẽ thịnh suy của vơng triều, tác
động đến nhân tâm và liên quan cả
đến mệnh trời. Do đó, để làm đợc
những việc to lớn ấy, trớc hết cần
mọi ngời đồng lòng. Bản Chiếu phải
làm đợc điều đó. Hãy đọc đoạn văn
đầu và cho biết, Lý Thái Tổ đã đa ra
những luận cứ nào để chứng minh

việc dời đô là cần thiết.
HS: 2 luận cứ:
-Nhà Thơng, nhà Chu nhiều lần dời đô
nên vận nớc dài lâu.
- Nhà Đinh, nhà Lê không chịu
chuyển dời nên vận nớc ngắn ngủi.
GV mở rộng thêm: Để tạo nên cơ sở
vững chắc cho ý cần trình bày, các
văn bản thời trung đại thờng dẫn sử
sách Trung Hoa. Đây là một đặc
điểm tâm lý của ngờixa vốn trọng cổ,
hiện.
+Thờng đợc viết bằng văn biền ngẫu
(các cặp câu sóng đôi, đăng đối).
c - Đọc và giải thích từ khó.
-Giọng đọc chung: rõ ràng, dõng dạc,
trang nghiêm. Có đổi giọng ở câu
cảm thán, câu hỏi.
-Chú ý giải thích thêm một số từ ngữ:
trẫm, thắng địa, trọng yếu
4.Bố cục của văn bản: 3 phần.
P1. Từ đầu.không thể không dời
đổi: Cơ sở của việc cần thiết phải dời
đô.
P2. Tiếp.của đế vơng muôn đời: Lý
do chọn Đại La làm kinh đô.
P3. Còn lại: Quyết định dời đổi.
II. Phân tích văn bản
1.Cơ sở của việc cần thiết phải dời
đô.

-Các triều đại nhiều lần dời đô nên
vận nớc dài lâu.
-Các triều đại không chịu chuyển dời
nên vận nớc ngắn ngủi.
tuân theo mệnh trời. (GV có thể
chứng minh bằng cách đọc một số câu
trong Hịch tớng sĩ hoặc Bình Ngô
đại cáo)
GV: Em có nhận xét gì về quan hệ
giữa hai luận cứ đợc nêu ra?
HS: Rất chặt chẽ. Hai luận cứ đều tập
trung làm sáng tỏ một ý chung, luận
cứ này góp phần làm sáng tổ thêm cho
luận cứ kia và đợc trình bày theo kết
cấu đăng đối nhau:
+Thơng, Chu/ dời đổi/ tuân mệnh
trời/ sự nghiệp dài lâu, nhân dân
hạnh phúc.
+Đinh, Lê/ không dời đổi/ trái mệnh
trời/ sự nghiệp gắn ngủi, nhân dân đau
khổ.
GV: Hãy chứng minh rằng 2 luận cứ
trên có tính thuyết phục cao.(gợi ý:
Hãy chú ý đến dẫn chứng đợc sử
dụng, sự lập luận, cách diễn đạt và
việc thể hiện thái độ)
HS: Tìm trong văn bản những nội
dung theo gợi ý của GV và trả lời:
GV:Các dẫn chứng đợc sử dụng rất toàn
diện: Có dẫn chứng trong sử sách (Nhà

Thơng, nhà Chu-các triều đại cổ xa từ
thời Tam Hoàng Ngũ đế trớc công
nguyên)/ Có dẫn chứng trong thực tế
(Nhà Đinh, nhà Lê- các triều đại mới gần
đây); có dẫn chứng của Trung quốc/ có
dẫn chứng ở nớc ta.
-Cách trình bày rất chặt chẽ: Dẫn chứng
để khẳng định (Chuyển dời nên dài lâu)
và dẫn chứng phủ định (không chuyển
dời nên ngắn ngủi). Tất cả đều làm bật
lên ý nghĩa của việc cần thiết phải chuyển
dời.
-Lý lẽ sắc sảo: Chỉ rõ lợi ích cũng nh tai
hoạ mà việc dời đô và không dời đô đem
lại.
-Tuy là văn bản hành chính nhà nớc nh-
ng chủ nhân của bản chiếu (Trẫm) vẫn
thể hiện thái độ và tình cảm của mình
->hai luận cứ đối lập nhau nhng cùng
làm sáng tỏ một ý: thực tế đã chứng
minh việc dời đô là cần thiết, khách
quan, vì sự hng thịnh của quốc gia.
* Hai luận cứ trên rất thuyết phục vì:
-Dẫn chứng toàn diện, phong phú.
-Lập luận chặt chẽ, tập trung nêu bật
đợc dụng ý cần nói: Nhất định phải
thay đổi.
-Lý lẽ sắc sảo vì đã thể hiện đợc mối
quan hệ giữa dời đô với sự thịnh suy
của hoàng tộc và nhân dân.

-Thái độ: đồng tình với các triều đại
biết mệnh trời, thuận lòng dân mà
thay đổi và phê phán, lên án các triều
đại khinh thờng mệnh trời mà không
chịu đổi dời.
một cách rõ ràng.
GV: Không chỉ bộc lộ thái độ qua
cách chọn từ ngữ, cách nói, giọng
điệu, nhà vua còn trực tiếp bày tỏ
tâm trạng của mình. Hãy phân tích
câu văn Trẫm rất đau xót về việc
đó, không thể không dời đổi .
HS:
-Lý Thái Tổ là ông vua thơng dân.
Nghĩ đến triều đại không đ ợc lâu
bền,trăm họ phải hao tổn, muôn
vật không đợc thích nghi mà đau
xót. Điều đó còn cho thấy, việc dời
đô, trớc hết và quan trọng nhất là vì
lợi ích của trăm họ. Ông muôn đất n-
ớc đợc thịnh trị dài lâu.
-không thể không dời đổi: cách nói
thể hiện quyết tâm thực hiện mong
muốn của mình.
GV: Đa hình ảnh của cố đô Hoa L và
phân tích để khẳng định ý chí tự cờng,
mong muốn mở mang phát triển của
việc dời đô.
GV: Đọc đoạn Huống gì.đế vơng
muôn đời. Em có nhận xét gì về

giọng điệu của đoạn văn?(hãy so với
đoạn trớc)
HS: Nghe GV đọc để trả lời.
GV bình: Lý trí và trái tim của vị vua
anh minh ngay từ đầu đã dành trọn cho
mảnh đất Thăng Long!
GV: Lý Thái Tổ đã đa ra những cơ sở
nào để khẳng định Đại La xứng đáng
là kinh đô bậc nhất của đế v ơng
muôn đời ?.
HS: Tìm và liệt kê ra.
*Khát vọng về một dân tộc đợc trờng
tồn, trăm họ hạnh phúc là tinh thần
nổi bật đã đợc vang lên mạnh mẽ
ngay từ đầu của bài chiếu.
2. Cơ sở của việc chọn Đại La làm
kinh đô.
-Giọng hào sảng, phấn chấn, ngân
vang hào hùng nh một dòng chảy ào
ạt.
-Liệt kê hàng loạt những điểm tốt của
Đại La:
+Là kinh đô cũ của Cao Vơng (Có khí
vợng đế đô)
+ở vào nơi trung tâm trời đất. (Nơi
hội tụ tinh hoa)
+Thế rồng cuộn hổ ngồi, nhìn sông
dựa núi. (Thế đất hiểm yếu- Địa linh)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×