SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG
THỰC ĐƠN CHO TRẺ MẦM NON
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người. Trẻ em cần dinh dưỡng để
phát triển thể lực và trí lực, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm
việc.
Tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn, uống đây là nhu cầu hàng
ngày, một nhu cầu cấp bách , bức thiết không thể không có, không chỉ là giải quyết
chống lại cảm giác đói. Ăn uống để cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động,
ngoài ra thức ăn còn cung cấp các axit amin, các Vitamin, chất khoáng là những
chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể duy trì các tế bào, tổ chức ….
Thật vậy nếu thiếu hoặc thừa các chất dinh dưỡng nói trên đều có thể gây bệnh
hoặc ảnh hưởng bất lợi cho sức khỏe. Muốn có một cơ thể khỏe mạnh cần ăn uống
hợp lý và được chăm sóc sức khỏe đầy đủ. Ở trẻ em tuổi cơ thể đang phát triển
mạnh nhu cầu dinh dưỡng rất lớn, nếu thiếu ăn trẻ em sẽ là đối tượng đầu tiên chịu
hậu quả về các bệnh về dinh dưỡng … Ăn uống là cơ sở của sức khỏe, ăn uống
theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực và trí tuệ phát triển tốt, trẻ em mạnh khỏe
học giỏi thông minh.
Với các lý do trên nên tôi chọn đề tài: Một số biện pháp xây dựng thực đơn cho trẻ
mầm non.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục quận Cầu Giấy, cũng như sự quan
tâm nhiệt tình ủng hộ về cơ sở vật chất cũng như tinh thần của các cấp, các nghành
và thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn.
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, nhiệt tình, năng động sáng
tạo, có trình độ chuyên môn vững vàng.
- Bản thân tôi được phân công làm kế toán nhà ăn nhiều năm, ít nhiều cũng tích lũy
được một số kinh nghiệm.
- Đa số phụ huynh học sinh đều quan tâm nhiệt tình ủng hộ, có ý thức trách nhiệm
và phối kết hợp với nhà trường trong công tác nuôi, dạy trẻ.
2. Khó khăn:
- Trường có 2 cơ sở cách xa nhau nên hàng ngày phải cân đối lượng thực phẩm cho
phù hợp với từng cơ sở để đỡ khâu vận chuyển.
- Bếp đang trong thời gian sửa chữa, cơi nới nên ảnh hưởng đến quátrình chế biến
thức ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Một số nhân viên nuôi dưỡng mới chưa nắm bắt kịp nên sự phối hợp dây chuyền
chưa được nhịp nhàng.
- Giá cả thực phẩm lên xuống bấp bênh ảnh hưởng đến việc xây dựng thực đơn.
II.BIỆN PHÁP:
- Để có một khẩu phần ăn cân đối chotrẻ, tôi phối hợp nhiều loại thực phẩm với
nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa tuổi. Nhằm
đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ và
vệ sinh văn minh trong ăn uống để phòng tránh bệnh tật.
- Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm , nhóm thức ăn giàu chất béo, nhóm thức
ăn giàu vitamin và khoáng chất. Không có loại thức ăn nào đủ các chất dinh dưỡng
cần thiết cho nhu cầu của cơ thể. Do đó hàng ngày tôi chọn cho trẻ ăn những món
ăn đa dạng, hỗn hợp nhiều loại thực phẩm trong nhóm thức ăn kể trên, mỗi nhóm
phải thay đổi từng bữa, từng ngày. Từng món ăn cũng cần có nhiều gia giảm để
làm món ăn thêm phong phú và hấp dẫn trẻ. Khi xây dựng thực đơn mỗi ngày tôi
cố gắng cho trẻ ăn được 19 – 27 loại thức ăn khác nhau trong 4 nhóm thức ăn, tôi
chú trọng “tô màu bữa ăn” chính là đảm bảo có đủ 4 nhóm thức ăn cho bữa ăn
hàng ngày của trẻ.
- Một khẩu phần ăn cân đối và hợp lý cần :
+Đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng theo nhu cầu cơ thể
+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng theo nhu cầu cơ thể
+ Các chất dinh dưỡng phải theo tỷ lệ cân đối và thích hợp (cân đối giữa các chất
dinh dưỡng: protêin, lipit, gluxit, vitamin, chất khoáng(can xi và phốt pho), giữa
thức ăn nguồn gốc động vật và thực vật.
- Dưới đây là bảng thực đơn, tôi cùng tổ nuôi đã phối hợp, xây dựng và hiện đang
thực hiện tại trường Màm non Yên Hòa:
TỔNG HỢP THỰC ĐƠN LỨA TUỔIMẪU GIÁO MÙA HÈ
Thứ Bữa ăn Món ăn
Kalo
Tỷ lệ
Kalo
Tỷ lệ cân
đối
các chất
P:L:G
Sữa chua
Hai
Bữa
sáng
Trứng, thịt lợn đảo
bông
592.0 69.5
14 : 25 :
61
Canh rau muống nấu
thịt bò
Bữa
chiều
Chè cốm, đậu xanh
260.2 30.5
Sữa bột Hà Lan
Ba
Bữa
sáng
Thịt gà, thịt lợn om
miến nấm hương
Canh cua nấu mùng
tơi, rau đay
568.8 69.8
14 : 22 :
64
Bữa
chiều
Bánh mỳ Hotđogs,
sữa đậu nành
245.8 30.2
Sữa bột Hà Lan
Tư
Bữa
sáng
Thịt lợn, cá xốt cà
chua
565.4 67
15 : 25 :
60
Canh rau ngót nấu thịt
lợn
Bữa
chiều
Sữa chua, bánh qui
Marie
278.3 33
Sữa bột Hà Lan
Năm Bữa
sáng
Thịt bò, thịt lợn xào
thập cẩm
542.6 67.2
14 : 22 :
64
Canh sườn nấu chua
Bữa
chiều
Cháo sườn, chuối tiêu
264.6 32.8
Sữa bột Hà lan
Sáu Bữa
sáng
Đậu phụ, thịt lợn xốt
trứng
605.0 65.1
14 : 23 :
63
Canh cải nấu cá rô
Bữa
chiều
Xôi vò, chè hoa cau
Trung bình 01 tuần:Sáng
Chiều
324.4 34.9
574.7 67.7
274.6 32.3
14.2 :
23,4 :
62.4
Cả ngày
849.3
*Thực đơn sử dụng thực phẩm sạch
TỔNG HỢP THỰC ĐƠN LỨA TUỔINHÀ TRẺ MÙA HÈ
Thứ
Bữa
ăn
Món ăn
Tỷ lệ cân
Tỷ lệ đối
Kalo %
các chất
Kalo
P:L:G
Sữa chua
Bữa
sáng
Hai
Bữa
chiều
Trứng, thịt lợn đảo
bông
480,0
59,3
Canh rau muống thịt
bò
Cơm, canh khoai, bí
đỏ nấu thịt
16 : 22 : 62
329,6 40,7
Sữa đậu nành
Sữa bột Hà Lan
Ba
Bữa
sáng
Bữa
Thịt gà, thịt lợn om
miến, nấm hương
Canh cua, mùng tơi,
rau đay
Bánh bao chay, sữa
460,0
57,1
14 : 24 : 62
344,9 42,9
chiều
chua
Sữa bột Hà Lan
Cá,thịt lợn xốt cà chua
Bữa
sáng
Tư
Bữa
chiều
466.1 59.6
Canh rau ngót nấu thịt
lợn
Cơm, canh bí nấu
xương,sữa đậu nành
17:23:60
316.5 40.4
Sữa bột Hà Lan
Bữa
sáng
Năm
Bữa
chiều
Thịt lợn, thịt bò xào
thập cẩm
454,8 57,8
Canh sườn nấu chua
Mỳ thịt lợn, chuối tiêu
14: 24 : 62
331,9 42,2
Sữa chua
Bữa
sáng
Đậu phụ, thịt lợn xốt
trứng
520,7 59,9
Canh cải nấu cá rô
Sáu
Bữa
chiều
Xôi vò chè hoa cau
348,0 40,1
Trung bình 01 tuần: Sáng
476.3 58.7
Chiều
334.2 41.3
Cả ngày
14 : 24 : 62
810.5
15.0: 23.4 :
61.6