Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Một số kinh nghiệm dạy trẻ kỹ năng sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.28 KB, 7 trang )

MỘT SỐ KINH NGHIỆM
DẠY TRẺ KỸ NĂNG SỐNG


Saùng kieán kinh nghieäm

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục 1a: Đặt vấn đề
Như chúng ta biết về sự phát triển của não trẻ cho thấy rằng khả năng
giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác
của mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn
đề cơ bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết
quả học tập của trẻ tại trường. Vì thế, ngày nay trên thế giới rất nhiều trường
mầm non áp dụng phương pháp học trung tính là phương pháp học tập thông
qua các giao tiếp tích cực với những người kh c. Trong vòng vài năm gần
đây, các nhà giáo dục trẻ tiền tiểu học và các nhà nghiên cứu tâm lý đã tìm
ra các trở ngại phát triển của trẻ mà làm chậm khả năng cũng như hạn chế
tình trạng tâm lý tích cực ở trẻ. Một trong những trở ngại chính đó là khả
năng về kỹ năng sống.
Năm thứ 3 ộ i o dục và
o tạo đã ph t động phong tr o “ Xây
n tr n
c thân t n- c sinh t c c c”, với yêu cầu tăng cường sự
tham gia một cách hứng thú của trẻ trong các hoạt động giáo dục trong nhà
trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo.
Trong năm nội dung thực hiện có nội dung rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ
mầm non.
Về ph a c c bậc cha m trẻ em luôn quan tâm đến việc làm sao để
kích thích tính tích cực học tập của trẻ, ai cũng muốn con mình được học
đọc và học viết ngay trong những năm tháng học ở mẫu giáo, đ c biệt l các
bậc cha m có con chuẩn bị vào lớp một.


ối với gi o viên mầm non thường tập trung lo lắng cho những trẻ có
những vấn đề về h nh vi v khả năng tập trung trong những năm tháng đầu
tiên trẻ đến trường. ơn giản là vì những trẻ này thường không có khả năng
chờ đến lượt, không biết chú ý lắng nghe và làm việc theo nhóm, điều này
làm cho trẻ không thể tập trung lĩnh hội những điều cô giáo dạy! Vì vậy,
giáo viên phải mất rất nhiều thời gian vào đầu năm học để giúp trẻ có được
những kỹ năng sống cơ bản ở trường mầm non.
Nghi thức văn hóa trong ăn uống là một nét văn hóa mà trong thời đại
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng ít được quan tâm chú ý tới và ít người
biết được rằng: Văn hóa trong ăn uống là một trong những tiêu chí đ nh giá
nhân cánh của con người. V thế, trẻ cần được r n luyện kỹ năng thực hiện
các nghi thức văn hóa ăn uống. Trong qu tr nh rèn kỹ năng sống cho trẻ
nhằm thực hiện nội dung phong tr o “Xây n tr n
c thân t n- c
sinh t c c c
Mục 1b Mục đ c đề tài:
2


Saựng kieỏn kinh nghieọm

Xut phỏt t cỏc vn bn ch th 40/ 2008/CT- D T ngy 22/7/2008 ca
B i o dc- o to ó ph t ng phong tr o Xõy n tr n
c thõn
t n- c sinh t c c c gi o viờn dy a lng ghộp k nng sng v o c c
hot ng. Theo (UNECO) k nng sng gn vi bn tr ct ca gi o dc ú
l: Hc bit; hc l m ngi; hc sng vi ngi kh c;hc l m.
Theo t chc y t th gii (WHO) k nng sng l kh nng cú h nh vi th ch
ng (Adaptive) v t ch cc (Positve) giỳp c nhõn cú th ng x hiu qu
trc v c c nhu cu th ch thc ca cuc sng hang ng y, nm hc 2010

2011 l nm u tiờn ng nh hc mm non chỳ trng k nng sng gi o dc
dy tr di nhiu h nh thc a lng ghộp c c hot ng l c s giỳp tr
ph t trin to n din v th cht, t nh cm tr tu, thm m, h nh th nh nhng
k nng sng t ch cc trong tr
Mc 1c Lc s ti:
Vi ti ny tụi tỡm tũi mt s kinh nghim tham kho thờm ti liu,
sỏch bỏo truy cp cỏc thụng tin trờn mng, trao i giao lu hc tp n v
bn trong v ngoi Tnh. n nm hc 2010 2011 nh trng tip tc phỏt
ng phong tro thi ua xõy
n tr n
c thõn t n hoc sinh tớch
c c a lng ghộp k nng sng vo cỏc hot ng. Qua quỏ trỡnh cho tr
tri nghim tụi thy chng trỡnh ny rt thu hỳt khi tham gia mi hot ng.
Nờn tụi mnh dn vit ti tỡm ra Mt s kinh n
m y tr mm non
k nn sn
Mc 1d - P m vi ti:
i o dc r n k nng sng phi thc hin ng b 3 mụi trng gi o
dc: ia nh nh trng v xó hi. Vic dy lm quen k nng sng cho
tr mm non l dy tr lm ngi, rốn luyn k nng t hoc, k nng t
duy, k nng ng x hp lý vi cỏc tỡnh hung trong cuc sng, thúi quen
k nng lm vic sinh hot theo nhúm .. ó to ra mt mụi trng giỏo
dc lnh mnh, thõn thin mang tớnh tng tỏc cao gia giỏo viờn v hc
sinh, nhm xõy dng v p tõm hn, phm cỏch con ngi, tng sc
khỏng v nng lc hi nhp cho con tr ngay hụm nay v t tin vng bc
trong tng lai, vỡ vy sỏng kin ca tụi ó lm t u nm hc tụi a v
cho giỏo viờn cỏc lp thc hin.

NI DUNG CễNG VIEC
Mc 2a - T c trn ti:

*T u
:
i o dc v o to ó ph t ng phong tr o thi ua Xõy n
tr n
c thõn t n- c sinh t c c c vi nhng k hoch nht qu n t
Trung ng n a phng, Ph ng i o dc- o to cng ó cú k hoch
3


Saùng kieán kinh nghieäm

từng năm học với những biện ph p cụ thể để rèn kỹ năng sống cho trẻ mầm
non một c ch chung nhất cho c c bậc học, đây ch nh l những định hướng
giúp gi o viên thực hiện như: Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình
huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm;
rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn
giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện kỹ năng
ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã
hội.
Trường học nơi tôi công t c l ngôi trường được từng bước sữa chữa ,
nên thuận lợi trong việc thực hiện nội dung xây dựng môi trường gi o dục
sạch đ p, an to n cho trẻ.
Năm học 2010 -2011, với yêu cầu sử dụng công nghệ thông tin thực
hiện chương trình GDMN mới, giáo viên thường lãng quên các trò chơi dân
gian, ngại đưa vào kế hoạch, thậm chí không có thời gian cho trẻ vui chơi.
Tôi đã có biện pháp đề ra kế hoạch, cung cấp tài liệu để giáo viên tăng
cường cho trẻ chơi các trò chơi dân gian. ồng thời, tôi đã phát động phong
trào làm đồ chơi dân gian, kết quả của trường có năm bộ đồ chơi dân gian
đạt giải. Cụ thể: một giáo viên đạt giải I, một giáo viên đạt giải II, một giáo
viên đạt giải III và hai giáo viên đạt giải khuyến khích Vì thế, năm học 2010

đến nay, khi có chỉ đạo thực hiện nội dung tăng cường tổ chức các trò chơi
dân gian cho trẻ, tôi đã có sự chuẩn bị về m t nhận thức của giáo viên, có
sẳn rất nhiều đồ chơi, các bộ cờ dân gian cho trẻ chơi.
*
k ăn
Về ph a c c bậc cha m trẻ em luôn nóng vội trong việc dạy con; do
đó, khi trẻ về nhà mà chưa biết đọc, viết chữ, ho c chưa biết làm toán thì lo
lắng một cách thái quá! ồng thời lại chiều chuộng, cung phụng con c i
khiến trẻ không có kỹ năng tự phục vụ, chỉ chú ý đến khâu dạy, không chú ý
đến con mình ăn, uống như thế n o, trẻ có biết sử dụng những đồ dùng, vật
dụng trong ăn uống hay không? Và vì sao chúng ta cần những đồ dùng, vật
dụng đó? Những đồ dùng đó để làm gì?
Đố v
o viên mầm non
Phong tr o thi đua “Xây n tr n
c thân t n, c sinh t c
c c” tập trung nhiều nội dung chung cho c c bậc học, gi o viên chưa hiểu
nhiều về nội dung phải dạy trẻ lứa tuổi mầm non những kỹ năng sống cơ bản
n o, chưa biết vận dụng từ những kế hoạch định hướng chung để rèn luyện
kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
a số gi o viên lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm nhưng việc thực hiện chương
trình GDMN mới quá mới, đối với giáo viên dạy nhằm khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả
năng tự học của trẻ c n g p nhiều khó khăn; gi o viên trẻ tuổi t hơn, năng
4


Saùng kieán kinh nghieäm

động, s ng tạo nhưng lại khó trong công t c bồi dư ng do nhiều năm thực

hiện chương trình đổi mới quá lâu khi chuyển qua chương trình GDMN mới
trong công tác soạn giảng nhận thức từng giáo viên chưa có tính năng động
sáng tạo. Từ cơ sở l luận v thực tiển, từ những thuận lợi v khó khăn trong
qu tr nh thực hiện phong tr o thi đua “Xây n tr n
c thân t nc sinh t c c c”, tôi đã suy nghĩ, nghiên cứu t i liệu để tạo điều kiện
thuận lợi giúp gi o viên, c c bậc cha m dạy và rèn c c kỹ năng sống cho
trẻ mầm non qua đề tài: “Một số kinh n
m ạy trẻ mầm non kỹ năn
sốn ”
BẢNG THỐNG KÊ KHẢO SÁT TRÊN TRẺ.
Năm học

Nội dung

Tỉ lệ đạt %
Tốt

2008- 2009

2009- 2010

2010-4/2011

Khá

TB

Mạnh dạn tự tin

57% 23% 20%


Kỹ năng hợp t c

52% 28% 20%

Kỹ năng th ch kh m ph học hỏi

47% 32% 21%

Kỹ năng trong giao tiếp

54% 24% 22%

Kỹ năng nhận thức

61% 29% 10%

Mạnh dạn tự tin

65% 20% 15%

Kỹ năng hợp t c

72% 18% 10%

Kỹ năng th ch kh m ph học hỏi

67% 22% 11%

Kỹ năng trong giao tiếp


64% 24% 12%

Kỹ năng nhận thức

73% 19% 8%

Mạnh dạn tự tin

67% 20% 13%

Kỹ năng hợp t c

75% 18% 7%

Kỹ năng th ch kh m ph học hỏi

79% 12% 9%

Kỹ năng trong giao tiếp

78% 12% 10%

Kỹ năng nhận thức

77% 18% 5%

Ghi
chú


Mục 2b - Nộ dung cần ả quyết:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và qua thực tế quản lý nhà trừơng,
tôi đã thực hiện các biện pháp chung để giải quyết vấn đề như sau:
 iúp gi o viên nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ k năng sống
 X c định những kỹ năng sống cơ bản cần dạy trẻ ở lứa tuổi mầm non
5


Saùng kieán kinh nghieäm

 Cụ thể hóa nội dung những kỹ năng cơ bản m gi o viên cần dạy trẻ
 X c định nhiệm vụ cơ bản đối với từng đối tượng trong việc dạy trẻ kỹ
năng sống
 iện ph p tuyên truyền với c c bậc cha m c ch dạy trẻ kỹ năng sống
trong gia đ nh
 ề ra những biện ph p hướng dẫn giáo viên, giúp các bậc cha m thực
hiện dạy trẻ các kỹ năng sống cơ bản
 iện pháp giúp trẻ phát triển các kỹ năng sống qua việc tổ chức các hoạt
động tập thể vui tươi, lành mạnh trong nhà trừơng
 Tạo môi trừơng giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ kỹ năng sống
Mục 2c - B n pháp ả quyết:
* B n pháp
p
o viên n n t c sâu s c về v c ạy trẻ kỹ
năn sốn
ầu năm học, tôi tổ chức họp hội đồng sư phạm triển khai lại Chỉ thị
số 40/2008/CT- D T ngày 22/7/2008 trong đó nêu thực trạng v giải
ph p ở đơn vị trong việc hưởng ứng phong tr o thi đua “Xây n tr n
c thân t n, c sinh t c c c” do ộ i o dục và
o tạo ph t động;

qua đó giúp gi o viên hiểu được rằng chương trình học chính khoá thường
cho trẻ tiếp xúc từ từ với các kiến thức văn hoá trong suốt năm học, còn thực
tế trẻ s học tốt khi có được cách tiếp cận một cách cân bằng, biết cách phát
triển các kỹ năng nhận thức, cảm xúc và xã hội. V thế, khi trẻ tiếp thu được
những kỹ năng giao tiếp xã hội và các hành vi ứng xử cơ bản trong nhóm
bạn, thì trẻ s nhanh chóng sẵn sàng và có khả năng tập trung vào việc học
văn hoá một cách tốt nhất.
* B n pháp giúp giáo viên c địn n n kỹ năn sốn cơ ản
cần ạy trẻ
tu mầm non:
ối với tâm sinh l trẻ em dưới s u tuổi th có nhiều kỹ năng quan
trọng mà trẻ cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá. Thực tế kết
quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng quan trọng nhất trẻ phải
học vào thời gian đầu của năm học là chính là những kỹ năng sống như: sự
hợp tác, tự kiểm soát, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao
tiếp. Việc x c định được c c kỹ năng cơ bản ph hợp với lứa tuổi s giúp
gi o viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ .
* B p pháp cụ t
nộ dung củ n n kỹ năn cơ ản m
o viên cần ạy trẻ:
ỹ năn sốn t tin : Một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo
viên cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Nghĩa là giúp
trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với
những người khác. Kỹ năng sống này giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin trong mọi
tình huống ở mọi nơi.
6


Saùng kieán kinh nghieäm


T í dụ: Cô tổ chức cho 2 đội chơi tr chơi “ éo co” ở tr chơi n y ch u
thực hiện đúng luật chơi. Mỗi đội luôn tự tin m nh s thắng t m mọi c ch
động viên kh ch lệ trong nhóm cố gắng có ch vươn lên.
ỹ năn sốn ợp tác: ằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo
viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, đây là một công việc không
nhỏ đối với trẻ lứa tuổi này. Khả năng hợp tác s giúp trẻ biết cảm thông và
cùng làm việc với các bạn.
Thí dụ: Trồng rau.
Mỗi trẻ s được phân công theo nhóm để nhận nhiệm vụ: nhổ cỏ, tưới
nước …. Trẻ s học l m việc c ng nhau.
ỹ năn thích tò mò, ham c
, k ả năn t ấu
u: ây l một
trong những kỹ năng quan trọng nhất cần có ở trẻ vào giai đoạn này là sự
khát khao được học. Giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác
nhau để gợi tính tò mò tự nhiên của trẻ. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các
câu chuyện ho c các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác lạ thường gợi
suy nghỉ nhiều hơn là những thứ có thể đo n trước được.
Th dụ: Qua câu hỏi của trẻ thắc mắc nói với cô “ Cô ơ s o âu qu con
k ôn t ấy m ”, c n có trẻ nói “Cô ơ mỗ ần mìn n ỉ è tr ạ m
n ều ả cô”
ỹ năn giao t ếp: i o viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt ý
tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức
của mình trong thế giới xung quanh nó. ây là một kỹ năng cơ bản và khá
quan trọng đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kỹ năng
khác như đọc, viết, làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu trẻ cảm thấy thoải
mái khi nói về một ý tưởng nào đó, trẻ s trở nên dễ dàng học và s sẵn sàng
tiếp nhận những suy nghĩ mới. ây chính là yếu tố cần thiết để giúp trẻ sẳn
sàng học mọi thứ.
Ngo i ra, ở trường mầm non gi o viên cần dạy trẻ văn hóa trong ăn

uống qua đó dạy trẻ kỹ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: iết tự
rữa tay sạch s trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách sử dụng những
đồ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng,
không rơi vãi, nhai nhỏ nh không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức
ăn, biết mời trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất đúng chổ bát,
chén, thìa … ho c biết giúp người lớn dọn d p, ngồi ngay ngắn, ăn hết suất.
không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
* B n pháp c địn n m vụ cơ ản và phân công trách n m
trong v c ạy trẻ kỹ năn sốn
 Trách nhiệm của trường mầm non:
- Ban giám hiệu trao đổi với giáo viên để xác định mục tiêu của
trường, kết quả mong đợi phù hợp với tiềm năng phát triển của trẻ và xây
7



×