Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ KHCN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại bộ KHCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.04 KB, 77 trang )

DANH M C CỄC T
ASEAN

VI T T T

The Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BHXH

B o hiểm xư hội

CNTT

Công nghệ thông tin

CNXH

Ch nghĩa xư hội

CSDL

Cơ s dữ liệu

CPNET

Mạng truyền số liệu chuyên dụng c a Chính ph

HTQT

Hợp tác Quốc tế



KHCN

Khoa h c công nghệ

KH&CN

Khoa h c và công nghệ

LAN

Mạng nội bộ

NĐT

Nghị định thư

NV

Nhiệm vụ

QLNN

Qu n lỦ nhà nước

WAN

Mạng diện rộng

XHCN


Xư hội ch nghĩa


DANH M C CỄC HỊNH
Trang
Hình 1.1: Quy trình từ đề xu t đến nghiệm thu s n phẩm c a nhiệm vụ
KH&CN ......................................................................................................... 14
Hình 1.2: Phân bổ kinh phí đối ứng c a Việt Nam và đối tác nước ngoài ..... 26
Hình 1.3: Kinh phí đối ứng c a Việt Nam và một số các đối tác nước ngoài
có khối lượng hợp tác ..................................................................................... 26
Hình 1.4: Kinh phí đối ứng c a Việt Nam theo năm ...................................... 27
Hình 1.5: Kinh phí đối ứng c a Việt Nam theo Bộ, nghành .......................... 27
Hình 1.6: Tỷ lệ cán bộ được đào tạo .............................................................. 28

DANH M C CỄC B NG
Trang
B ng số 1: Nhóm dịch vụ công được cung c p trực tuyến

mức độ 03 ........ 40

B ng số 2: Cơ s dữ liệu (CSDL) được xây dựng ......................................... 42
B ng số 3: B ng so sánh giữa sử dụng IT và không sử dụng IT trong qu n lỦ
các nhiệm vụ khoa hoc và công nghệ ............................................................ 48


M
1. Tí

Đ U


p t i t ủ đ tƠi
Chính sách phát triển KH&CN luôn được coi là quốc sách hàng đầu

c a nhà nước nước ta trong nhiều năm nay. Chính sách này đư được nêu trong
các ch trương, chính sách c a nhà nước ta đặc biệt là Luật KH&CN năm
2013, Chiến lược phát triển KH&CN đến năm 2020 và Nghị quyết 20 c a
Ban ch p hành Trung

ơng Đ ng khóa 11. Là một trong những quốc gia

được h trợ phát triển công nghệ thông tin khi gia nhập ASEAN, Việt Nam đư
nhận thức rõ sự cần thiết ph i phát triển CNTT. Toàn cầu hóa nói chung,
trong đó thị trư ng kinh tế thế giới và giao lưu văn hóa toàn cầu đư và sẽ có
tác động sâu sắc đến phát triển c a Việt Nam nói chung và c a các cơ quan bộ
nói riêng. Quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội nói chung,
đòi hỏi nhiều điều kiện tối cần thiết trong đó có việc phát triển và ứng dụng
CNTT trong khoa h c và công nghệ.
Để thực sự đưa KH&CN vào cuộc sống và biến những tri thức khoa
h c thành hàng hóa, chúng ta cần đổi mới tư duy trong việc điều hành và qu n
lỦ các chương trình KH&CN cũng như các nhiệm vụ trong các chương trình.
Muốn vậy chúng ta ph i tiến hành các bước trong qui trình qu n lý các nhiệm
vụ KH&CN một cách hiệu qu , chính xác và kịp th i đáp ứng nhu cầu c a
các c p trong quá trình qu n lý (kiểm tra, giám sát) và thực hiện dự án. Qui
trình dự án có các bước sau: (1) Đề xu t đề tài; (2) Đánh giá các đề xu t đề
tài; (3) Thực hiện đề tài; (4) Kết thúc đề tài. Để vận hành tốt các bước này,
chúng ta ph i có đ thông tin chính xác, kịp th i. Do vậy, việc ứng dụng
CNTT trong các bước này r t quan tr ng giúp cho các nhà qu n lỦ cũng
như những ngư i thực hiện đề tài có thông tin kịp th i để xử lý các công
việc c a mình.


1


Xu t phát từ nhận thức về vai trò và tầm quan tr ng c a công tác qu n
lỦ nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin,
nhìn nhận thực tế khách quan thực ti n qu n lỦ các đề tài nghị định thư tại Bộ
KH&CN, mong muốn đề xu t các gi i pháp về nâng cao hiệu qu qu n lỦ nhà
nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin từ thực
ti n qu n lỦ các đề tài nghị định thư tại Bộ KH&CN, tác gi lựa ch n đề tài
"Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua
ng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư
tại Bộ KH&CN" làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tì

ì

i

ứu đ tƠi

Trong những năm gần đây, vai trò c a CNTT ngày càng được nâng cao
và chiếm vị trí quan tr ng trong m i lĩnh vực, ngành nghề nên v n đề ứng
dụng CNTT trong qu n lỦ r t quan tr ng. Cho tới nay đư có nhiều công trình
nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong qu n lỦ.
trong nước, có nhiều nhà nghiên cứu đư có các tác phẩm nghiên cứu
liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin cho qu n lỦ. Điển hình một số
tác gi như sau:
Luận văn ThS. Kinh doanh và qu n lỦ c a tác gi Nguy n Thị Phương
Dung “Chính sách đào tạo nhân lực thông tin trong các cơ quan thông tin

khoa học và công nghệ thuộc Hệ thống Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia”. Luận văn đư trình bày cơ s lỦ luận về đạo tạo nhân lực thông tin;
tiêu chuẩn về năng lực cán bộ thông tin

Việt Nam trong th i kỳ mới. Đánh

giá thực trạng nhân lực thông tin trong các cơ quan thông tin KH&CN thuộc
hệ thống thông tin KH&CN quốc gia, qua tìm hiểu về: Hệ thống thông tin
KH&CN, hiện trạng nhân lực và hiện trạng đào tạo cán bộ thông tin

Việt

Nam. Đưa ra những gi i pháp tăng cư ng đào tạo nhân lực thông tin trong các
cơ quan thông tin thuộc hệ thống thông tin KH&CN quốc gia: tăng cư ng hợp
tác đào tạo giữa các trư ng về thông tin với các cơ quan thông tin KH&CN;
2


thành lập trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ thông tin hoạt động độc lập, tự
ch về tài chính; đầy mạnh E-learning trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ;
xây dựng cơ chế đánh giá cán bộ thông tin; khuyến khích các cán bộ tham gia
đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin h c và kiến thức KH&CN.
Tác gi Lê Thị Thanh Hà Luận văn ThS. Kinh doanh và qu n lỦ
“Trình bày cơ sở lý luận về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động khoa
hoc và công nghệ trong ngành bảo hiểm xã hội (BHXB)”. Luận văn đư trình
bày Đánh giá thực trạng hoạt động qu n lỦ, nghiên cứu và ứng dụng các kết
qu nghiên cứu khoa h c c a ngành BHXH Việt Nam hiện nay. Phân tích các
yếu tố nh hư ng đến hiệu qu c a hoạt động KH&CN, như ch t lượng
nghiên cứu khoa h c và kh năng ứng dụng kết qu nghiên cứu vào thực ti n.
Kiến nghị các gi i pháp nâng cao hiệu qu hoạt động khoa h c & công nghệ

c a ngành BHXH Việt Nam. Đổi mới qu n lỦ nhiệm vụ khoa h c và công
nghệ nhằm nâng cao hiệu qu hoạt động KH&CN ngành b o hiểm xư hội Việt
Nam.
Tác gi Nguy n Lê Hằng, Luận văn ThS. Kinh doanh và qu n lỦ
“Nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách khoa
học và công nghệ (Nghiên c u trường hợp Cục Thông tin KH&CN Quốc
Gia)”. Luận văn đư trình bày những khái niệm về chính sách, chính sách
KH&CN. Đánh giá thực trạng năng lực đ m b o thông tin phục vụ xây dựng
chính sách KH&CN c a Cục Thông tin Khoa h c và Công nghệ Quốc gia. Đề
xu t các gi i pháp nâng cao năng lực đ m b o thông tin phục vụ xây dựng
chính sách KH&CN c a Cục Thông tin Khoa h c và Công nghệ Quốc gia.
Uỷ ban Khoa h c, Công nghệ và Môi trư ng c a Quốc hội, Bộ Bưu
chính, Vi n thông đồng ch trì (2006), ”Công nghệ thông tin và truyền thông
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Bưu điện.
Phan Đình Diệu (1997), ”Tổng quan về công nghệ thông tin và tác
động c a nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội”, Sách công nghệ thông tin 3


tổng quan và một số v n đề cơ b n, Ban chỉ đạo chương trình Quốc gia về
công nghệ thông tin , NXB Giao thông vận t i.
Trên thế giới cũng có một số tác gi đư có những bài viết về việc ứng
dụng công nghệ thông tin cho quan lý cụ thể như sau:
Tiến sỹ A. Vijayakumar và Suthi S. Vijayan đư có nghiên cứu về “ ng
dụng công nghệ thông tin trong các thư viện: Một đánh giá – Application of
information technology in libraries: An overview”. Hai tác gi cho rằng thông
tin không thể thiếu được đối với việc phát triển c a con ngư i như không khí
cần cho sự sống c a m i sinh vật trên mặt đ t kể c con ngư i. Tốc độ thay
đổi do công nghệ thông tin mang lại đư nh hư ng chính tới cách con ngư i
sống, làm việc và chơi. Vai trò công nghệ thông tin trong việc triển khai các
dịch vụ thư viện đối với việc ph n ứng một cách ch động đối với những

thách thức c a việc cung c p dịch vụ thông tin. Bài viết cố gắng th o luận
việc phát triển nhanh c a công nghệ thông tin và ứng dụng trong dịch vụ thư
viện. Ngày nay các thư việc được trang bị để phục vụ các dịch vụ dựa vào
công nghệ thông tin. Các dịch vụ do công nghệ thông tin tạo ra đáp ứng nhu
cầu thông tin c a ngư i sử dụng đúng lúc, đúng nơi cho ngư i cần dụng. Tuy
nhiên các nghiên cứu này chưa đề cập tới việc ứng dụng qu n lý công nghệ
thông tin đối với việc qu n lý các nhiệm vụ khoa h c và công nghệ.
James R. Clifton và Georgefriff đư có công trình nghiên cứu về “ ng
dụng máy tính và công nghệ thông tin – Application and technology
information”. Hai tác gi này cũng phân tích tác dụng c a việc ứng dụng máy
tính và công nghệ thông tin trong thư viện, đặc biết hai tác gi cũng phân tích
và so sánh việc sự dụng phương pháp truyền thống và phương pháp ứng dụng
công nghệ thông vào thư viện. Kết qu cho th y việc ứng dụng công nghệ
thông tin hiệu qu hơn.
Tóm lại đư có nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước về việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong qu n lỦ. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào
4


liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong qu n lý các nhiệm vụ
khoa h c và công nghệ.
3. M

đí



iệm v

i


ứu

Mục đích nghiên c u: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng qu n lỦ các đề
tài nghị định thư tại Bộ KH&CN, từ đó đưa ra các gi i pháp, biện pháp, định
hướng nâng cao hiệu qu qu n lỦ nhà nước các nhiệm vụ KH&CN.
Nhiệm vụ nghiên c u:
- Cơ s lỦ luận QLNN các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Phân tích, đánh giá thực trạng c a qu n lỦ các đề tài nghị định thư.
- Đề xu t các gi i pháp ứng dụng CNTT trong qu n lý các nhiệm vụ
KH&CN.
4. Đối tư

vƠ p

m vi

i

ứu

4.1. Đối tượng
Công tác qu n lỦ nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin từ thực ti n qu n lỦ các đề tài nghị định thư tại Bộ
KH&CN.
4.2 Phạm vi nghiên c u
- Nội dung nghiên cứu về qu n lỦ nhà nước các nhiệm vụ KH&CN
thông qua ứng dụng CNTT từ thực ti n qu n lỦ các đề tài nghị định thư tại Bộ
KH&CN.

- Phạm vi th i gian: Từ năm 2010 đến 2016.
- Phạm vi nghiên cứu: Bộ KH&CN.
5. P ư

p áp u

vƠ p ư

p áp

i

ứu

- Phương pháp luận: Nghiên cứu cơ s lỦ luận dựa trên công trình
nghiên cứu, bài báo trong và ngoài nước. Luận văn có sự kế thừa từ một số đề
tài khác.

5


- Phương pháp nghiên c u: Phương pháp phân tích, tổng hợp, tham
kh o Ủ kiến chuyên gia.
6. ụ

ĩ

Ủ u

vƠ t


ti



u



Ý nghĩa khoa học: Xác định được tầm quan tr ng c a hoạt động qu n
lỦ nhà nước các nhiệm vụ KH&CN.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu này ch yếu là phân tích thực trạng
qu n lỦ các đề tài nghị định thư thông qua ứng dụng công nghệ thông tin tại
Bộ KH&CN để đưa ra được các gi i pháp nâng cao hiệu qu qu n lỦ nhà
nước các nhiệm vụ KH&CN.
7 .C

u ủ

u



Ngoài m đầu, kết luận và kiến nghị thì cơ c u luận văn bao gồm:
Chương 1: Cơ s lý luận qu n lỦ nhà nước các nhiệm vụ khoa hoc và
công nghệ thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.
Chương 2: Thực trạng qu n lỦ các đề tài nghị định thư tại Bộ Khoa h c
và Công nghệ.
Chương 3: Một số gi i pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong qu n
lý các nhiệm vụ khoa h c và công nghệ.


6


CH
C

S

NG 1

LÝ LU N QU N LÝ NHÀ N

KHOA H C VÀ CÔNG NGH
CÔNG NGH
1.1. Qu



Ơ ướ

á

C CÁC NHI M V

THÔNG QUA

NG D NG

THÔNG TIN


iệm v K

vƠ C



1.1.1 .Khái niệm về quản lý nhà nước
Theo giáo trình “Qu n lỦ hành chính nhà nước”, khái niệm “qu n lỦ
nhà nước” được nhắc đến như sau:
“Qu n lỦ nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xư hội và hành vi hoạt động c a con ngư i
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xư hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ c a Nhà nước trong công cuộc xây dựng
CNXH và b o vệ tổ quốc XHCN”. [H c viện Hành chính Quốc gia, 2004,
trang 407]
Theo TS. Uông Chu Lưu - Bộ trư ng Bộ Tư pháp trong báo cáo “Một
số v n đề lỦ luận về phân c p qu n lỦ nhà nước”, Ọng đưa ra khái niệm như
sau về qu n lỦ nhà nước:
“Là một phạm trù gắn liền với sự xu t hiện c a Nhà nước, qu n lỦ nhà
nước ra đ i với tính ch t là loại hoạt động qu n lỦ xư hội.
Qu n lỦ nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện b i t t c các
cơ quan nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, qu n lỦ nhà nước là hoạt động ch p hành và điều hành
được đặc trưng b i các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ s và để
thi hành pháp luật; được b o đ m thực hiện ch yếu b i hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước (hoặc một số tổ chức xư hội trong trư ng hợp được giao
nhiệm vụ qu n lỦ nhà nước).

7



Qu n lỦ nhà nước cũng là s n phẩm c a việc phân công lao động nhằm liên
kết và phối hợp các đối tượng bị qu n lỦ. [TS. Uông Chu Lưu, 2010, trang 1]
Nhìn chung, có thể hiểu, Quản lý nhà nước là sự điều hành xã hội c a
các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thì quyền lực
c a nhà nước.
1.1.2. Khái niệm về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Về b n ch t, nhiệm vụ khoa h c và công nghệ chính là các hình thức tổ
chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa h c.
Theo Nghị định số 80/2002/NĐ-CP c a chính ph ban hành ngày 17
tháng 10 năm 2002, quy định chi tiết thi hành một số điều c a Luật khoa h c
và công nghệ, nhiệm vụ KH&CN được hiểu là: "Những v n đề khoa h c và
công nghệ cần được gi i quyết, được thực hiện tổ chức dưới hình thức đề tài,
dự án, chương trình khoa h c và công nghệ. Trong đó:
- Đề tài khoa h c và công nghệ có nội dung ch yếu nghiên cứu về một
ch đề khoa h c và công nghệ. Theo đó, đề tài khoa h c và công nghệ có thể
được hiểu là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa h c, được đặc trưng b i
một nhiệm vụ nghiên cứu, và có nội dung ch yếu hướng vào việc hoàn thiện
và làm phong phú thêm hệ thống tri thức khoa h c;
- Dự án khoa h c và công nghệ có nội dung ch yếu tiến hành các hoạt
động nghiên cứu khoa h c, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp
dụng, thử nghiệm các gi i pháp, phương pháp các gi i pháp, phương pháp,
mô hình qu n lỦ kinh tế xư hội. Theo đó, dự án khoa h c và công nghệ có thể
được hiểu – là một loại đề tài có mục đích ứng dụng, xá định cụ thể về kinh tế
và xư hội, và có nội dung định hướng ch yếu vào việc gi i quyết một nhu cầu
cụ thể trong hoạt động thực ti n;
- Chương trình khoa h c và công nghệ là một hình thức tổ chức nghiên
cứu khoa h c, bao gồm một nhóm các đề tài, dự án khoa h c và công nghệ,
được tập hợp theo một mục đích xác định, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển

8


khoa h c và công nghệ cụ thể, hoặc ứng dụng trong thực ti n. Như vậy, một
chương trình khoa h c và công nghệ có thể chi bao gồm một nhóm các đề tài;
hoặc có thể chỉ bao gồm một nhóm các dự án; hoặc bao gồm c các đề tài, dự
án, được tập hợp theo một mục đích xác định. [Nghị định số 81/2002/NĐ-CP,
2002, Điều 14, Chương III]
Luật số: 29/2013/QH13: Luật Khoa h c và Công nghệ cũng đưa ra định
nghĩa về các nhiệm vụ KH&CN như sau:
"Nhiệm vụ khoa h c và công nghệ là những v n đề khoa h c và công
nghệ cần được gi i quyết để đáp ứng yêu cầu thực ti n phát triển kinh tế - xã
hội, b o đ m quốc phòng, an ninh, phát triển khoa h c và công nghệ". [Luật
số: 29/2013/QH13, 2013, Điều 3, Kho n 13]
Theo đó, nhiệm vụ c a hoạt động khoa h c và công nghệ bao gồm các
nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng lỦ luận về ch nghĩa xư hội và con đư ng đi lên ch nghĩa
xư hội c a Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa h c cho việc định ra đư ng lối,
chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xư hội, b o đ m quốc phòng, an
ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con ngư i mới Việt
Nam; kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa h c
c a thế giới.
- Nâng cao năng lực khoa h c và công nghệ để làm ch công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, phương pháp qu n lỦ tiên tiến; sử dụng hợp lỦ tài nguyên
thiên nhiên, b o vệ môi trư ng, b o vệ sức khỏe con ngư i; kịp th i dự báo,
phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu qu thiên tai.
- Tiếp thu thành tựu khoa h c và công nghệ c a thế giới để tạo ra, ứng
dụng có hiệu qu công nghệ mới; tạo ra s n phẩm mới có sức cạnh tranh cao;
phát triển nền khoa h c và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong

khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ s vững chắc cho việc phát
9


triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng
thành tựu khoa h c và công nghệ vào s n xu t và đ i sống. [Luật số:
29/2013/QH13, 2013, Điều 4]
Đồng th i, Luật KH&CN cũng đề cập cục thể đến các v n đề liên quan
đến nhiệm vụ KH&CN như sau:
"Nhiệm vụ khoa h c và công nghệ được tổ chức dưới hình thức chương
trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng c a tổ chức khoa h c
và công nghệ và các hình thức khác.
Nhiệm vụ khoa h c và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm
nhiệm vụ khoa h c và công nghệ c p quốc gia, c p bộ, c p tỉnh và c p cơ s
do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 27 c a Luật này xác định. Nhiệm
vụ khoa h c và công nghệ c p quốc gia, c p bộ, c p tỉnh ph i thực hiện theo
hình thức đặt hàng.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để m i tổ chức, cá nhân đề xu t
Ủ tư ng khoa h c, nhiệm vụ khoa h c và công nghệ.
Chính ph quy định tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa h c và công nghệ
các c p phù hợp với từng giai đoạn phát triển và lĩnh vực khoa h c và công
nghệ; biện pháp khuyến khích đề xu t Ủ tư ng khoa h c, nhiệm vụ khoa h c
và công nghệ". [Luật số: 29/2013/QH13, 2013, Điều 25, Chương IV].
1.1.3. Một số chính sách liên quan đến quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Căn cứ vào Luật khoa h c và công nghệ 2013, trong th i gian quan Bộ
Khoa h c và Công nghệ đư ban hành một số các văn b n luật, nghị định và
thông tư qui định chi tiết về chính sách có liên quan đến qu n lý nhiệm vụ
khoa h c và công nghệ:
- Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 c a Chính
ph quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều c a Luật khoa h c và

công nghệ.

10


- Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 04 năm 2014 c a
Bộ trư ng Bộ Khoa h c và công nghệ ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu
khoa h c và phát triển công nghệ.
- Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 05 năm 2014 c a
Bộ trư ng Bộ Khoa h c và công nghệ qui định trình tự, th tục xác định
nhiệm vụ khoa h c và công nghệ c p quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 05 năm 2014 c a
Bộ trư ng Bộ Khoa h c và công nghệ qui định tuyển tr n, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa h c và công nghệ c p quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư số 12/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 05 năm 2014 c a
Bộ trư ng Bộ Khoa h c và công nghệ qui định qu n lý các nhiệm vụ khoa
h c và công nghệ theo Nghị định thư.
- Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 06 năm 2014 c a
Bộ trư ng Bộ Khoa h c và công nghệ qui định về thu thập, đăng kỦ, lưu trữ
và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa h c và công nghệ.
1.1.4. Chu kỳ c a một nhiệm vụ khoa học và công nghệ
 Đề xu t nhiệm vụ khoa h c và công nghệ (bước 1)
Thông qua thông báo kêu g i các nhiệm vụ khoa h c và công nghệ trên
trang Web chính thức c a Bộ Khoa h c và Công nghệ, Các Bộ/Ngành nộp đề
xu t nhiệm vụ khoa h c và công nghệ lên Bộ Khoa h c và Công nghệ. Đây là
triết lý tiếp cận từ dưới lên dựa theo nhu cầu c a các cơ s .
 Xác định nhiệm vụ khoa h c và công nghệ (bước 2)
Trên cơ s


các đề xu t nhiệm vụ khoa h c và công nghệ c a các

Bộ/Ngành, Bộ Khoa h c và Công nghệ đánh giá tính hợp lệ c a các đề xuât
và tiến hành bước xác định nhiệm vụ. Thực hiện bước này, Bộ Khoa h c thực
hiện phương pháp tiếp cận từ trên xuống có nghĩa là xác định nhiệm vụ là đặt
hàng nghiên cứu cho các nhà khoa h c. Bộ Khoa h c và Công nghệ sẽ tổ chức
11


hội đồng đánh giá các đề xu t từ các bộ và đồng th i đề nghị hội đồng xem
xét các đề xu t đó có phù hợp với nhu cầu hiện tại c a đ t nước và kh năng
c a nhà khoa h c và đơn vị ch qu n. Việc làm này có nghĩa là Bộ Khoa h c
và Công nghệ đặt lại đầu bài nghiên cứu thông qua từ v n c a hội đồng khoa
h c. Việc đặt đầu bài ph i có ba phần như sau: (1) Tên nhiệm vụ nghiên cứu;
(2) Mục tiêu nghiên cứu và (3) Kết qu dự kiến đặt được. Xong bước xác định
nhiệm vụ, Bộ Khoa h c và Công nghệ phê duyệt nhiệm vụ đó.
 Tuyển ch n các nhiệm vụ khoa h c và công nghệ (bước 3)
Việc tuyển ch n ph i dựa vào tiêu chí công khai, minh bạch và cạnh
tranh. Do vậy, Bộ Khoa h c và Công nghệ tiến hành cho phép đăng trên mạng
c a Bộ Khoa h c và Công nghệ để cho t t c các nhà khoa h c và công nghệ
tham gia tuyển ch n. Th i gian đăng trên mạng thư ng là một tháng. Sau th i
gian đăng trên mạng, Bộ Khoa h c và Công nghệ sẽ tiếp nhận những hồ sơ
đăng kỦ tuyển ch n. Sau khi nhận hồ sơ, Bộ Khoa h c và Công nghệ sẽ tiến
hành tổ chức m hồ s và xem xét tính hợp lệ c a các hồ sơ đó. Nếu các hồ sơ
hợp lệ thì Bộ Khoa h c và Công nghệ sẽ tổ chức hội đồng tuyển ch n các
nhiệm vụ khoa h c và công nghệ. Việc đánh giá sẽ tiến hành ch m điểm và
nhiệm vụ nào đạt được số điểm cao nh t thì sẽ được c p kinh phí thực hiện.
 Thẩm định kinh phí cho nhiệm vụ khoa h c và công nghệ (bước 4)
Sau khi hội đồng tuyển ch n đư ch n được nhiệm vụ khoa h c và công
nghệ, hội đồng thẩm định kinh phí tiếp tục h p thẩm định kinh phí cho từng

hoạt động nghiên cứu và triển khai trong nhiệm vụ khoa h c và công nghệ.
 Giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa h c và công nghệ (bước 5)
Theo thông tư qui định trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa h c và
công nghệ, Bộ Khoa h c và Công nghệ sẽ tiến hành kiểm tra và giám sát quá
trình thực hiện nhiệm vụ khoa h c và công nghệ. Định kỳ 6 tháng Bộ sẽ tiến
hành kiểm tra để th y được những khó khăn và thuận lợi, từ đó đưa ra những
12


kiến nghị gi i quyết những khó khăn c a cơ quan thực hiện nhiệm vụ khoa
h c và công nghệ.
 Nghiệm thu nhiệm vụ khoa h c và công nghệ (bước 6)
Sau th i gian thực hiện nhiệm vụ khoa h c và công nghệ Bộ Khoa h c
và Công nghệ sẽ tiến hành tổ chức nghiệm thu. Nghiệm thu sẽ di n ra thành
02 lần: (1) Nghiệm thu cơ s và (2) Nghiệm thu c p nhà nước.
Nghiệm thu cơ s giúp ra soát lại những phần việc đư làm trong th i
gian qua và hoàn thiện hồ sơ để tiến hành nghiệm thu c p nhà nước.
Nghiệm thu c p nhà nước được tiến hành như sau: Tiến hành nghiệm
thu s n phẩm và tổ chức nghiệm thu c p nhà nước với việc thành lập hội đồng
khoa h c gồm 9 thành viên đánh giá kết qu đạt được trong quá trình thực
hiện đề tài khoa h c và công nghệ.
 Nộp s n ph m cho Cục công nghệ thông tin (bước 7)
Sau khi hội đồng nhà nước đánh giá nhiệm vụ khoa h c và công nghệ,
ch nhiệm nhiệm vụ ph i chính sửa những kiến nghị và nộp kết qu nghiên
cứu lên Cục Thông tin Khoa h c và Công nghệ quốc gia lưu và để cho các
đơn vị, cá nhân có thể truy cập và sử dụng.
B ng mô t chu kỳ nhiệm vụ khoa h c công nghệ được mô t như sau:

Hình 1: Quy trình t đ xu t đ n nghiệm thu s n ph m của nhiệm v
KH&CN.

13


1.2. Công nghệ thông tin và ứng d ng công nghệ thông tin trong qu n lý
1.2.1. Khái niệm về công nghệ thông tin và ng dụng công nghệ thông tin
* Công nghệ thông tin
CNTT là ngành ứng dụng công nghệ qu n lý và xử lỦ thông tin, đặc
biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT sử dụng máy tính và phần
mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, b o vệ, xử lý, truyền và thu thập thông
tin. Vì vậy, do đó ngư i làm trong ngành này thư ng được g i là các chuyên
gia CNTT hoặc cố vân quy trình doanh nghiệp và bộ phận c a một công ty
hay đại h c chuyên làm việc với CNTT thư ng được g i là phòng CNTT.
Việt Nam thì khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa
trong nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin
c a chính ph Việt Nam, như sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa h c, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - ch
yếu là kỹ thuật máy tính và vi n thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có
hiệu qu các nguồn tài nguyên thông tin r t phong phú và tiềm năng trong
m i lĩnh vực hoạt động c a con ngư i và xã hội."
Còn trong hệ thống giáo dục Tây phương, CNTT đư được chính thức
tích hợp vào chương trình h c phổ thông. Ngư i ta đư nhanh chóng nhận ra
rằng nội dung về CNTT đư có ích cho t t c các môn h c khác. Với sự ra đ i
c a Internet mà các kết nối băng thông rộng tới t t c các trư ng h c, áp dụng
c a kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn h c đư tr thành
hiện thực
*

ng dụng công nghệ thông tin

Hiểu một cách nôm na, " ng dụng công nghệ thông tin" là quá trình

đưa hệ thống các phương pháp khoa h c, các gi i pháp công nghệ, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại vào trong thực ti n các cơ quan đơn
vị, vào trong thực ti n các hoạt động, các công tác, nhằm tổ chức, khai thác sử

14


dụng có hiệu qu tài nguyên thông tin, đáp ứng nhu cầu về thông tin trong
m i lĩnh vực hoạt động c a xư hội.
*

ng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

Công nghệ thông tin đóng một vai trò r t quan tr ng trong việc phát
triển kinh tế, xư hội, an ninh, quốc phòng và đặc biệt là hoạt động qu n lỦ nhà
nước. Chính vì vậy mà, Th tướng Chính ph r t quan tâm và đư có Quyết
định số 48/2009/QĐ-TTg về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động c a cơ quan nhà nước giai đoạn 2009 – 2010. Sau Quyết định này Chính
ph đư có nhiều chỉ thị khác nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh
vực qu n lỦ với những mục tiêu sau:
Một là nâng cao năng lực qu n kỦ, điều hành c a các cơ quan nhà
nước. Để thực hiện mục tiêu này, Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc
Chính ph , y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ph i đ m
b o: Tỷ lệ trung bình thông tin chỉ đạo, điều hành được đưa lên cổng thông tin
điện tử hoặc trang thông tin điện tử là 60%; tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức
sử dụng thư điện tử cho công việc là 80%; tỷ lệ Vụ, Văn phòng triển khai sử
dụng phần mềm ứng dụng qu n lỦ văn b n và điều hành trên môi trư ng
mạng là 90%. Bên cạnh đó, cần nâng cao tỷ lệ trung bình máy tính trên cán
bộ, công chức; gi m thiểu việc sử dụng gi y t ; khuyến khích cán bộ, công
chức khai thác thông tin trên môi trư ng mạng phục vụ công tác. Ngoài ra,

các Bộ, ngành và đơn vị liên quan cần tăng dần và khuyến khích sử dụng các
hình thức truyền thông cơ b n như thư điện tử, điện thoại, fax, hội nghị và
h p trên môi trư ng mạng, đưa thông tin lên cổng thông tin điện tử hoặc trang
thông tin điện tử để trao đổi thông tin

kho ng cách xa.

Hai là đ m b o phục vụ ngư i dân và doanh nghiệp: Theo mục tiêu
này, Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính ph , y ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ph i đ m b o 100% có cổng thông tin điện
tử hoặc trang thông tin điện tử theo quy định c a Luật Công nghệ thông tin.
15


Bên cạnh đó, tùy theo đơn vị ph i b o đ m 80% (đối với Bộ, Cơ quan ngang
Bộ, Cơ quan thuộc Chính ph , y ban nhân dân tỉnh) hoặc 100% (đối với y
ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương) số cổng thông tin điện tử
hoặc trang thông tin điện tử cung c p dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 cho
ngư i dân và doanh nghiệp.
Để đ m b o hoàn thành các mục tiêu trên, Chính ph đư đưa ra các hoạt
động triển khai cụ thể sau:
Thứ nh t, để nâng cao năng lực qu n lỦ, điều hành c a các cơ quan nhà
nước, các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính ph , y ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ph i thực hiện c i tiến quy trình công
việc, th tục và chuẩn hóa nghiệp vụ; áp dụng hệ thống qu n lỦ ch t lượng
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và nâng cao
hiệu qu ứng dụng các hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và
qu n lỦ c a các cơ quan nhà nước, bao gồm các nội dung ch yếu như: hệ
thống thư điện tử; hệ thống thông tin qu n lỦ văn b n và điều hành và số hóa
nguồn thông tin chưa


dạng số theo thứ tự ưu tiên về th i gian và tầm quan

tr ng; tăng cư ng sử dụng văn b n điện tử; phát triển và cung c p thông tin
trực tuyến phục vụ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; thông tin công
khai về tuyển dụng, chế độ lương, hưu, b o hiểm, khen thư ng và kỷ luật. Các Bộ,
Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính ph , y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cũng cần tiếp tục xây dựng và triển khai việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ phù hợp với đặc thù c a từng đơn vị.
Bên cạnh đó, các cuộc h p c a Chính ph , Th tướng Chính ph với
các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính ph , y ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; các cuộc h p c a các Bộ, Cơ quan ngang
Bộ, Cơ quan thuộc Chính ph ,

y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương với các cơ quan trực thuộc cần đ m b o thực hiện từ xa.

16


Thứ hai, để đ m b o phục vụ ngư i dân và doanh nghiệp, Bộ, Cơ quan
ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính ph ,

y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương cần xây dựng và hoàn thiện các cổng thông tin điện tử hoặc
trang thông tin điện tử c a đơn vị mình để cung c p thông tin và dịch vụ công
trực tuyến phục vụ ngư i dân và doanh nghiệp, tiếp tục cung c p biểu mẫu
điện tử qua cổng điện tử hoặc trang thông tin điện tử. Bên cạnh đó, các Bộ,

Ngành cần căn cứ vào tình hình thực tế chỉ đạo triển khai cung c p dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3. Chính ph ưu tiên triển khai các nhóm dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 sau đây: c p phép gi y đăng kỦ kinh doanh; gi y
phép đầu tư; gi y phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; gi y phép
xây dựng; chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; gi y chứng nhận quyền
s hữu nhà và quyền sử dụng đ t; gi y chứng nhận đăng kỦ ô tô, xe máy; gi y
chứng nhận đăng kỦ tạm trú, tạm vắng; gi y đăng kỦ hành nghề y, dược; gi p
phép hoặc dịch vụ đặc thù và gi i quyết khiếu nại, tố cáo. Bên cạnh đó, các Bộ,
ngành và đơn vị liên quan cần hình thành kênh tiếp nhận Ủ kiến đóng góp trên môi
trư ng mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt
động c a các cơ quan nhà nước để phục vụ ngư i dân và doanh nghiệp.
Bên cạnh những nội dung kể trên, để đ m b o hoàn thành các mục tiêu
đề ra, Chính ph đưa ra hai nhóm hoạt động khác có tính ch t nền t ng, phục
vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin đối với cơ quan qu n lỦ nhà nước.
Một là xây dựng nền t ng phục vụ Chính ph điện tử. Nội dung này đòi
hỏi Chính ph , các Bộ, ngành và đơn vị liên quan phát triển hạ tầng truyền
thông; phát triển cơ s dữ liệu; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy trình kỹ
thuật quốc gia về công nghệ thông tin áp dụng trong các cơ quan nhà nước;
nghiên cứu, đánh giá và lựa ch n mô hình ứng dụng công nghệ thông tin điển
hình c p huyện để phổ biến áp dụng rộng rưi; b o đ m an toàn thông tin và
hoàn chỉnh môi trư ng pháp lỦ.

17


Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Nội dung này
đòi hỏi các Bộ, Ngành và đơn vị liên quan ph i tiếp tục xây dựng và phát triển
đội ngũ giám đốc công nghệ thông tin; bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông
tin cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; nghiên cứu xây dựng
chế độ ưu đưi đối với cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin;

tổ chức tập hu n, bồi dưỡng kiến thức về qu n lỦ dự án công nghệ thông tin
và đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực tuyến cho cán bộ, công chức.
Một số giải pháp thực hiện
Rõ ràng, việc thực hiện và hoàn thành các mục tiêu lớn nói trên không
hề đơn gi n. Do đó, để đ m b o hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra, trong th i
gian tới, các Bộ, ngành và đơn vị liên quan cần triển khai thực hiện tốt các
gi i pháp sau:
Một là kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động c a cơ quan nhà nước với việc thực hiện Chương
trình c i cách hành chính để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
c a cơ quan nhà nước có tác dụng thực sự thúc đẩy c i cách hành chính và
tăng hiệu qu c a ứng dụng công nghệ thông tin.
Hai là đa dạng hóa các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin và nâng
cao hiệu qu đầu tư về sử dụng điện thoại, thư điện tử, nhắn tin và các hình
thức thông tin liên lạc khác để cung c p thông tin phục vụ ngư i dân và doanh
nghiệp, không giới hạn chỉ sử dụng Internet, mạng máy tính.
Ba là tăng cư ng liên hệ giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức, đoàn
thể và doanh nghiệp để thực hiện tốt các dịch vụ trực tuyến và các hệ thống
thông tin, đ m b o việc ứng dụng công nghệ thông tin ổn định, thư ng xuyên.
Bên cạnh đó, trong th i gian tới cần triển khai các hình thức thuê dịch
vụ công nghệ thông tin; khuyến khích tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp áp
dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công nghệ thông tin; tổ
chức tuyên truyền rộng rưi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức về các lợi ích
18


trong việc xây dựng Chính ph điện tử cho cán bộ, công chức, ngư i dân và
doanh nghiệp.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan tr ng là trong th i gian tới,
chúng ta cần tích cực nghiên cứu tiếp thu kinh nghiệm tốt c a các nước có

Chính ph điện tử phát triển; tiếp cận ứng dụng công nghệ, phương thức thực
hiện tiên tiến vào điều kiện thực tế c a Việt Nam.
Bên cạnh những mục tiêu nêu trên, Chính ph cũng đư đưa ra một số
định hướng ứng dụng công nghệ thông tin đối với các cơ quan qu n lỦ nhà
nước đến năm 2015, trong đó tập trung vào ba nội dung cơ b n sau:
Một là, ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức cung
c p thông tin và dịch vụ công cho ngư i dân và doanh nghiệp. Ph n đ u đến
năm 2015 cung c p hầu hết các dịch vụ công cơ b n trực tuyến mức độ 3 và
hoặc 4, ngư i dân và doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ,
thanh toán phí dịch vụ, nhận kết qu dịch vụ qua mạng.
Hai là ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức qu n lỦ
tài nguyên thông tin trong các cơ quan nhà nước; phát triển các cơ s dữ liệu
quốc gia về con ngư i, đ t đai, tài chính, kinh tế, công nghiệp và thương mại
tạo nền t ng triển khai Chính ph điện tử; từng bước tích hợp các hệ thống
thông tin, tiếp tục xây dựng và m rộng hệ thống thông tin và cơ s dữ liệu
phục vụ cho hoạt động qu n lỦ, điều hành chung c a các cơ quan nhà nước và
phục vụ ngư i dân, doanh nghiệp.
Ba là ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước nhằm
xây dựng môi trư ng làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên phạm
vi toàn quốc, tạo thói quen làm việc c a cán bộ, công chức trên môi trư ng
mạng và hệ thống thông tin trợ giúp, thay thế văn b n gi y.
Trong phạm vi đề tài, ứng dụng thông tin được hiểu theo khía cạnh
" ng dụng công nghệ thông tin trong qu n lỦ". Có thể hiểu, đây là quá trình
đưa các công cụ, gi i pháp công nghệ vào trong thực ti n các hoạt động qu n
19


lỦ, nhằm tổ chức, khai thác sử dụng có hiệu qu tài nguyên thông tin, đáp ứng
nhu cầu về thông tin trong m i lĩnh vực hoạt động c a cơ quan, c a xư hội.
" ng dụng công nghệ thông tin trong qu n lỦ" là quá trình đưa hệ thống các

phương pháp khoa h c, các gi i pháp công nghệ, các phương tiện và công cụ
kỹ thuật hiện đại vào trong thực ti n các hoạt động điều khiển, dẫn hướng các
bộ phận c a một tổ chức, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài
nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình).
ng dụng thông tin trong qu n lỦ các nhiệm vụ khoa h c và công nghệ
Như đư nêu

trên chúng ta có 7 bước trong chu kỳ c a nhiệm vụ khoa

h c và công nghệ. Chúng ta có thể áp dụng công nghệ thông tin trong hầu hết
các bước này. Từ khâu đề xu t cho đến nộp s n phẩm cuối cùng.
1.3. Cá ti u

í đá

iá đ đá

iá hiệu qu của ứng d ng công nghệ

thông tin trong các nhiệm v khoa h c và công nghệ
1.3.1. Tính công khai và minh bạch.
Trong qu n lỦ cũng như qu n lỦ các nhiệm vụ khoa h c và công nghệ,
việc công khai các đề xu t và kết qu đóng vai trò quan tr ng. Do vậy, việc
đăng lên mạng các thông tin liên quan đế nhiệm vụ khoa h c và công nghệ là
r t cần thiết để đ m b o được tính công khai, minh bạch và cạnh tranh.
1.3.2. Tính chính xác
Các số liệu có trong cơ s dữ liệu và đồng th i là những dữ liệu cặp
nhật thư ng xuyên nên đó là dữ liệu mới nh t và chính xác nh t.
1.3.3. Thời gian tính
ng dụng này giúp chúng ta có thể ra cứu nhanh những dự liệu đư

được lưu trong cơ s dữ liệu c a chúng ta đồng th i cũng đáp ứng việc ra các
quyết định kịp th i.
1.3.4. Tính tiết kiệm
Tiết kiệm nhân lực, nếu chúng ta ứng dụng công nghệ thông tin chúng
ta sẽ tiết kiệm được r t hiều nguồn nhân lực.
20


Tiết liệm th i gian, chúng ta tiết kiệm được th i gian h p hành và đi lại
Tiết kiệm khác, chúng ta có thể tiết kiệm gi y mực và các nguồn lực khác

21


K t u

C ư

1

Chương I tác gi đư nêu được cơ s lý luận qu n lỦ nhà nước các nhiệm
vụ khoa h c công nghệ thông qua ứng dụng công nghệ thông tin như: Khái
niệm về qu n lỦ nhà nước, nhiệm vụ khoa h c công nghệ. Một số các chính
sách liên quan đến qu n lý nhiệm vụ khoa h c và công nghệ cũng như chu kì
thực hiện c a một nhiệm vụ khoa h c công nghệ. Trong Chương 1 tác gi
cũng nêu ra được cái khái niệm công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ
thông tin cũng như ứng dụng công nghệ thông tin trong qu n lý. Các tiêu chí
đánh giá hiệu qu c a ứng dụng công nghệ thông tin trong qu n lý các nhiệm
vụ khoa h c và công nghệ.
Đó là nền t ng, cơ s lỦ luận vững chắc, sắc bén trên tư tư ng ch

nghĩa Mác – Lê Lin về qu n lỦ nhà nước ứng dụng CNTT tại Bộ KH&CN.

22


C ư

2

TH C TR NG C A QU N Lụ CỄC Đ TÀI NGH Đ NH TH
B

T I

KHOA H C VÀ CÔNG NGHÊ

2.1 Qu n lý các nhiệm v khoa h c và công nghệ i i đ

2010 đ n 2015

Từ th i gian 2010 đến năm 2013, việc qu n lỦ các nhiệm vụ khoa h c
và công nghệ vẫn tuân th theo Luật khoa h c và công nghệ năm 2000. Từ là
các đề xu t nhiệm vụ khoa h c và công nghệ xu t phát từ các Bộ/Ngành và từ
cơ s đi lên theo cách tiếp cận từ dưới lên “bottom-up” trên cơ s các chương
trình trong điểm c a nhà nước như chương trình KC cho khoa h c và công
nghệ, chương trình KX cho khoa h c xư hội, chương trình nghị định thư và
các chương trình khác. Sau khi tiếp nhận các đề xu t này Bộ Khoa h c và
Công nghệ tiến hành tuyển ch n các đề xu t và phê duyệt tài chính cho các
nhiệm vụ đư được hội đồng thông qua.
Từ năm 2013 đến này, việc qu n lỦ các nhiệm vụ khoa h c và công

nghệ đư thay đổi theo cách khác, cách tiếp cận là nhà nước đặt hàng các nhà
khoa h c thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu c a nhà nước. Để đặt hàng các
nhà khoa h c, sau khi tiếp nhận các đề xu t, Bộ khoa h c và công nghệ tổ
chức hội đồng xác định nhiệm vụ - thực ch t là đặt hàng các nhà khoa h c.
Hội đồng xác định nhiệm vụ ph i đặt được đề bài, mục tiêu và kết qu dự kiến
sau khi thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra trên cơ s cạnh tranh, hội đồng tuyển
ch n cũng đánh giá các đề xu t trên cơ s cho điểm và đề xu t nào cao điểm
hơn sẽ được trúng tuyển và nhận được tài trợ. Việc này giúp tạo ra cạnh tranh
bình đẳng, tránh bị áp lực b i các mối quan hệ cá nhân gây nh hư ng tới việc
tuyển ch n. Việc tiến hành qu n lỦ các nhiệm vụ khoa h c và công nghệ theo
Luật khoa h c và công nghệ 2013 đư tiến hành được 03 năm cũng cho th y
nhiều ưu điểm cũng như hạn chế ph i cần đánh giá lại một cách nghiêm túc
trong th i gian tới.

23


×