Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Luận văn thạc sỹ hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí xây dựng Khatoco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.3 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ VĂN LINH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ - XÂY DỰNG
KHATOCO

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ VĂN LINH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ - XÂY DỰNG
KHATOCO
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02


Quyết định giao đề tài:
Quyết định thành lập HĐ:

704/QĐ-ĐHNTngày 07/8/2015

Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM XUÂN THỦY
TH.S VÕ HẢI THỦY
Chủ tịch Hội đồng:
Khoa sau đại học:

2

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, Khoa Sau Đại học và Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế đã
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của TS. Phạm Xuân Thủy và Thạc sỹ Võ Hải Thủy đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Chân thành cảm ơn sự động viên của các anh chị và các bạn trong lớp cao học
Quản trị kinh doanh khóa 2013.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè luôn bên
cạnh và tạo điều kiện tốt nhất trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Văn Linh

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH một thành viên cơ khí – xây dựng Khatoco” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác
cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Văn Linh

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................................ix
Chương 1...........................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CÁC NHÂN TỐ


ẢNH

HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH...................................................................3
1.1. Bản chất và tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh..............................................3
1.1.1. Khái niệm [2]..........................................................................................................3
1.1.2. Phân biệt các loại hiệu quả [2]................................................................................4
1.1.3. Bản chất và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh [2]..............4
1.1.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả [2].........................................................................6
1.1.5. Vai trò của hiệu quả kinh doanh [2].......................................................................8
1.1.6. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh [4].......................................................................8
1.1.7. Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp [3]........................................10
1.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh [5].....................................................11
1.1.8.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội.................................................11
1.1.8.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính ...........................................................11
1.1.8.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động..............................................15
1.1.9. Mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro [5]...............................................................16
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp [5]................17
1.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài.............................................................17
1.2.1.1. Nhân tố về kinh tế..............................................................................................17
1.2.1.2. Nhân tố về luật pháp.........................................................................................17
1.2.1.3. Nhân tố về khoa học..........................................................................................18
1.2.1.4. Nhân tố về văn hóa - xã hội...............................................................................18
1.2.1.5. Đối thủ cạnh tranh.............................................................................................18
1.2.1.6. Khách hàng........................................................................................................19
1.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong..............................................................19
iii


1.2.2.1. Sản phẩm, dịch vụ..............................................................................................19
1.2.2.2. Trình độ tổ chức bộ máy quản lý.......................................................................20

1.2.2.3. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp....................................................................20
1.2.2.4. Trình độ công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp.............................................20
1.2.2.5. Khả năng về tài chính........................................................................................21
1.2.2.6. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.........................................................21
Chương 2.........................................................................................................................23
2.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển..............................................................23
2.2. Ngành nghề kinh doanh...........................................................................................23
2.3. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu..................................................................................23
2.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý điều hành.........................................................24
2.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cơ khí – Xây dựng
Khatoco...........................................................................................................................25
2.5.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội..........................................................................25
2.5.1.1. Tỷ suất thuế trên tổng tài sản.............................................................................25
2.5.1.2. Thu nhập lao động bình quân ...........................................................................25
2.5.2. Đánh giá hiệu quả tài chính..................................................................................26
2.5.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản ...................................................................................26
2.5.2.1. Phân tích về sức sinh lời của tài sản (ROA).....................................................28
2.5.2.2. Sức sinh lợi của doanh thu thuần .....................................................................30
2.5.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.....................................................................32
2.5.2.4. Hiệu quả sử dụng chi phí...................................................................................34
2.5.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động....................................................................35
2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh....................................35
2.6.1. Các nhân tố bên ngoài ..........................................................................................36
2.6.1.1. Đối thủ cạnh tranh.............................................................................................36
2.6.1.2. Nhân tố Khách hàng..........................................................................................37
Doanh thu bán cho các công ty khác ( Các công ty ngoài Tổng công ty Khánh Việt). 37
Các khoản giảm trừ doanh thu........................................................................................37
Giảm giá hàng bán..........................................................................................................37
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ........................................................37
Doanh thu bán cho các công ty khác ( Các công ty ngoài Tổng công ty Khánh Việt). 37


iv


2.6.1.3. Tình hình về kinh tế [8].....................................................................................38
2.6.1.4. Tình hình chính trị, pháp luật............................................................................41
2.6.1.5. Tình hình văn hóa xã hội ..................................................................................42
2.6.1.6. Tình hình phát triển khoa học công nghệ..........................................................43
2.6.1.7. Môi trường tự nhiên...........................................................................................44
2.6.2. Các nhân tố bên trong...........................................................................................44
2.6.2.1. Nhân tố về sản phẩm dịch vụ............................................................................44
2.6.2.2. Nhân tố về kỹ thuật – công nghệ ......................................................................45
2.6.2.3. Trình độ tổ chức bộ máy quản lý.......................................................................48
2.6.2.4. Nhân tố quản trị nguồn nhân lực.......................................................................49
2.6.2.5. Tình hình tài chính của công ty.........................................................................53
2.6.2.6. Đánh giá khả năng quản trị về nguồn cung ứng của Công ty...........................59
2.7. Kết luận về đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cơ khí – Xây
dựng Khatoco..................................................................................................................61
Chương 3.........................................................................................................................67
3.1. Tình hình nền cơ khí Việt Nam ..............................................................................67
3.2. Mục tiêu theo từng giai đoạn 2015, 2015 - 2017 và 2018 - 2020 ..........................68
3.3. Phân tích SWOT công ty ........................................................................................69
3.3.1. Điểm mạnh (S-Strengths).....................................................................................69
3.3.2. Điểm yếu (W-Weakness) .....................................................................................69
3.3.3. Cơ hội (O-Opportunities).....................................................................................69
3.3.4. Nguy cơ (T-Threats).............................................................................................69
3.3.5. Giải pháp...............................................................................................................69
3.4. Đề xuất chiến lược kinh doanh công ty..................................................................70
3.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing..............................................................................71
3.6. Hoàn thiện công tác tổ chức và điều hành quá trình sản xuất nhằm tiết kiệm chi

phí và hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.......................................................73
3.6.1. Áp dụng 5S ( Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng) ...........................73
3.6.2. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu ..................................................74
3.6.3. Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng..............................................................75
3.7. Hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn..................................................................................75
3.8. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản..........................................................................77

v


3.8.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định..........................................................77
3.8.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động........................................................77
3.8.3. Nâng cao công tác quản trị tồn kho......................................................................77
3.9. Hoàn thiện bộ máy quản lý và công tác quản trị nguồn nhân lực..........................78
3.9.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý...................................................................................78
3.9.2. Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực......................................................78
3.9.3. Từng bước thực hiện chương trình quản trị rủi ro...............................................81
3.10. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp...........................................................................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................85

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AEC

: Cộng đồng Kinh tế ASEAN


FDI

: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GTGT

: Giá trị gia tăng

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

H

: Nhóm nhân lực

I

: Nhóm thông tin

MTV

: Một thành viên

O

: Nhóm quản lý

T


: Nhóm thiết bị công nghệ

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

Tr.đ

: Triệu đồng

TKQL

: Tổng kết quỹ lương

TCT

: Tổng công ty

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

ROA

: Sức sinh lời của tài sản


ROS

: Sức sinh lời của doanh thu thuần

ROE

: Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

RCEP

: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực giữa 10 nước ASEAN và 6
nước đối tác

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ suất thuế trên tổng tài sản của công ty năm 2011-2014...........................25
Bảng 2.2. Thu nhập bình quân của một lao động tai công ty năm 2011-2014..............25
Bảng 2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty năm năm 2011-2014..........................26
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản của công ty năm 2011-2014...................................................27
Bảng 2.5. So sánh chỉ tiêu ROA với các loại hình doanh nghiệp năm 2012-2014.......28
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2012-2014 ...........................................29
Bảng 2.7. Sức sinh lợi của doanh thu thuần công ty từ 2011-2014...............................30
Bảng 2.8. ROS của các loại hình doanh nghiệp năm 2011-2014..................................31
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sỡ hữu của công ty năm 2012-2014...................32

Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sỡ hữu của công ty năm 2012-2014.................33
Bảng 2.11. ROE Của công ty và các loại hình doanh nghiệp năm 2011-2014.............33
Bảng 2.12. Tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 2011-2014...........................................34
Bảng 2.13. Bình quân lao động công ty các năm 2011-2014........................................35
Bảng 2.14. Mức sinh lợi trên mỗi lao động công ty năm 2011-2014 ...........................35
Bảng 2.15. Đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH Cơ khí – Xây dựng Khatoco.........36
Bảng 2.16. Khách hàng công ty năm 2011-2014...........................................................37
Bảng 2.17. Doanh thu bán hàng của công ty năm 2011-2014.......................................37
Bảng 2.18. Cơ cấu sản phẩm Công ty năm 2010 - 2014 ...............................................44
Bảng 2.19. Đánh giá trình độ kỹ thuật công nghệ các doanh nghiệp cơ khí trong tỉnh
Khánh Hòa [11]...............................................................................................................46
Bảng 2.20. Cơ cấu lao động quản lý của công ty qua các năm 2012-2014...................49
Bảng 2.21. Số lượng lao động công ty năm 2011 - 2014...............................................50
Bảng 2.22. Các tỷ số thanh toán của công ty từ năm 2011-2014..................................53
Bảng 2.23. Vòng quay khoản phải thu của công ty từ năm 2011-2014........................54
Bảng 2.24. Cơ cấu các khoản phải thu của công ty từ năm 2011-2014........................55
Bảng 2.25. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho của công ty từ năm 2011-2014.................56
Bảng 2.26. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty từ năm 2011-2014..................................57
Bảng 2.27. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản công ty từ năm 2011-2014....................58
Bảng 2.28. Các tỷ số đòn bẩy kinh doanh của công ty từ năm 2011-2014...................59

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty..........................................................................24
Hình 2.2. Sơ đồ hình thoi T, H, I, O của công ty...........................................................47
Nguồn nhân lực tốt luôn là cái gốc của mọi vấn đề, nó là nền tảng vững chắc nhất đảm
bảo sự phát triển lâu dài và bền vững của một doanh nghiệp nói chung, một ngành hay
một quốc gia nói chung. Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực của Doanh nghiệp với hai

mục tiêu cơ bản: .............................................................................................................78

ix


MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu và điều kiện tiên quyết để các doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong giai đoạn
toàn cầu hóa và đẩy mạnh tự do hóa thương mại trên thị trường thế giới ngày nay.
Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc của mọi sự tăng trưởng và phát triển của các doanh
nghiệp và các quốc gia. Sức mạnh kinh tế, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp,
các quốc gia phụ thuộc lớn vào mức độ hiệu quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì vậy hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ
doanh nghiệp nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ xã hội nào, quốc gia nào. Đó là
vấn đề bao trùm, xuyên suốt thể hiện chất lượng của toàn bộ hoạt động quản trị kinh
doanh của các doanh nghiệp và trình độ tổ chức quản lý kinh tế của các quốc gia.
Mục tiêu của Việt Nam là trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020 nên việc đẩy nhanh phát triển công nghiệp cơ khí là một nhiệm vụ đặc biệt
quan trọng. Cơ khí có mặt ở hầu hết các ngành kinh tế quốc dân như: Công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải, thông tin truyền thông... Tuy nhiên, một thực tế đáng lo
ngại là ngành này đang ở trình độ kém xa so với khu vực và chỉ đáp ứng được phần nhỏ
nhu cầu trong nước. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cơ khí trong nước cần phải có
những cố gắng lớn hơn nữa trong đổi mới toàn diện sâu sắc mọi hoạt động kinh doanh
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mới có thể tiếp tục phát
triển, vươn lên trong môi trường cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay.
Là tiền thân của Xí nghiệp cơ khí Khatoco, trên 20 năm hình thành và phát triển
với bao thăng trầm. Công ty TNHH một thành viên cơ khí – xây dựng Khatoco đã có
nhiều cố gắng đổi mới để tồn tại và phát triển, từng bước khẳng định vị trí của mình
trên thị trường. Để tiếp tục vươn lên trong bối cảnh mới, đòi hỏi công ty phải không

ngừng phấn đấu hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho
tương xứng với vị thế và tiềm năng của mình, nắm bắt những cơ hội kinh doanh mới,
không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của mình.
Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phức tạp được hình thành và
chịu tác động chịu tác động của rất nhiều nhân tố bên trong cũng như bên ngoài doanh
nghiệp. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao trong môi trường đầy biến động ngày
1


nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận diện, phân tích rõ ràng các tiêu chuẩn, chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các mô hình phân tích nhằm
đánh giá một cách trung thực, khoa học thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới có khả năng đưa ra những chính sách tối
ưu khai thác tốt nhất những mặt tích cực và giảm thiểu những tác động tiêu cực của
từng nhân tố để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời
gian tới. Xuất phát từ tính cấp thiết đó, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty TNHH một thành viên cơ khí – xây dựng Khatoco”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên cơ khí – xây dựng Khatoco, năm 2010-2014.
Đề xuất các chính sách khai thác tốt nhất những mặt tích cực và giảm thiểu
những tác động tiêu cực nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty TNHH một thành viên cơ khí – xây dựng Khatoco.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Ðối tượng nghiên cứu luận văn là tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH một thành viên cơ khí – xây dựng Khatoco.

Phạm vi về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH một thành
viên cơ khí – xây dựng Khatoco.
Phạm vi về thời gian: nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ năm 2010 đến
năm 2014

2


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH

1.1. Bản chất và tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm [2]
Hiệu quả (hiệu quả hoạt động) bao gồm nhiều khái niệm tùy theo phạm vi và
cách tiếp cận.
Hiệu quả: là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm (như lao động, vốn,
máy móc…) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu quả là một phạm trù
được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo
nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được so với
các biến số đầu vào đã được sử dụng tạo ra những kết quả đầu ra đó.
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn)
để đạt được mục tiêu xác định”. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công
thức biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/ C (1.1)
• Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó;
• K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó;
• C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.
Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất

lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn toàn có thể tính
toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không ngừng của các hoạt
động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.

3


Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền
vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
1.1.2. Phân biệt các loại hiệu quả [2]
Thực tế cho thấy các loại hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong
tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội.
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục
tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là : giải quyết công ăn việc làm
trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế ; giảm số người thất nghiệp; nâng
cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống tối
thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở
giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ
sinh môi trường;... Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mức tương quan
giữa các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao động, nâng
cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm...) và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó. Thông thường các mục tiêu kinh tế- xã hội phải được chú ý giải
quyết trên giác độ vĩ mô nên hiệu quả xã hội cũng thường được quan tâm nghiên cứu ở
phạm vi quản lý vĩ mô.
Hiệu quả kinh tế như đã được khái niệm ở phần trên; với bản chất của nó, hiệu

quả kinh tế là phạm trù phải được quan tâm nghiên cứu ở các hai giác độ vĩ mô và vi
mô. Cũng vì vậy, nếu xét ở phạm vi nghiên cứu, chúng ta có hiệu quả kinh tế của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành, hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ và
hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế quốc
dân, hiệu quả kinh tế ngành cũng như hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ cao, vai trò điều
tiết vĩ mô là cực kỳ quan trọng. Trong phạm vi nghiên cứu ở luận văn này, tác giả chỉ
quan tâm tới hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh .
1.1.3. Bản chất và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh [2]
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
4


doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên
nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân
đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị
phần, ... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính
chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, ... Như thế, kết
quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức (1) lại cho
thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ
tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh.

Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải tập
hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao
động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ
đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra
lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt
được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện
chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà
quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả. Bản
chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất: trình độ
sử dụng các nguồn lực sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết
quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc
độ tăng việc sử dụng các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh
nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn,
5


phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng việc đánh giá, so
sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp
đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tư cách một công cụ đánh giá và
phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh
giá chung trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động
của toàn doanh nghiệp, mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố
đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Và như đã lưu ý, do phạm trù hiệu quả có
tầm quan trọng đặc biệt nên trong nhiều trường hợp người ta coi nó không phải chỉ
như phương tiện để đạt kết quả cao mà còn như chính mục tiêu cần đạt.
1.1.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả [2]

Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai sẽ không thành vấn đề bàn
cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất vô tận hàng hóa, sử
dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động một cách không khôn ngoan cũng
chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên
trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản, ... là một phạm trù hữu hạn và ngày
càng khan hiếm và cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng. Trong khi đó
một mặt, dân cử ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ
tăng dân số cao làm cho sự tăng dân số rất lớn và mặt khác, nhu cầu tiêu dùng vật
phẩm của con người lại là phạm trù không có giới hạn: không có giới hạn ở sự phát
triển các loại cầu và ở từng loại cầu thì cũng không có giới hạn – càng nhiều, càng
phong phú, càng có chất lượng cao càng tốt. Do vậy, của cải đã khan hiếm lại càng
khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo cả nghĩa tuyệt đối và tương đối của nó. Khan
hiếm đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm
tăng lên dẫn đến vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc, gay
gắt. Thực ra, khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế, nó buộc con
người “phải” lựa chọn kinh tế vì lúc đó dân cư còn ít mà của cải trên trái đất lại rất
phong phú, chưa bị cạn kiệt vì khai thác, sử dụng. Khi đó, loài người chỉ chú ý phát
triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu
tố sản xuất: tư liệu sản xuất, đất đai,...
Điều kiện đủ cho sự lựa cho kinh tế là cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản
xuất thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản
6


phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu vào nhất
định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép các
doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm
(cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mạng lại cho doanh nghiệp hiệu
quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển kinh tế theo
chiều rộng kết thúc và nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng

trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất
về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công
tác quản trị và cơ cấu kinh tế..., nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế. Nói một
cách khái quát là nhờ vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan
hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể
không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Tuy nhiên sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế
khác nhau là không giống nhau. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc lựa chọn
kinh tế thường không đặt ra cho cấp doanh nghiệp. Mọi quyết định kinh tế: sản xuất
cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? đều được giải quyết từ một trung tâm
duy nhất. Doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo
sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là hoàn thành
kế hoạch nhà nước giao. Do những hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hóa tập
trung mà không phải chỉ là vấn đề các doanh nghiệp ít quan tâm tới hiệu quả hoạt
động kinh tế của mình mà trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp hoàn thành kế
hoạch bằng mọi giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay
gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất là điều kiện tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị
trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh
của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lại sẽ đi
7


đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan
trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh.

Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh
tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh
nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy
tín... nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và
đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều
kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường.
1.1.5. Vai trò của hiệu quả kinh doanh [2]
Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc của mọi sự tăng trưởng và phát triển của các
doanh nghiệp và các quốc gia. Sức mạnh kinh tế, khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp phụ thuộc lớn vào mức độ hiệu quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, nhưng điều này phụ thuộc vào môi
trường kinh doanh và trình độ công nghệ và quản lý của doanh nghiệp. Trong cơ chế
thị trường, hiệu quả kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp đạt hiệu sẽ có khả năng tái
đầu tư để đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng, giảm giá thành và nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
1.1.6. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh [4]
Với các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở trên, sẽ luôn tính ra các giá trị cụ thể nào đó.
Nói cách khác, từ các công thức xác định hiệu quả kinh doanh theo các chỉ tiêu đã
trình bày ở trên sẽ luôn xác lập được một dãy các giá trị có thể của từng chỉ tiêu:
Một dãy các giá trị có thể của từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Một dãy các giá trị có thể của từng chỉ tiêu hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động.

8



Vấn đề được đặt ra là các giá trị này đã phản ánh tính hiệu quả ở mức độ nào? Rõ
ràng, trong cả dãy giá trị có thể của mỗi chỉ tiêu không phải giá trị nào cũng phản ánh
sự có hiệu quả.
Trường hợp lỗ vốn, chỉ tiêu lợi nhuận/vốn kinh doanh âm,… thì rõ ràng doanh
nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Cũng không thể coi là kinh doanh có hiệu quả nếu
lợi nhuận bằng 0.
Với các giá trị dương thì vấn đề là ở chỗ giá trị nào được quan niệm là có hiệu
quả và giá trị nào được coi là không có hiệu quả? Tùy từng thời kỳ, giá trị của mỗi chỉ
tiêu cũng có thể tăng hay giảm đi theo thời gian. Khi các giá trị này tăng cũng chưa
chắc đã là có hiệu quả và khi các chỉ tiêu này giảm thì cũng chưa chắc là không hiệu
quả. Chính vì vậy, phải nghiên cứu tiêu chuẩn hiệu quả..
Có thể tiêu chuẩn hiệu quả là “mốc” xác định ranh giới có hay không có hiệu
quả.. Như thế, cần xác định tiêu chuẩn hiệu quả cho mỗi chỉ tiêu để phân biệt “ mức”
có hay không có hiệu quả.
Trong nền kinh tế cạnh tranh, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải có
sức cạnh tranh. Một doanh nghiệp có sức cạnh tranh không bao giờ là doanh nghiệp
yếu, tối thiểu đó là doanh nghiệp “khỏe” ở tầm trung bình- đạt trình độ lợi dụng nguồn
lực ở mức trung. Đây chính là cơ sở của quan điểm lấy giá trị trung của mỗi chỉ tiêu
làm tiêu chuẩn hiệu quả.
Theo đó, nếu muốn “ đo” sức cạnh tranh của doanh nghiệp ở phạm vi nào thì lấy
tiêu chuẩn hiệu quả ở phạm vi đó:
Nếu lấy giá trị trung bình toàn ngành của một chỉ tiêu hiệu quả cụ thể làm tiêu
chuẩn hiệu quả, sẽ có kết luận hiệu quả ở phạm vị ngành.
Nếu lấy giá trị trung bình nền kinh tế quốc dân của một chỉ tiêu hiệu quả cụ thể
làm tiêu chuẩn hiệu quả, sẽ có kết luận hiệu quả ở phạm vi nền kinh tế quốc dân.
Nếu lấy giá trị trung bình khu vực của một chỉ tiêu hiệu quả cụ thể làm tiêu
chuẩn hiệu quả, sẽ có kết luận hiệu quả ở phạm vị khu vực
Nếu lấy giá trị trung bình thế giới của một chỉ tiêu hiệu quả cụ thể làm tiêu chuẩn
hiệu quả, sẽ có kết luận hiệu quả ở phạm vị thế giới


9


Như thế, không phải chỉ tính ra xem chỉ tiêu này hay chỉ tiêu khác đạt được giá
trị cụ thể là bao nhiêu mà khi phân tích hiệu quả còn phải so sánh chúng với giá trị
trung bình – tiêu chuẩn hiệu quả - mới có thể kết luận được về tính hiệu quả theo chỉ
tiêu cụ thể nào đó.
1.1.7. Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp [3]
Để kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành muôn vàn hoạt động mang tính chất
từ dai hạn đến ngắn hạn, liên quan đến các vấn đề mua sắm, vận chuyển, dự trữ, chế
biến, lưu kho, vận chuyển, bán hàng,… cho một hoặc nhiều loại sản phẩm/dịch vụ
khác nhau. Mỗi hoạt động diễn ra đều gắn với hao phí nhiều loại nguồn lực. Có những
nguồn lực chỉ hao phi một lần; cũng có những nguồn lực không hao phí một lần mà
hao mòn dân dần trong quá trình sử dụng chúng. Kết quả của hoạt động đó là các sản
phẩm, dịch vụ hoặc các bán thành phẩm, sản phẩm dở dang,…
Vấn đề được đặt ra là tính toán và đánh giá hiệu quả trong thực trạng kết quả và
hao phí nguồn lực như mô tả ở trên như thế nào cho đúng? Muốn vậy, nghiên cứu hiệu
quả ở doanh nghiệp không đơn thuần mà phải trên cơ sở đặc điểm phức tạp của hoạt
động như trên:
Đánh giá hiệu quả kinh doanh gắn với mọi hoạt động diễn ra trong một đơn vị
thời gian nào đó (chẳng hạn, một năm, quí, tháng…) cần nghiên cứu mối quan hệ giữa
các kết quả mà nhiều hoạt động tạo ra được với toàn bộ chi phí kinh doanh phát sinh
trong khoảng thời gian đó. Đó là hiệu quả kinh doanh.
Mục đích của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở chỗ tính
toán các chỉ tiêu hiệu quả và so sánh chúng với tiêu chuẩn đề đưa ra kết luận cuối cùng
là công việc kinh doanh có hiệu quả hay không hoặc hiệu quả ở mức độ nào. Quan
trọng hơn cả là việc tính toán, so sánh các số liệu để thấy được những đúng đắn cũng
như sai lầm mắc phải trong quá trình kinh doanh. Có vậy, mới có hướng giảm thiểu
những điểm yếu, phát huy thế mạnh trong công tác quản trị từ đó nâng cao hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách chính xác và tìm ra được giải pháp
nâng cao hiệu quả, cần tính toán các chỉ tiêu hiệu quả trong nhiều kỳ, dùng tiêu chuẩn
hiệu quả để khẳng định có hay không có hiệu quả và phân tích xu hướng các chỉ tiêu
đó. Muốn vậy cần đánh giá và so sánh theo chuỗi thời gian. Theo đó biết xu hướng vận
10


động của chi tiêu cụ thể trong cả khoảng thời gian dài, có thể phát hiện được xu thế
vận động song nhược điểm cơ bản nhất là dễ so sánh cái “chưa tốt” này với cái “chưa
tốt” khác. Nếu kết hợp với tiêu chuẩn hiệu quả để kết luận sẽ khắc phục được hạn chế
này.
1.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh [5]
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính và chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động:
1.1.8.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội là chỉ tiêu đánh giá đồng thời cả về
mặt kinh tế và mặt xã hội. Nó không chỉ phản ánh hiệu quả việc đóng góp của doanh
nghiệp vào bản thân sự phát triển của doanh nghiệp mà còn thể hiện hiệu quả sự đóng
góp của doanh nghiệp vào nền kinh tế quốc dân, vào việc thực hiện mục tiêu nâng cao
đời sống người lao động. Bao gồm:
-

Tỷ suất thuế trên vốn:

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đóng góp được bao nhiêu đồng thuế cho ngân sách nhà nước.
Chỉ tiêu tỷ suất thuế trên vốn phản ánh một cách rõ nét hiệu quả đóng góp của doanh
nghiệp vào nền kinh tế quốc dân. Tỷ suất thuế trên vốn cao và tăng lên chứng tỏ hiệu

quả kinh tế xã hội mà doanh nghiệp tạo ra lớn và phát triển theo chiều hướng tốt. Chỉ
tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất thuế trên vốn = (Tổng số thuế phải nộp/ Tổng tài sản bình quân) x 100 % (1.2)
- Thu nhập bình quân của người lao động: Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập
bình quân trên một lao động, nó thể hiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp vào việc
cải thiện đời sống của người lao động. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Thu nhập bình quân của người lao động = Tổng thu nhập/ Tổng lao động (1.3)
1.1.8.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có thể được đánh giá
qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:

11


-

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:

Các nhà đầu tư coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ
quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận so với vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, với mục
đích tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn phát triển. Khi phân tích hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu, ta thường có các chỉ tiêu sau:
+ Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà
quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho tăng trưởng
doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ
thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn.
Tuy nhiên sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có
thể do ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu nhỏ mà vốn chủ sở hữu càng nhỏ thì mức độ

mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu của vốn
chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ thể. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân (1.4)
+ Số vòng quay của vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích,
vốn chủ sở hữu quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động
của vốn chủ sở hữu nhanh, góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả của hoạt động
kinh doanh. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Số vòng quay của vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần/ Vốn chủ sở hữu bình quân (1.5)
+ Suất hao phí vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho biết
doanh nghiệp có một đồng doanh thu thuần thì mất bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu,
chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao, đó là nhân tố mà các
nhà kinh doanh huy động vốn vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này được tính như sau:
Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với doanh thu = Vốn chủ sở hữu bình quân/
Doanh thu thuần (1.6)
- Hiệu quả sử dụng tài sản: Khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải
nghiên cứu một cách toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và
12


đồng thời đặt nó trong mối quan hệ với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ thống
các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài sản
sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận dụng phương pháp đánh giá
thích hợp. Việc đánh giá phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó
tổng hợp lại, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai
thác hết công suất các tài sản đã đầu tư. Các chỉ tiêu thường sử dụng đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản như sau:
+ Sức sinh lời của tài sản:
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh

nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, trong một kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư
một đồng tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là
tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính
như sau:
Sức sinh lời của tài sản = Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp/ Tài sản
bình quân (1.7)
+ Số vòng quay của tài sản:
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động
không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng
doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp,
chứng tỏ các tài sản vận động chậm làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể
của tài sản trong các doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Số vòng quay của tài sản = Tổng doanh thu thuần/ Tài sản bình quân (1.8)
+ Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần:
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự
kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến. Chỉ
13


tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng doanh thu thuần
thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản
càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần = Tài sản bình quân/ Doanh thu
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (1.9)
+ Sức sinh lời của Doanh thu thuần (Doanh lợi bán hàng):

Chỉ tiêu này mang ý nghĩa cứ một đồng doanh số bán hàng sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu tỷ lệ thuận với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu
này được tính như sau:
Sức sinh lời của Doanh thu thuần = Lợi nhuận thuần từ HĐKD/Doanh thu thuần (1.10)
- Hiệu quả sử dụng chi phí (Doanh lợi chi phí):
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí quản lý khác. Đó là
các khoản chi phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi
phí thường xác định các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán:
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán
càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh lời nhất, do vậy doanh nghiệp càng đẩy
mạnh khối lượng tiêu thụ. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán = Lợi nhuận thuần từ HĐKD/ Giá vốn
hàng bán (1.11)
+ Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng:
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng chi phí bán hàng thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức lợi trong chi phí bán hàng
càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng = Lợi nhuận thuần từ HĐKD/ Chi phí
bán hàng (1.12)
14


×