Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ tái cơ cấu NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH THANH hóa HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.34 KB, 97 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Kinh tế - xã hội
Khoa học và công nghệ
Lực lượng sản xuất
Phân công lao động xã hội
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Tổng sản phẩn quốc nội
Ủy ban nhân dân

Chữ viết tắt
CNH, HĐH
KT- XH
KH&CN
LLSX
PCLĐXH
TCCNNN
GDP
UBND

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1

Trang
3


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

1.1.
1.2.

Nông nghiệp và tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Quan niệm, nội dung và vai trò của tái cơ cấu ngành nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Chương 2

THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

2.1.

Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng

2.2.

đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa
Những thành tựu và hạn chế chủ yếu trong tái cơ cấu

2.3.

ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt
ra trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa


Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

3.1.

Quan điểm tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

3.2.

Thanh Hóa
Giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước theo hướng phát triển mạnh
mẽ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng ở nước ta đã và đang đặt ra những vấn đề cấp bách cần phải
giải quyết. Chính vì vậy, để đáp ứng những đòi hỏi nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế, và cụ thể hóa quan điểm của Đảng về: "Phát triển mạnh mẽ
LLSX, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, hình thành đồng bộ thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ

chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và
chiều sâu, vừa chú trọng quy mô, vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu
quả, tính bền vững. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại
các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với các vùng" [12, tr.107]. Thì vấn đề
TCCNNN được xem như là một bước đột phá chiến lược, mang tính khách
quan của thực tiễn sản xuất, là công cụ, biện pháp để thực hiện cuộc "cách
mạng" trong sản xuất, từng bước vực dậy nền nông nghiệp của Việt Nam
đang có dấu hiệu sa sút so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
nông nghiệp, trong những năm qua, nông nghiệp Thanh Hóa đã đạt được
những kết quả khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Giai đoạn 2011- 2015,
tốc độ tăng trưởng đạt bình quân 4%/năm, sản lượng lương thực hàng năm
đạt trên 1,6 triệu tấn [1, tr.7]. Cơ cấu ngành nông nghiệp đã có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực; bước đầu đã hình thành một số vùng sản xuất tập
trung, chuyên canh, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; chăn
nuôi phát triển theo hướng trang trại, công nghiệp; lâm nghiệp từng bước
chuyển từ khai thác tự nhiên là chủ yếu sang trồng rừng kinh tế… góp phần
to lớn vào phát triển KT- XH và ổn định an ninh, chính trị.
Tuy nhiên, nhìn về tổng thể sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa lớn của Thanh Hóa vẫn còn bộc lộ những vấn đề bất cập, yếu kém: sản
xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, sản phẩm bị phân tán, khả năng cạnh tranh thấp;
chưa khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, miền trên địa bàn Tỉnh;
3


quá trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, cây trồng, vật nuôi diễn ra chậm; ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất giống, làm đất, chăm sóc, thu
hoạch, bảo quản và chế biến còn hạn chế; năng suất cây trồng, vật nuôi còn thấp,
phần lớn sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu về chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm... Thực tế đó đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải tiếp tục làm sáng tỏ cả về

lý luận và thực tiễn để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc cơ cấu lại ngành nông
nghiệp của địa phương, nhằm đem lại hiệu quả tích cực hơn.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài:
"Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa", làm luận văn
Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã có nhiều công trình công bố dưới
các góc độ tiếp cận khác nhau, tiêu biểu là:
* Các nghiên cứu về nông nghiệp
Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền, "Nông nghiệp Việt Nam bước vào thế kỷ
XXI", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 1998. Trong nghiên cứu này, trên cơ sở
luận giải những thách thức nghiêm trọng của thiên nhiên, những khó khăn tiềm ẩn
về KT- XH của nông nghiệp Việt Nam, các tác giả đã đưa ra phương hướng,
nhiệm vụ, mục tiêu và một số giải pháp cơ bản để đưa nông nghiệp Việt Nam
bước vào thế kỷ XXI, trong đó xây dựng một nền nông nghiệp hữu cơ, hiện đại và
bền vững được tác giả luận bàn sâu và xem đó là điều cốt lõi để đưa nền nông
nghiệp Việt Nam chuyển mình sang thiên niên kỷ thứ ba.
Nguyễn Kế Tuấn, "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn Việt Nam - con đường và bước đi", Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
2004. Tác giả tiếp cận chủ yếu dưới góc độ đánh giá tác động của việc phát
triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững đối với nền kinh tế. Trên cơ sở
đó, tác giả đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn nước ta.
Vũ Văn Phúc, "Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận và
thực tiễn", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2012. Cuốn sách là tập hợp các bài

4


viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, các địa phương,

các ngành về vấn đề xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
Bài báo:"Nông nghiệp Việt Nam: Những thách thức và một số định
hướng cho phát triển bền vững" của Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung, Tạp
chí Kinh tế và Phát triển số 196 (10/2013). Tác giả đã tập trung luận giải một
số thành tựu và thách thức đặt ra cho nước ta khi tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Từ đó, tác giả đưa ra những quan điểm
và định hướng cho phát triển nông nghiệp bền vững, đáng chú ý trong định
hướng phát triển các tác giả nhấn mạnh đến: chiến lược quy hoạch nông
nghiệp dài hạn, bảo tồn quỹ đất nông nghiệp; tăng cường đầu tư cho nông
nghiệp và thu hút mạnh hơn đầu tư của toàn xã hội vào nông nghiệp, nông
thôn; gắn phát triển nông nghiệp với bảo vệ môi trường.
* Các nghiên cứu về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Luận án tiến sĩ:"Đổi mới hoàn thiện một số chính sách nhằm đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp" của tác giả Nguyễn
Tiến Dũng, Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2002. Trong luận án, tác giả đã
phân tích quá trình đổi mới chính sách kinh tế, tình hình triển khai thực hiện
và sự tác động của chính sách đến sự chuyến dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
đồng thời đề xuất những phương hướng và giải pháp thích hợp để tiếp tục
hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách thêm một bước mới, nhằm đẩy nhanh
quá trình chuyến dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời gian tới.
Đề tài:"Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam - Thông tin
chung" của Bùi Tất Thắng, Nxb Khoa học xã hội năm 2009. Trên cơ sở khái
quát vấn đề lý luận chung và những tiêu chí về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành, tác giả đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt
Nam trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới kinh tế. Trong đó, bao gồm
cả quá trình chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành và trong nội bộ ngành; phân
tích, khái quát tác động của những nhân tố mới cả trên thế giới và trong nước
với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới.
Luận văn thạc sỹ:"Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong công
nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực miền núi Thanh Hóa hiện nay" của tác giả

5


Phạm Hữu Hùng, Học viện Chính trị, năm 2012. Luận văn đã tập trung làm rõ
phạm trù cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế từ đó đưa ra tính tất yếu phải
chuyển dịch cơ cấu ngành trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở khu vực
miền núi Thanh Hóa. Bên cạnh đó, thông qua luận giải, làm rõ thực trạng quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành, tác giả đưa ra một số quan điểm và hệ thống
giải pháp cho khu vực miền núi tỉnh Thanh Hóa chuyển dịch cơ cấu ngành
theo hướng tiến bộ, hiện đại.
Luận văn thạc sỹ: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng
Yên", của tác giả Nguyễn Khắc Hải, Học viện Chính trị, năm 2015. Luận văn đã
làm rõ lý cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và CDCCKT nông nghiệp. Trên cơ sở
đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân của cả thành tựu và hạn chế của
quá trình CDCCKT nông nghiệp (theo nghĩa hẹp: trồng trọt và chăn nuôi), tác giả
đưa ra một số quan điểm và giải pháp để đẩy mạnh quá trình CDCCKT nông
nghiệp tỉnh Hưng Yên đi đúng hướng trong thời gian tới.
* Các nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Bài tham luận: "Tái cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp trong bối
cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam" của
Đặng Kim Sơn, tại hội thảo tái cơ cấu đầu tư công ở Huế, năm 2011. Tác giả
đã khẳng định vai trò quan trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế Việt
Nam; làm rõ thực trạng đầu tư vào nông nghiệp, nhất là đầu tư công. Trên cơ sở
đó, tác giả đề xuất giải pháp phân bổ nguồn vốn nhà nước vào lĩnh vực nông
nghiệp, góp phần phát triển nông nghiệp hiệu quả, nâng cao giá trị gia tăng
Đặng Kim Sơn, "Tái cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng giá trị
tăng cao", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2012. Trong cuốn sách, tác giả đã
làm rõ những đóng góp của nông nghiệp Việt Nam cho quá trình đổi mới và
công nghiệp hóa thời gian qua, kinh nghiệm của quốc tế về phát triển nông
nghiệp giá trị cao và một số mô hình tổ chức sản xuất thành công trong nước; chỉ

ra những thách thức, khó khăn của nông nghiệp Việt Nam hiện tại và tương lai.
Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng, nội dung tái cấu trúc ngành, vùng
trong nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng và các giải pháp chiến lược.

6


Nguyễn Ngọc Toàn và Bùi Văn Huyền, "Tái cấu trúc kinh tế Việt Nam
nhìn từ cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế", Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội 2013. Trong cuốn sách, trên cơ sở làm rõ khái niệm, công cụ và nội
dung của tái cơ cấu kinh tế, kinh nghiệm tái cơ cấu của các nước trên thế giới,
từ đó các tác giả tập trung đi sâu phân tích cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu
thành phần kinh tế ở nước ta trong những năm gần đây; xác định quan điểm
và phương hướng tái cơ cấu ngành kinh tế và tái cơ cấu thành phần kinh tế.
Thông tin chuyên đề:"Tái cơ cấu kinh tế: một năm nhìn lại" của Trung
tâm thông tin tư liệu - số 3/2013 do Viện Friedrich - Ebert - Stiftung (FES)
xuất bản. Trong thông tin chuyên đề này đã tập trung làm rõ một số vấn đề
như: đưa ra quan niệm về tái cơ cấu kinh tế và bối cảnh tái cơ cấu kinh tế của
Việt Nam; thực trạng một năm triển khai tái cơ cấu kinh tế ở Việt Nam; đánh
giá chung sau một năm thực hiện tái cơ cấu và một số bài học rút ra.
Thông tin phục vụ lãnh đạo số 8 (534): "Cơ hội và thách thức trong
quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam", của tác giả La Thị Hường,
tháng 4/2014. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã tập hợp, phân tích số
liệu qua một năm triển khai thực hiện đề án TCCNNN của Việt Nam, tác giả
đã đánh giá những cơ hội và thách thức đến từ cả trong và ngoài nước của quá
trình tái cơ cấu. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp cần tập trung
thực hiện nhằm khắc phục những hạn chế, những rào cản, để quá trình
TCCNNN thành công.
Bài báo: "Tái cơ cấu nông nghiệp – nhìn từ vựa lúa quốc gia" của tác giả
Trần Hữu Hiệp, Tạp chí Cộng sản, số 98 (2 - 2015). Theo tác giả vấn đề

TCCNNN Vùng Đồng bằng sông Cửu Long rất cần được xem xét từ thực
trạng, những lợi thế so sánh, nhu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng nông
nghiệp trên cơ sở liên kết vùng, từ đó định ra các khuyến nghị chính sách và
đề xuất phương hướng, giải pháp thực hiện.
Bài báo:"Cần đột phá khâu trước và sau nông dân trong chuỗi
sản xuất nông nghiệp" tác giả Nguyễn Thiện Nhân đăng trên,
/>
Can-dot-pha-khau-truoc-va-sau-

7


nong-dan-trong-chuoi-san-xuat-nong-nghiep/201437.vgp.

Theo

tác

giả,

TCCNNN ở nước ta hiện nay là một đòi hỏi cấp thiết, nhằm tháo gỡ nút thắt
đối với sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, để thực
hiện thành công đề án đó của Chính phủ, ngành nông nghiệp nước ta cần tập
trung làm tốt 2 giải pháp về quy hoạch, 5 giải pháp về đầu vào và 6 giải
pháp về đầu ra, trong đó đáng chú ý như: đẩy nhanh nội địa hóa các yếu tố
đầu vào cho nông nghiệp; phát triển các hình thức liên kết doanh nghiệpnông dân; có chính sách hỗ trợ người nông dân xây dựng thương hiệu sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh…
Bài báo:"Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp: đâu là nút thắt của các nút
thắt" của tác giả Trần Văn Việt đăng trên Trên cơ sở tập trung phân tích những khó khăn,
rào cản trong sản xuất nông nghiệp nước ta hiện nay. Từ đó tác giả đưa ra

kiến nghị: muốn gỡ nút thắt của mọi nút thắt trong TCCNNN là Chính phủ
phải tập trung giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để hợp tác xã củng cố và phát triển.
Bài báo:"Tái cơ cấu nông nghiệp: 5 vấn đề chú ý" của Hồ Văn Hoành,
/>new=356&item=19&ba=19&tai-co-cau-nong-nghiep--5-van-de-chu-y.html.
Trong bài viết, trên cơ sở chỉ ra những tồn tại, yếu kém của sản xuất nông
nghiệp nước ta trong những năm gần đây, tác giả đã đề xuất 5 nhóm giải giáp:
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và đội ngũ làm công tác quy hoạch;
tổ chức lại bộ máy quản lý nông nghiệp ở địa phương; đổi mới tư duy, cải
thiện môi trường sống cho người nông dân; chuyển đổi cây trồng, vật nuôi
thích hợp theo hướng xuất khẩu; xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp
cho thích hợp với từng vùng: miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển và hải
đảo.
Các công trình nghiên cứu nói trên, đều ít nhiều liên quan đến hướng
nghiên cứu của đề tài theo nhiều góc độ, phạm vi khác nhau, tác giả có thể kế
thừa, làm tài liệu tham khảo. Tuy nhiên, đề tài: "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp

8


trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa", có hướng đi hoàn toàn độc lập, chưa có đề tài nào
nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện dưới góc độ kinh tế chính trị.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của TCCNNN trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh TCCNNN trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về TCCNNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá đúng thực trạng TCCNNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ
ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.

- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm đảm đẩy mạnh TCCNNN trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Là TCCNNN dưới góc độ kinh tế chính trị học.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu TCCNNN theo nghĩa rộng (bao gồm: nông,
lâm nghiệp, thủy sản).
- Về không gian: luận văn nghiên cứu quá trình TCCNNN trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian: dựa trên các số liệu, tư liệu phân tích chủ yếu từ năm
2010 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch để phân tích, luận giải cơ sở lý luận về TCCNNN,
từ đó đánh giá đúng thực trạng, đề xuất quan điểm và giải pháp thực hiện
TCCNNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của khoa học Kinh tế chính
trị là chủ yếu, đó là phương pháp trừu tượng hoá khoa học, kết hợp lô gíc với
lịch sử. Đồng thời kết hợp, vận dung tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
như: điều tra, thống kê, khảo sát thực tế, so sánh, phân tích, tổng hợp...
6. Ý nghĩa của đề tài

9


- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp tài liệu tham khảo cho
quá trình TCCNNN của Tỉnh đi đúng hướng, đem lại hiệu quả cao.

- Luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

1.1. Nông nghiệp và cơ cấu ngành nông nghiệp
1.1.1. Những vấn đề chung về nông nghiệp
* Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai
để trồng trọt và chăn nuôi; khai thác cây trồng vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp. Hiện nay vẫn còn tồn tại hai quan niệm khác nhau về nông nghiệp:
Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp bao gồm hai phân ngành chính là: trồng trọt
và chăn nuôi. Trong trồng trọt được phân ra: cây lương thực, cây công nghiệp
lâu năm, cây công nghiệp hàng năm, cây dược liệu… thỏa mãn nhu cầu lương
thực, thực phẩm cho con người, gia súc, gia cầm và nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến. Chăn nuôi bao gồm: gia súc, gia cầm, nuôi ong, nuôi tằm… đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người; nguyên liệu
cho công nghiệp và một phần làm dược liệu bào chế thuốc chữa bệnh… Giữa
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trồng trọt cung cấp thức ăn cho chăn
nuôi, đảm bảo chăn nuôi phát triển, ngược lại chăn nuôi cung cấp phân bón, sức
kéo để tăng sức sản xuất.

Theo nghĩa rộng, nông nghiệp là tổ hợp các phân ngành sản xuất gắn liền
với các quá trình sinh học, bao gồm tất cả các ngành sản xuất có đối tượng tác
động là cây trồng, vật nuôi gắn liền với yếu tố tự nhiên. Như vậy, ngoài hai phân
ngành trồng trọt và chăn nuôi, nông nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm
nghiệp và thủy sản.
Lâm nghiệp là ngành kinh tế được hình thành và hoạt động trên cơ sở
vai trò chức năng và tác dụng của rừng, đất lâm nghiệp đối với đời sống
KT - XH trên cơ sở những phương thức sản xuất và tổ chức kinh tế nhất định.
Bao gồm các ngành: trồng, chăm sóc bảo vệ rừng; khai thác rừng và dịch vụ
lâm nghiệp.

11


Thủy sản là ngành kinh tế hình thành trên cở sở các hoạt động khai thác
và nuôi trồng thuỷ, hải sản. Các ngành của thủy sản bao gồm: khai thác; nuôi
trồng và dịch vụ thủy sản.
Như vậy, quan niệm về nông nghiệp theo cách hiểu này có tác dụng làm
cho sản xuất nông nghiệp không bị phát triển một cách hạn hẹp, phiến diện. Nhờ
đó mà nhiều tiềm năng, lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới ở nước ta được
đầu tư sản xuất, khai thác, sử dụng có hiệu quả. Và trên cơ sở đó, trong luận văn
của mình tác giả cũng tiếp cận vấn đề nông nghiệp theo nghĩa rộng của nó.
* Vai trò của nông nghiệp
Dưới góc độ là một lĩnh vực sản xuất vật chất trong cơ cấu nền kinh tế
quốc dân, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất ra đời sớm nhất. Là một trong
hai ngành sản xuất cơ bản của nền kinh tế quốc dân (nông nghiệp và công
nghiệp), nông nghiệp là ngành đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho xã
hội; thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế
biến; hệ thống rừng còn có vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ
đất, điều hòa dòng chảy… Ngoài ra, khi sản xuất nông nghiệp phát triển đến một

trình độ nhất định, sẽ là tiền đề để cho các ngành kinh tế khác ra đời và phát
triển, C.Mác khẳng định: "Lao động nông nghiệp là cơ sở tự nhiên không phải
chỉ riêng cho lao động thặng dư trong lĩnh vực của bản thân ngành nông
nghiệp, mà còn là cơ sở tự nhiên để biến tất cả các ngành lao động khác thành
những ngành độc lập, và do đó nó là cái cơ sở tự nhiên cho giá trị thặng dư
được tạo ra ở các ngành đó" [28, tr.33].
Ngày nay các nước trên thế giới dù là nước phát triển hay đang phát
triển và chậm phát triển cũng đều quan tâm đến phát triển nông nhiệp với
những mức độ khác nhau. Đối với những nước nền kinh tế còn lạc hậu khi
nạn đói và suy dinh dưỡng đang đe dọa đến sự tồn vong và phát triển của
quốc gia, dân tộc thì điều quan tâm hàng đầu của những nước này là phát triển
nông nghiệp. Song chúng ta cũng nhận thấy, một nước không thể làm giàu
được từ một nền nông nghiệp chỉ đủ nuôi sống cho dân cư của đất nước ở
mức độ không đói và đủ dự trữ tối thiểu. Một nền nông nghiệp đem lại sự
giàu có trong thời hội nhập phải là một nền nông nghiệp hàng hóa đa canh,
12


năng suất, chất lượng cao ở các khâu sản xuất, chế biến, bảo quản trong các
lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và phải hướng mạnh vào xuất khẩu.
Đối với Việt Nam, lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc gắn bó
chặt chẽ, hữu cơ với nền văn minh nông nghiệp. Do vậy, vai trò của kinh tế
nông nghiệp rất quan trọng trong đời sống KT- XH. Chủ tịch Hồ Chí Minh
người khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, rất coi trọng nông
nghiệp. Ngay sau khi đất nước giành được độc lập, Người đã viết: "Việt Nam
là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm
gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông
dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta
giàu, nông dân ta thịnh thì nước ta thịnh" [29, tr.215]. Từ đó người khẳng
định: "Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy

việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính" [31, tr.180]. Từ những
thành tựu cũng như những hạn chế của 30 năm đổi mới đất nước có thể rút
ra những những vấn đề sau đây: Thứ nhất, những tìm tòi và đột phá về phát
triển kinh tế ở Việt Nam trên thực tế phần lớn đều khởi phát từ nông
nghiệp; Thứ hai, muốn thoát nghèo đi lên không thể không bắt đầu từ nông
nghiệp, nông thôn; Thứ ba, người nông dân chủ thể của nông nghiệp, cần
được bảo vệ và thụ hưởng lợi ích từ sự phát triển chứ không phải là đối
tượng để ban phát từ thiện.
1.1.2 Cơ cấu ngành nông nghiệp
Thực tiễn đã chứng minh, khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất
định sẽ dẫn đến sự PCLĐXH và ngược lại sự phân công lao động diễn ra
mạnh mẽ lại càng thúc đẩy LLSX phát triển. Trên cơ sở phát triển của sản
xuất xã hội, tất yếu sẽ phân chia thành các ngành nghề, các lĩnh vực theo tính
chất sản phẩm. Chính sự PCLĐXH và mối quan hệ tương tác giữa các ngành,
các lĩnh vực là cơ sở hình thành cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới các góc độ khác nhau: cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó, cơ cấu
ngành kinh tế giữ vai trò quan trọng nhất. Theo đó, Cơ cấu ngành kinh tế là
tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành thể hiện ở vị
13


trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Nó phản ánh phần
nào trình độ PCLĐXH của nền kinh tế và trình độ phát triển chung của
LLSX. Cơ cấu ngành phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu thể hiện sự
chuyên môn hóa, xã hội hóa cao trong lao động. Cơ cấu ngành kinh tế của
một quốc gia được chia ra thành 3 nhóm ngành chính:
Ngành nông nghiệp: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Ngành công nghiệp và xây dựng.
Ngành dịch vụ: thương mại, bưu điện, du lịch, ngân hàng.

Các nhóm ngành trong cơ cấu của nền kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Khi LLSX chưa phát triển thì trong cơ cấu kinh tế, ngành nông nghiệp
thường chiếm tỷ trọng cao, còn ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng
thấp. Ngược lại khi nền khoa học, kỹ thuật ngày càng phát triển, ngành sản xuất
vật chất ngày càng giảm tỷ trọng để nhường chỗ cho ngành sản xuất phi vật chất
thì tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm đi đáng kể, thay thế vào đó là sự tăng tỷ
trọng của ngành dịch vụ và công nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế.
Từ những phân tích về cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế trên đây
có thể rút ra quan niệm về cơ cấu ngành nông nghiệp như sau: Cơ cấu ngành
nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong sản xuất của các lĩnh
vực nông, lâm nghiệp, thủy sản; các mối quan hệ tương tác này không
ngừng hoàn thiện và phát triển trong sự ổn định tương đối, tác động và tùy
thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố, được xác định bằng các quan hệ tỷ lệ về số
lượng và chất lượng.
Như vậy cơ cấu ngành nông nghiệp là một tổng thể bao gồm mối quan
hệ tương quan giữa các yếu tố của LLSX và quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực
nông, lâm nghiệp, thủy sản trong khoảng thời gian, không gian và điều kiện
KT - XH nhất định.
Một cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải là
cơ cấu có khả năng tạo ra quá trình tái sản xuất mở rộng trong nông nghiệp
và đáp ứng các điều kiện sau: phù hợp với quy luật khách quan; tạo ra khả
năng huy động, khai thác sử dụng cao nhất, có hiệu quả nhất các nguồn lực
(vốn, lao động, công nghệ trong khu vực nông nghiệp), đáp ứng yêu cầu
mở cửa, hội nhập khu vực và quốc tế; trên cơ sở đó xây dựng một nền nông
14


nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, phát triển bền vững gắn với bảo vệ
môi trường. Theo đó, cần phải đảm bảo giải quyết tốt mối quan hệ giữa
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường trong việc xác lập

một cơ cấu ngành nông nghiệp mới.
Hiệu quả kinh tế. Nó được thể hiện ở mức lợi nhuận thu được tính trên
một đồng vốn đầu tư đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh nông nghiệp,
hoặc mức thu nhập trên đồng vốn đầu tư của các hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp. Nếu xem xét trên tầm vĩ mô, hiệu quả kinh tế được thể hiện một cách
chung nhất ở tốc độ tăng trưởng hàng năm của sản xuất nông nghiệp. Đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân luôn là
mục đích đầu tiên của sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất nông nghiệp
nói riêng. Vì vậy, mọi vấn đề về đổi mới sản xuất, công nghệ, thiết bị hoặc
chuyển dịch cơ cấu đều phải quán triệt quan điểm lấy hiệu quả kinh tế làm
thước đo đánh giá cơ cấu ngành nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội. Được thể hiện ở mức độ giải quyết các vấn đề lao
động, việc làm, thu nhập của dân cư nông nghiệp, cũng như các vấn đề trật tự,
an toàn xã hội nảy sinh trong quá trình đô thị hoá và xác lập cơ cấu ngành
nông nghiệp một cách hợp lý. Đô thị hoá nhanh gây căng thẳng về lao động
và việc làm do suy giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Tác động của
việc thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ làm cho một bộ phận nông dân
giàu lên nhanh chóng nhưng cũng làm cho một bộ phận nông dân khác thất
nghiệp, nghèo đi hoặc vi phạm tệ nạn, kỷ cương pháp luật, tiềm ẩn nguy cơ
kém bền vững cho sự phát triển KT - XH. Do vậy, một cơ cấu nông nghiệp
hợp lý, hiện đại phải gắn được hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Việc tạo
ra một môi trường xã hội tốt, ổn định, công bằng, lành mạnh sẽ góp phần
quan trọng phát huy ưu thế của các nông sản phẩm trên thị trường.
Hiệu quả môi trường. Quá trình xác lập cơ cấu ngành nông nghiệp
cũng tạo ra một vấn đề nan giải cho sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư
là vấn đề ô nhiễm môi trường. Việc các sản phẩm có năng suất và giá trị kinh
tế cao, người dân có việc làm, đời sống được cải thiện sẽ không có ý nghĩa
15



nhiều nếu kéo theo nó là sự tăng lên của số lượng chất thải, vấn đề ô nhiễm và
ngộ độc thực phẩm. Chính vì vậy, khi xem xét cơ cấu kinh tế nông nghiệp đó
có hợp lý, tiến bộ hay không cũng phải quán triệt quan điểm hiệu quả môi
trường. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, bảo vệ môi
trường chính là nhằm thực hiện quan điểm trên. Ngược lại, giải quyết tốt các
vấn đề về môi trường sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội trong sản xuất nông nghiệp.
1.2. Quan niệm, nội dung và vai trò của tái cơ cấu ngành nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
1.2.1. Quan niệm tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
* Quan niệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Theo quan điểm của Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư- cơ quan tham mưu cho Chính phủ ban hành Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh
tế của cả nước (được UBND tỉnh Thanh Hóa trích dẫn), thì: Tái cơ cấu kinh tế
là quá trình thay đổi tỷ trọng, vị trí các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế và
hình thành các mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Tái cơ cấu
kinh tế có thể được hình thành tự nhiên trong quá trình phát triển cũng có thể
được hoạch định để chuyển dịch theo một chiến lược được định trước. Quá
trình tác động để đạt mục tiêu này gọi là tái cơ cấu nền kinh tế [59, tr.1].
Để giải quyết những khó khăn và hạn chế của sản xuất nông nghiệp,
thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững thì việc chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, TCCNNN là một yêu cầu tất yếu và rất cần thiết đối với nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, thuật ngữ "Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp" hiện đang được sử dụng khá phổ biến và trở thành chủ đề nóng để
đem ra tìm hiểu, bàn luận trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng. Xung
quanh vấn đề này vẫn còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau, đó là:
Thứ nhất, TCCNNN được xem như là những thay đổi có tính bước
ngoặt về cơ chế, chính sách kinh tế để đạt được những mục tiêu KT - XH đặt ra
trong sản xuất nông nghiệp. Với quan niệm này, khái niệm TCCNNN có nghĩa

gần với khái niệm cải cách kinh tế hay đổi mới kinh tế. Cũng theo đó, TCCNNN
16


được dùng để chỉ những thay đổi lớn về cơ chế, chính sách, không chỉ là những
điều chỉnh chính sách kinh tế ở quy mô nhỏ mà chúng ta thường gặp.
Thứ hai, TCCNNN là quá trình làm biến đổi cấu trúc và các mối quan
hệ tương tác trong hệ thống theo những định hướng và mục tiêu nhất định.
Nghĩa là trên cơ sở các quy luật kinh tế khách quan, chủ thể kinh tế sử dụng
các công cụ và chính sách kinh tế để tác động, điều chỉnh nhịp độ phát triển
nền nông nghiệp sao cho đem lại hiệu quả cao nhất gắn với bảo vệ môi trường
theo các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường đã đề ra trong phát triển nông
nghiệp. Như vậy, quan niệm này cho rằng thực hiện TCCNNN không chỉ làm
thay đổi quy mô, tỷ trọng giữa các bộ phận, mà còn làm thay đổi vị trí, vai trò
và mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó. Quan niệm này mới chỉ đề cập
được sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, mà chưa phân biệt được việc
thực hiện TCCNNN.
Thứ ba, TCCNNN chính là quá trình thực hiện việc chuyển dịch, quá
trình thay đổi của cơ cấu ngành nông nghiệp cũ bằng một cơ cấu kinh tế mới,
phù hợp hơn. Trên cơ sở lý luận rằng, phát triển kinh tế nông nghiệp là quá
trình vận động liên tục, không ngừng của các bộ phận kinh tế và điều đó cũng
làm cho cơ cấu ngành nông nghiệp thay đổi hay là sự chuyển dịch của cơ cấu
ngành nông nghiệp trong nền kinh tế. Theo quan niệm này, TCCNNN sẽ
trùng với quan niệm là tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, đặc biệt là cơ cấu
ngành kinh tế.
Thứ tư, TCCNNN là qúa trình Chính phủ chủ động thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đó là việc Chính phủ sử dụng chính sách
hay biện pháp quản lý tác động trực tiếp vào các yếu tố đầu vào của sản xuất
nông nghiệp (vốn, lao động, công nghệ) để có được một cơ cấu kinh tế mới
phù hợp hơn, vững chắc hơn.

Như vậy, trên mỗi góc độ tiếp cận cơ cấu ngành nông nghiệp đều có các
quan điểm khác nhau về thực hiện TCCNNN. Tuy nhiên, theo tác giả có thể
hiểu: TCCNNN là quá trình cơ cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt động như sắp
xếp lại, chuyển đổi hoạt động sản xuất, xác định lại mục tiêu, chiến lược, các
giá trị cốt lõi và chuẩn mực cần đạt được trong sản xuất nông nghiệp.
17


* Quan niệm TCCNNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Quan niệm TCCNNN đã trình bày ở trên là cái chung nhất, bao quát
nhất ở tầm quốc gia. Còn tùy theo điều kiện, đặc điểm của từng địa phương
thì quá trình TCCNNN được cụ thể hóa thành những nội dung phù hợp.
Theo đó, TCCNNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là việc tổ chức, sắp
xếp lại quá trình sản xuất nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
theo hướng kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng chiều sâu, nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của ngành nông nghiệp trên
địa bàn Tỉnh trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Từ quan niệm trên đã chỉ ra một số vấn đề sau:
Chủ thể tiến hành TCCNNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Thanh Hóa, các chủ thể kinh tế và các cơ quan có liên quan, trong
đó người nông dân có vai trò rất quan trọng, là người trực tiếp tham qua vào
qúa trình này.
Mục đích tái cơ cấu là tổ chức, sắp xếp lại nền nông nghiệp của
Thanh Hóa theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn trên tất cả các yếu
tố liên quan tác động đến chuỗi giá trị ngành hàng nông nghiệp, từ quy
hoạch, cơ sở hạ tầng sản xuất, chế biến; tổ chức sản xuất, chuỗi cung
ứng dịch vụ sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản và tiêu thụ. Trên cơ
sở đó, từng bước không ngừng cải thiện nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người nông dân.

TCCNNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa không chỉ đơn thuần là việc
thay đổi tỷ trọng giữa nông, lâm nghiệp, thủy sản hay giữa trồng trọt và chăn
nuôi mà bên cạnh đó còn tập trung đổi mới, cải cách mô hình sản xuất kinh
doanh nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn.
Đồng thời huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn đầu tư,
KH&CN, lực lượng lao động... Đó là những nội dung cốt lõi thực hiện mục
tiêu TCCNNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Để thực hiện thành công TCCNNN bao gồm nhiều biện pháp, trong đó
cần phải kể đến như: điều chỉnh quy hoạch, tổ chức lại quá trình sản xuất, huy

18


động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực... và tổ chức thực hiện đồng bộ,
hiệu quả hệ thống biện pháp cụ thể.
Cơ chế thực hiện tái cơ cấu: tuân theo cơ chế thị trường có quản lý của
Nhà nước, gắn xây dựng nông thôn mới và chủ động hội nhập quốc tế.
1.2.2. Nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa
* Tái cơ cấu các phân ngành trong nông nghiệp
Đây là nội dung cốt lõi trong TCCNNN trên địa bàn tỉnh Thanh hóa.
Bởi lẽ, thực chất TCCNNN là việc tổ chức, sắp xếp lại quá trình sản xuất kinh
doanh các phân ngành trong nông nghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương và xu hướng phát triển chung của cả nước trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Nếu quá trình này diễn ra đúng hướng sẽ đem lại hiệu
quả kinh tế cao, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện một bước đang kể đời
sống người nông dân. Cụ thể như sau:
Về trồng trọt. Tái cơ cấu theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập
trung, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát
huy các sản phẩm lợi thế của Tỉnh. Đồng thời, áp dụng các biện pháp thâm canh

bền vững, đẩy mạnh ứng dụng KH& CN, đặc biệt là công nghệ cao, giống mới
nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập
trung phát triển công nghệ sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn
thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
Bên cạnh đó, tập trung chỉ đạo phát triển các loại cây trồng có thế mạnh
phát triển hàng hóa, phục vụ công nghiệp chế biến, thúc đẩy tăng trưởng của
Tỉnh. Bao gồm 07 sản phẩm trồng trọt có lợi thế như: cây lúa, cây ngô, rau an
toàn, hoa và cây cảnh, cây mía, cây ăn quả, cây thức ăn chăn nuôi [58, tr.33].
Về chăn nuôi. Từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát
triển chăn nuôi tập trung công nghiệp, trang trại, gia trại, hỗ trợ chăn nuôi
nông hộ theo hình thức công nghiệp, áp dụng kỹ thuật và công nghệ phù hợp
để vừa tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân. Chuyển dần chăn nuôi từ vùng
mật độ dân số cao (vùng đồng bằng: Thành phố Thanh Hóa, Thị xã Bỉm Sơn,
Hà Trung, Đông Sơn, Vĩnh Lộc…) đến nơi có mật độ dân số thấp (vùng trung
19


du, miền núi: Như Thanh, Như Xuân, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thạch Thành…),
hình thành các vùng chăn nuôi xa thành phố, khu dân cư. Khuyến khích áp
dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu
trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng
suất, cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng; giảm thiểu ô nhiễm
môi trường và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
Ngoài ra cần làm tốt công tác giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả,
tăng cường dịch vụ thú y, áp dụng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo chuỗi giá
trị, phát triển công nghiệp chế biến đa dạng sản phẩm. Tập trung phát triển 05
sản phẩm chăn nuôi có lợi thế của Thanh Hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và chế
biến, góp phần vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế như:chăn nuôi bò
sữa, bò thịt chất lượng cao, lợn hướng nạc, gà lông màu và phát triển con nuôi
đặc sản (lợn sữa xuất khẩu, gà ri, lợn mán, lợn rừng…) [58, tr.36].

Về lâm nghiệp. Tập trung phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong
tổng diện tích rừng của Tỉnh, phát triển rừng sản xuất thành một hướng đi
quan trọng đem lại việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân làm nghề rừng;
làm tốt công tác giao đất, giao rừng cho người dân. Nâng cao hiệu quả kinh tế
rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng, chuyển đổi cơ cấu
sản phẩm từ khai thác gỗ non sản xuất dăm gỗ sang khai thác gỗ lớn nhằm tạo
vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ.
Quản lý, sử dụng bền vững diện tích rừng tự nhiên, thay thế các diện
tích kém hiệu quả bằng rừng trồng có năng suất cao, đáp ứng tiêu chí bền
vững; điều chỉnh cơ cấu giống cây lâm nghiệp trồng trong rừng phòng hộ theo
hướng tăng cây đa tác dụng, đa mục tiêu tạo điều kiện tăng thu nhập cho
người làm nghề rừng.
Bảo vệ diện tích rừng phòng hộ hiện có, tỉa sưa, trồng bổ sung hoặc
làm giàu diện tích rừng trồng bằng cây bản địa tán rộng, ưu tiên đầu tư
trồng mới rừng phòng hộ đầu nguồn, chăn sóng, lấn biển… Phát triển và
tăng cường quản lý rừng đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng sinh
học và các mô hình bền vững cho bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp
20


các dịch vụ môi trường; khuyến khích phát triển mô hình kết hợp chăn
nuôi, trồng cây ăn quả và lâm sản ngoài gỗ với trồng rừng và khai thác rừng
bền vững để tăng thu nhập.
Về thủy sản. Tập trung sản xuất thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực,
có giá trị kinh tế cao như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, rô phi, ngao, các loại cá
trên hồ nước lớn. Đa dạng hóa đối tượng và phương pháp nuôi để khai thác cơ
hội thị trường; khuyến khích nuôi công nghiệp, áp dụng công nghệ cao, quy
trình thực hành nuôi tốt (GAP) phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành; ưu tiên
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi thâm canh ở các huyện: Nga Sơn,
Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Quảng Xương, Tĩnh Gia…

Giảm dần sản lượng khai thác thủy sản gần bờ, khuyến khích hoạt động
đánh bắt xa bờ theo hình thức tổ đội sản xuất, khai thác các đối tượng có giá trị
kinh tế cao, thị trường tiêu thụ tốt. Từng bước chuyển từ khai thác bằng các tàu
có công xuất nhỏ, hoạt động gần bờ sang khai thác bằng tàu có công suất lớn, xa
bờ. Tiếp tục đầu tư, ứng dụng công nghệ hiện đại trong khai thác, bảo quản, chế
biến nâng cao giá trị, giảm tổn thất và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Tái cơ cấu các mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp
Mặc dù có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển nền nông nghiệp hàng
hóa có quy mô lớn và hiện đại. Nhưng trên thực tế sản xuất nông nghiệp của
Thanh Hóa vẫn còn manh mún, nhỏ lẽ, giá trị kinh tế thấp. Chính điều này,
đòi hỏi Tỉnh phải đẩy mạnh phát triển hơn nữa các mô hình sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp thực sự có hiệu qủa. Cụ thể:
Về phát triển mô hình sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với chế
biến, tiêu thụ và hình thành chuỗi giá trị. Cần đẩy nhanh công tác đổi điền,
dồn thửa, tạo cơ sở hành lang pháp lý để xây dựng các cánh đồng mẫu lớn,
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các trang trại quy mô lớn để cung
cấp nguyên liệu cho các nhà máy, cơ sở chế biến nông sản ở địa phương.
Ngoài ra cần đẩy mạnh công tác tìm kiếm đối tác, liên kết sản xuất giữa
nhà nước, doanh nghiệp, ngân hàng và người nông dân tạo nên tính bền
vững trong sản xuất nông nghiệp.
21


Về phát triển mô hình nông nghiệp gắn với ứng dụng công nghệ cao. Cần
được áp dụng nhanh chóng và đồng bộ những thành tựu của KH&CN, nhất là
công nghệ cao ở tất cả các khâu, trên tất cả các lĩnh vực sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản. Theo đó, cần có những biện pháp thay thế các giống cây trồng,
vật nuôi dài ngày, dễ nhiễm bệnh, năng suất, chất lượng thấp bằng các giống mới
có năng suất cao hơn, sức chịu đựng tốt hơn và đảm bảo nhu cầu của thị trường.
Bên cạnh đó, cần từng bước đẩy mạnh việc cơ giới hóa vào sản xuất nông

nghiệp; đầu tư hệ thống tưới tiêu đầy đủ và đồng bộ; tăng cường công nghệ sau
thu hoạch, bảo quản, chế biến gắn với phát triển các vùng nguyên liệu.
Về phát triển mô hình nông nghiệp an toàn, nông nghiệp sạch và nông
nghiệp thân thiện với môi trường. Cần đẩy mạnh việc xây dựng mô hình sản
xuất nông, lâm ngiệp, thủy sản theo tiêu chuẩn ViêtGAP (ViêtGAP được
biên soạn dựa theo ASEAN GAP đề cập đến 4 hợp phần: (1). An toàn thực
phẩm; (2). Quản lý môi trường; (3). Bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người lao
động; (4). Chất lượng sản phẩm), trong sản xuất các vùng rau an toàn; nuôi
trồng và đánh bắt thủy, hải sản; các mô hình trang trại chăn nuôi tập trung,
quy mô lớn, được đầu tư tốt đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về khoa học, kỹ
thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm...
* Tái cơ cấu các thành phần kinh tế trong phát triển nông nghiệp
Để quá trình TCCNNN trên địa bàn Tỉnh đi đến thành công, đạt được
nhiều thành tựu đòi hỏi phải huy động, tổ chức, xắp xếp lại các thành phần
kinh tế tham gia trong sản xuất nông, lâm, nghư nghiệp một cách hợp lý, hiệu
quả. Theo đó, cần phải tập trung vào một số nội dung sau:
Chuyển dần từ trọng tâm phát triển kinh tế hộ trong sản xuất nông
nghiệp sang phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã và doanh nghiệp để
nâng cao năng suất, chất lượng, tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp,
vừa bảo đảm khắc phục được tình trạng "được mùa rớt giá" vừa đảm bảo
đúng quy trình sản xuất nông nghiệp sạch.
Phát huy vai trò của chính quyền địa phương trong quá trình từng bước
đổi mới tư duy sản xuất, kinh doanh nông nghiệp cho nhân dân địa phương; phát
triển hợp xã kiểu mới; tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển về cả số
22


lượng và chất lượng; có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích các doanh
nghiệp tư nhân đầu từ vào trong lĩnh vực nông nghiệp.
* Tái cơ cấu các nguồn lực trong phát triển nông nghiệp

Các nguồn lực có vai trò rất quan trọng trong phát triển nền kinh tế nói
chung, ngành nông nghiệp nói riêng. Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu trong
TCCNNN là tạo ra giá trị gia tăng cao cần phải huy động, phân bổ và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực (lực lượng lao động, vốn, khoa học và công
nghệ,...) cho phát triển nông nghiệp.
Lực lượng lao động, cần tập trung vào các nhiệm vụ: đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến nghư; hướng dẫn,
tập huấn nâng cao tay nghề cho người nông dân, để họ thực sự làm chủ khoa
học kỹ thuật, chủ động trong cả chu kỳ sản xuất: lựa chọn giống, chăm sóc,
thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm; từng bước chuyển lực lượng lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ trong khu vực nông thôn.
Vốn đầu tư, trước mắt cần tập trung sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
các nguồn vốn đã và đang đầu tư vào nông nghiệp thông qua các dự án. Tiếp
đến cần có chính sách phù hợp để cấu trúc lại cơ cấu đầu tư từ nguồn ngân
sách của nhà nước, mở rộng các hình thức thu hút vốn đầu tư từ các nguồn lực
xã hội như: vốn tập thể, vốn tư nhân... Đồng thời điều chỉnh các dự án đầu tư
vào các ngành hàng mà địa phương có lợi thế, khâu sau thu hoạch, chế biến
nhằm tạo ra giá trị giá tăng cao.
Khoa học công nghệ, cần tập trung làm tốt công tác nghiên cứu, ứng
dụng những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ nhất là công nghệ
sinh học trong tất cả các khâu của chuỗi sản xuất nông nghiệp.
* Tái cơ cấu vùng sản xuất nông nghiệp
Do nằm ở vị trí địa lý khá đặc biệt so với các địa phương khác trong cả
nước. Thanh Hóa có kết cấu cả: vùng biển và ven biển; vùng đồng bằng; vùng
trung du và miền núi. Do vậy, TCCNNN trên địa bàn Tỉnh phải nắm chắc
điều kiện riêng có này, để thiết kế, xây dựng và tổ chức TCCNNN theo vùng
sản xuất cho phù hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản xuất nông
nghiệp. Do đó, tái cơ cấu theo vùng sản xuất có thể phát triển theo hướng sau:

23



Vùng biển, hình thành các đội tàu có quy mô lớn để đánh bắt xa bờ,
ứng dụng công nghệ tiên tiến vào khai thác thủy hải sản; quản lý khai thác
theo kích cỡ, khuyến khích phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ
nhằm nâng cao khả năng tự phục hồi và tính bền vững của nguồn lợi thủy sản.
Vùng ven biển, chú trọng nghiên cứu, ứng dụng nhân rộng mô hình
nuôi thương phẩm các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao phù hợp với thổ
nhưỡng và khí hậu; làm tốt công tác cung cấp giống đảm bảo chất lượng cho
nuôi trồng. Mở rộng diện tích trồng cói...
Vùng đồng bằng, thực hiện dồn điền, đổi thửa hình thành các cánh
đồng mẫu lớn trong sản xuất cây lúa. Phát triển vùng chuyên canh các cây
công nghiệp ngắn ngày: ngô, lạc, vùng rau an toàn, hoa, cây cảnh... Chú trọng
và đẩy mạnh chăn nuôi: lợn hướng nạc, gà lông màu và con nuôi đặc sản (lợn
sữa xuất khẩu, gà ri, vịt...)
Trung du và miền núi, phát triển, mở rộng diện tích và nâng cao sản
lượng các vùng nguyên liệu: cây mía thâm canh; cây ăn quả; cây lâm nghiêp:
tre, luồng, nứa. Thu hút đầu tư để phát triển các dự án chăn nuôi: bò sữa, bò
thịt chất lượng cao...
1.2.3. Vai trò của tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa
* Cho phép khai thác và sử dụng hiệu quả những tiềm năng vốn có, để
thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh
Thanh Hóa vẫn còn là một tỉnh nông nghiệp. Khu vực nông nghiệp,
nông thôn là nơi chứa đựng tiềm năng to lớn về phát triển nông, lâm nghiệp,
thủy sản (có diện tích đồng bằng đứng thứ ba cả nước; có kết cấu địa lý bao
gồm cả: vùng biển và ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi; dân số đông
tạo ra lực lượng lao động dồi rào và thị trường tiêu thụ rộng lớn…). Do vậy,
việc thực hiện TCCNNN sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa lớn, hiện đại phát triển. Trên cơ sở đó, tạo ra một khối lượng

hàng hóa dồi dào, với sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã, có giá trị kinh tế cao
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng về xuất khẩu để tăng thu
ngân sách cho địa phương. Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ, toàn diện ngành
24


nông nghiệp trong quá trình đẩy mạnh TCCNNN sẽ góp phần phân công lại
lao động trên địa bàn Tỉnh theo hướng ngày càng tăng lực lượng lao động
trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, giảm lao động trong lĩnh vực nông
nghiêp. Trong nông nghiệp tăng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực chăn nuôi,
lâm nghiệp, thủy sản và giảm lao động trong lĩnh vực trồng trọt... Như vậy
chính quá trình TCCNNN đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, khai thác
có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh tại chỗ, cung ứng lao động, nguyên liệu, thị
trường và tạo ra nguồn vốn cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn Tỉnh.
* Góp phúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm,
nâng cao đời sống người lao động và xóa đói, giảm nghèo nhất
là địa bàn trung du, miền núi
Mục tiêu TCCNNN của tỉnh Thanh hóa là hướng tới phát triển nhiều
ngành nghề trên địa bàn nông thôn như: công nghiệp chế biến nông sản, tiểu thủ
công nghiệp (làm chiếu, mây, tre đan…), các ngành nghề phục vụ nông nghiệp
(giống, phân bón, thuốc trừ sâu…), dịch vụ đánh bắt thủy hải sản (đóng tàu, dịch
vụ đường thủy), trồng và khai thác rừng… Với sự đa dạng này sẽ góp phần thúc
đẩy LLSX trên địa bàn nông thôn phát triển, nâng cao năng xuất lao động
không chỉ riêng của kinh tế nông nghiệp mà còn kể đến các ngành nghề có liên
quan đến nông nghiệp. Từ đó thúc đẩy ngành nông nghiệp tăng trưởng nhanh và
ổn định, người lao động sẽ có cơ hội lớn hơn trong tìm kiếm việc làm ngay trên
địa bàn nông thôn. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Thanh Hóa là
địa phương có dân số đông, lực lượng lao động dồi dào, sẽ khắc phục được tình
trạng người lao động trong Tỉnh phải ra các thành phố lớn tìm kiếm việc làm.

Khi kinh tế nông nghiệp phát triển đời sống người lao động ngày càng được
nâng cao, các mục tiêu xóa đói giảm nghèo sẽ được thực hiện nhất là vùng sâu,
vùng xa, những nơi mà tỷ lệ hộ đói nghèo còn chiếm tới gần 50% [16].
* Góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ
nghĩa trong nông nghiệp, nông thôn của Tỉnh

25


×