TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ QUỐC TẾ VABIS HỒNG LAM
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN LẠNH
MÔ-ĐUN/ MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG
MÃ SỐ: MH07
NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
Trình độ Cao đẳng nghề
Vũng tàu – 2012
Giáo trình lưu hành nội bộ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ QUỐC TẾ VABIS HỒNG LAM
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN LẠNH
MÔ-ĐUN/ MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG
MÃ SỐ: MH07
NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
Trình độ Cao đẳng nghề
Giáo viên soạn
Khoa Điện – Điện lạnh
Lê Viết Thành
Nguyễn Văn Vụ
Vũng tàu – 2012
Giáo trình lưu hành nội bộ
Trang 2
Môn học: An toàn lao động
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
MỤC LỤC
STT
1
2
3
ĐỀ MỤC
TRANG
Chương trình môn học
Chương 1: Các biện pháp phòng hộ lao động
4
5
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
5
Những vấn đề chung về BHLĐ
Phòng chống nhiễm độc
Phòng chống bụi
Phòng chống cháy nổ
14
20
1.5. Thông gió công nghiệp
24
Chương 2: Kỹ thuật an toàn điện
30
33
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
Khái niệm chung về hiện tượng điện giật
Nguyên nhân gây ra tai nạn điện
Ảnh hưởng của dòng điện đối với cơ thể con người
Các biện pháp bảo vệ an toàn cho người và thiết bị
Lắp đặt hệ thống bảo vệ an toàn
Cấp cứu nạn nhân bị điện giật
Bài thực hành CPR: cấp cứu nạn nhân bị điện giật
33
34
35
41
44
50
62
Môn học: An toàn lao động
Trang 3
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG
Mã số môn học: MH07
Thời gian môn học: 30h;
(Lý thuyết: 14,5h; Thực hành: 15,5h);
I.
VỊ TRÍ TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC:
Là môn học bổ trợ các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho học sinh về lĩnh vực an toàn
lao động, an toàn điện, vệ sinh môi trường. Đây là mảng kiến thức cần thiết cho người lao
động nói chung và thợ điện nói riêng công tác trong môi trường công nghiệp.
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC:
Sau khi hoàn tất môn học này, học viên có năng lực:
Thực hiện công tác bảo hộ lao động. Công tác phòng chống cháy, nổ, bụi và nhiễm độc
hoá chất.
Thực hiện đúng những nguyên tắc và những tiêu chuẩn để đảm bảo an toàn về điện cho
người và thiết bị.
Lắp đặt các hệ thống để bảo vệ an toàn trong công nghiệp và dân dụng.
Thực hiện các biện pháp sơ, cấp cứu người bị điện giật.
III. CÁC HÍNH THỨC DẠY HỌC CHÍNH TRONG MÔ-ĐUN/MÔN HỌC
Thuyết trình:
Vấn đáp:
Làm việc nhóm:
Thảo luận:
Đặt vấn đề.
IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
Có thể áp dụng hình thức kiểm tra viết hoặc kiểm tra trắc nghiệm. Các nội dung trọng
tâm cần kiểm tra là:
Chương 1:
Phòng chống cháy, nổ, bụi.
Phương pháp tổ chức thông gió trong công nghiệp.
Bố trí các thiết bị phòng chống cháy, nổ, chống bụi ở phân xưởng.
Chương 2:
Các tác dụng của dòng điện lên cơ thể con người.
Phương pháp tính toán các thông số an toàn điện.
Các dạng tai nạn điện.
Phương pháp sơ, cấp cứu cho nạn nhân bị tai nạn điện giật.
Các phương pháp bảo vệ an toàn điện cho người và thiết bị.
Nguyên lý hoạt động của các thiết bị/hệ thống an toàn điện.
Tính toán độ an toàn điện.
Lắp đặt thiết bị/hệ thống đảm bảo an toàn điện.
Sơ, cấp cứu cho nạn nhân bị tai nạn điện giật.
Trang 4
Môn học: An toàn lao động
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
Chương 1:
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG
(Lý thuyết 4,5h; Bài tập: 2,5h; Kiểm tra: 1h)
Mục tiêu:
Giải thích tác dụng của việc thông gió nơi làm việc. Tổ chức thông gió nơi làm việc đạt
yêu cầu.
Giải thích được nguyên nhân gây cháy, nổ. Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy
nổ.
Giải thích được tác động của bụi lên cơ thể con người. Thực hiện các biện pháp phòng
chống bụi.
Giải thích được tác động của nhiễm độc hoá chất lên cơ thể con người. Thực hiện các
biện pháp phòng chống nhiễm độc hoá chất.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm chung
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu về hệ thống các văn bản pháp luật, các biện
pháp về tổ chức, kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến điều kiện lao động nhằm:
▪ Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.
▪ Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
▪ Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung góp
phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
1.1.1.2. Mục đích bảo hộ lao động
▪ Bảo đảm cho người lao động có những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh,
thuận lợi và tiện nghi nhất.
▪ Giúp ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau làm
giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động.
▪ Tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.
▪ Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động.
1.1.1.3. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động trước hết là phạm trù của lao động sản xuất, do yêu cầu của sản xuất và
gắn liền với quá trình sản xuất. Bảo hộ lao động mang lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi
người nên nó mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Mặt khác, nhờ chăm lo sức khoẻ của người
lao động mà công tác BHLĐ mang lại hiệu quả xã hội và nhân đạo rất cao.
BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng không thể
thiếu được trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất. BHLĐ mang lại
những lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Lao động tạo ra của cải vật chất, làm cho xã hội
tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào, lao động của con người cũng là yếu tố
quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giàu có, tự do, dân chủ cũng nhờ người lao động. Trí
thức mở mang cũng nhờ lao động. Vì vậy lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài
người.
1.1.1.4. Tính chất của công tác bảo hộ lao động
Môn học: An toàn lao động
Trang 5
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
BHLĐ có 3 tính chất chủ yếu là: pháp lý, khoa học kỹ thuật và tính quần chúng. Chúng có
liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau.
a
BHLĐ mang tính chất pháp lý:
Những quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hoá chúng thành những luật lệ,
chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi cấp mọi ngành mọi tổ chức và cá
nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn, được ban
hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp của Nhà nước. Xuất phát từ quan điểm:
Con người là vốn quý nhất, nên luật pháp về bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng
nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, mọi cơ sở kinh tế và mọi người tham gia lao động
phải có trách nhiệm tham gia nghiên cứu, và thực hiện. Đó là tính pháp lý của công tác bảo
hộ lao động.
b
BHLĐ mang tính khoa học kỹ thuật:
Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và chống
tai nạn, các bệnh nghề nghiệp... đều xuất phát từ những cơ sở của KHKT. Các hoạt động
điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố độc hại
đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp đảm bảo an toàn đều là
những hoạt động khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, việc vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác bảo hộ lao
động ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra mối hàn bằng tia gamma, nếu không
hiểu biết về tính chất và tác dụng của các tia phóng xạ thì không thể có biện pháp phòng
tránh có hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục, không thể chỉ có
hiểu biết về cơ học, sức bền vật liệu mà còn nhiều vấn đề khác như sự cân bằng của cần cẩu,
tầm với, điều khiển điện, tốc độ nâng chuyên; ...
Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện làm việc thoải mái, muốn loại
trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp.
Không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật thông gió, cơ khí hoá, tự động
hoá, ... mà còn cần phải có các kiến thức về tâm lý lao động, thẩm mỹ công nghiệp, xã hội
học lao động,... Vì vậy công tác bảo hộ lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.
c
BHLĐ mang tính quần chúng:
Tất cả mọi người từ người sử dụng lao động đến người lao động đều là đối tượng cần
được bảo vệ. Đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào công tác BHLĐ để bảo vệ
mình và bảo vệ người khác.
BHLĐ có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất. Công nhân là những người
thường xuyên tiếp xúc với máy móc, trực tiếp thực hiện các qui trình công nghệ, ...Do đó họ
có nhiều khả năng phát hiện những sơ hở trong công tác bảo hộ lao động, đóng góp xây
dựng các biện pháp về kỹ thuật an toàn, tham gia góp ý kiến về mẫu mã, quy cách dụng cụ
phòng hộ, quần áo làm việc, …
Mặt khác, dù các qui trình, quy phạm an toàn được đề ra tỉ mỉ đến đâu, nhưng công
nhân chưa được học tập, chưa được thấm nhuần, chưa thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của
nó thì rất dễ vi phạm.
Muốn làm tốt công tác bảo hộ lao động, phải vận động được đông đảo mọi người tham
gia. Cho nên BHLĐ chỉ có kết quả khi được mọi cấp, mọi ngành quan tâm, được mọi người
lao động tích cực tham gia và tự giác thực hiện các quy định, chế độ tiêu chuẩn, biện pháp
để cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trang 6
Môn học: An toàn lao động
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và trước hết là người trực tiếp lao động.
Nó liên quan với quần chúng lao động. BHLĐ bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho mọi
người, mọi nhà, cho toàn xã hội. Vì thế BHLĐ luôn mang tính quần chúng sâu rộng.
1.1.2. Phạm vi, đối tượng của công tác BHLĐ
1.1.2.1. Người lao động:
Là những người làm việc, kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc được làm trong
điều kiện an toàn, vệ sinh, không bị tai nạn lao động, không bị bệnh nghề nghiệp; không
phân biệt người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước hay trong các thành
phần kinh tế khác; không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài.
1.1.2.2. Người sử dụng lao động:
▪ Các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác, các cá nhân có sử dụng lao
động để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
▪ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị xí nghiệp, sản xuất
kinh doanh, dịch vụ các sơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội,
đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp thuộc lực lượng Quân đội Nhân dân, Công
an Nhân dân, các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có sử
dụng lao động là người Việt Nam.
⇒ có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động trong đơn vị mình.
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động
1.1.3.1. Đối với người sử dụng lao động:
• Trách nhiệm:
Hàng năm phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện
điều kiện lao động.
Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và các chế độ khác về an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định của Nhà nước.
Có kế hoạch giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biên pháp an toàn,
vệ sinh lao động. Phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của
mạng lưới an toàn viên và vệ sinh viên.
Xây dựng nội quy, quy trình an toàn, vệ sinh lao động.
Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ
sinh lao động đối với người lao động.
Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ quy
định.
Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp với Sở LĐ-TB và XH, Sở Y tế địa phương.
• Quyền hạn:
Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội dung, biện pháp an toàn, vệ
sinh lao động.
Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm thực hiện
an toàn, vệ sinh lao động.
Môn học: An toàn lao động
Trang 7
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của thanh tra viên an toàn lao
động nhưng phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.
1.1.3.2. Đối với người lao động:
• Nghĩa vụ:
Chấp hành các quy định về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc
và nhiệm vụ được giao.
Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị, cấp
phát.
Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tại
nạn lao động, bênh nghề nghiệp hoặc các sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc
phục hậu quả tai nạn lao động.
• Quyền lợi:
Yêu cầu bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cũng như được cấp các
thiết bị cá nhân, được huấn luyện biện pháp ATLĐ.
Từ chối các công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai
nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của mình và sẽ không
tiếp tục làm việc nếu như thấy nguy cơ đó vẫn chưa được khắc phục.
Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi sử dụng lao
động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện các giao kết về an toàn,
vệ sinh lao động trong hợp đồng hoặc thoả ước lao động.
1.1.4. Quản lý rủi ro trong lĩnh vực Vệ sinh và An toàn lao động
Các tiêu chí đánh giá
1. Hãy giải thích tại sao việc quản lí các rủi ro về an toàn và sức khoẻ lao động lại quan
trọng
2. Định nghĩa “hiểm họa” ở đây là gì?
3. Hãy giải thích xem “hiểm họa” ở đây được xác định như thế nào
4. Hãy sử dụng bản danh mục câu hỏi để thực hiện các bài kiểm tra Vệ sinh và An toàn
lao động
5. Hãy xác định mối liên hệ giữa rủi ro và các hiểm họa như thế nào
6. Hãy lý giải cách tính điểm rủi ro như thế nào
7. Hãy nêu chi tiết mối quan hệ giữa các biện pháp được ưu tiên nhằm quản lí rủi ro và
những hiểm họa.
Tại sao việc quản lý các rủi ro về Vệ sinh và An toàn Lao động lại quan trọng ?
Trách nhiệm cơ bản của một người sử dụng lao động khi thực thi các điều luật về Vệ
sinh và An toàn Lao động là duy trì một môi trường làm việc an toàn và không chứa
đựng những rủi ro với sức khoẻ, để thực hiện mục tiêu này một cách hiệu quả nhất là
áp dụng phương pháp có tên Quản lí các rủi ro về an toàn và sức khoẻ lao động. Nói
một cách đơn giản, quản lí rủi ro là quá trình tìm ra những nguyên nhân gây ra các
thương tích, bệnh tật, quyết định xem nguyên nhân nào có thể để lại hậu quả (công
nhân có thể bị thương hoặc bị ốm nghiêm trọng đến đâu và khả năng dễ bị đến đâu),
từ đó rút ra các biện pháp giải quyết.
Một thuật ngữ chính thống được sử dụng trong Đạo luật Vệ sinh và An toàn Lao
động diễn giải quá trình quản lí rủi ro như sau: xác định những hiểm họa tại nơi làm
Trang 8
Môn học: An toàn lao động
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
việc, đánh giá mức độ rủi ro mà những hiểm họa này đem lại cho an toàn và sức
khoẻ, sau đó kiểm soát những hiểm họa này bằng cách giảm thiểu hoặc loại bỏ các
rủi ro ấy. Chương này sẽ cung cấp các thông tin chi tiết hơn về những yếu tố liên
quan đến quản lí rủi ro cũng như các công cụ hữu ích giúp xác định, đánh giá và
kiểm soát rủi ro.
Xác định hiểm họa
Hiểm họa là gì?
Hiểm họa là bất cứ một tình huống nào tiềm ẩn nguy có gây thương tích hoặc bệnh
tật cho con người. Ví dụ những tình huống có thể tạo nên các hiểm họa thường xuất
hiện trong hệ thống các công việc, một chi tiết máy, một chất hóa học được sử dụng.
Để giúp các bạn hiểu rõ hơn về khái niệm này, chúng tôi xin phân chia “hiểm họa”
làm 5 nhóm chính:
o
Nhóm do nguyên nhân vật lí (bao gồm nhà xưởng, máy móc, điện, ánh
sáng, bức xạ nhiệt, làm việc tại độ cao, việc giữ gìn ngăn nắp)
o
Nhóm do nguyên nhân hoá học (các hợp chất gây nguy hiểm, các sản
phẩm nguy hiểm)
o
Nhóm do yếu tố nhân trắc học (thao tác thủ công)
o
Nhóm do nguyên nhân tâm lý (những căn thẳng từ công việc)
o
Nhóm do nguyên nhân sinh lý
Khoanh tròn những hiểm họa bạn có thể nhận thấy
Dưới đây là một ví dụ về một nơi làm việc có nhiều hiểm họa, hãy khoanh tròn
những chỗ bạn cho là ẩn chứa nguy hiểm:
Hình . – Khoanh tròn vào chỗ nguy hiểm
Xác định những hiểm họa như thế nào?
Có nhiều cách khác nhau để xác định những hiểm họa tại nơi làm việc, trong đó một
số cách cơ bản là:
o
Mỗi khi người công nhân nhận thấy có hiểm họa đang tiềm ẩn hoặc một dấu
hiệu nguy hiểm nào đó thì phải báo cáo ngay cho người quản lí hoặc người đại
diện về Vệ sinh và An toàn Lao động.
o
Người lao động và người quản lí sẽ cùng ngồi xuống bàn bạc từng khía cạnh
của công việc, tìm kiếm và suy luận xem chuyện gì sẽ có thể xảy ra
o
Cùng nhìn lại những hiểm họa trước đây đã từng xuất hiện và gây ra thương
tích, bệnh tật cho công nhân
Môn học: An toàn lao động
Trang 9
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
Liên lạc với các nơi làm việc khác hoặc địa điểm làm việc của những cơ sở
cùng ngành công nghiệp với mình để tìm hiểu bên đó họ xác định xác hiểm họa là
gì
o
Tiến hành thanh tra nơi làm việc, sử dụng bản danh mục câu hỏi về hiểm họa
để thanh tra.
Việc thanh tra nơi làm việc bằng cách sử dụng các bản danh mục câu hỏi về hiểm
họa là một trong những cách hiệu quả nhất để xác định hiểm họa nhất là khi công ty
đó đã xây dựng được một chương trình kiểm tra thường xuyên, ổn định ví dụ như
chương trình kiểm tra hàng quí tại những vùng nguy cơ cao. Các bản danh mục câu
hỏi này đặc biết sẽ hữu ích với những người có ít kinh nghiệm trong lĩnh vực an toàn
và sức khoẻ lao động vì nó giúp cho những nhân viên này tự tin hơn với ý nghĩ công
việc thanh tra đang được tiến hành rất cẩn thận. Khi xây dựng chương trình kiểm tra
các hiểm họa, cần chú ý các yếu tố sau:
o
Khi công tác thanh tra được tiến hành dựa trên cơ sở những hiểm họa về Vệ
sinh và An toàn lao động đang tồn tại và đang tiềm ẩn nguy cơ, thì những yếu tố
nào tại nơi làm việc cần được ưu tiên thanh tra hơn?
o
Các qui định về Vệ sinh và An toàn Lao động và hệ thống tiêu chuẩn của
Australia liên quan đến những hiểm họa cụ thể, những quá trình và hoạt động
công nghiệp diễn ra tại nơi làm việc của bạn.
o
Những vấn đề về Vệ sinh và An toàn Lao động đã được làm sáng tỏ trong quá
khứ.
Sau khi hoàn thiện việc thiết lập dữ liệu về các vùng, các hạng mục phục vụ cho công
tác thanh tra dựa trên các chỉ dẫn trên, tiếp tục xây dựng các câu hỏi vàbản danh mục
câu hỏi sơ bộ, sau đó sẽ hoàn thiện dần trong quá trình thanh tra. Dưới đây là một
bản danh mục mẫu.
Đánh giá rủi ro
Sau khi đã hoàn thành danh sách các hiểm họa tại nơi làm việc, bước tiếp theo là
đánh giá rủi ro thông qua một loạt các câu hỏi như:
o
Ai đang tiếp xúc với nguy hiểm?
o
Có bao nhiêu người đang tiếp xúc với nguy hiểm?
o
Tần suất những người tiếp xúc với nguy hiểm là bao nhiêu? (ví dụ họ
thường xuyên sử dụng chất hoá học hoặc các máy móc như thế nào?)
o
Mối nguy hiểm này đã từng gây ra vấn đề gì tại nơi làm việc của bạn
hay nơi khác hay chưa?
o
Những yếu tố nào liên quan đến hiểm họa cần được xem xét vì có liên
quan đến luật Vệ sinh và An toàn lao động?
o
Khả năng một người có thể bị thương hoặc ốm đau do tiếp xúc, làm
việc với các hiểm họa là gì?
o
Các yếu tố hoặc khía cạnh cụ thể nào của hiểm họa có khả năng làm
tăng nguy cơ gây bệnh và thương tích cho con người?
Việc đặt ra những câu hỏi như thế này là rất quan trọng bởi trước hết, nó giúp bạn
thu thập các ý kiến, thông tin một cách hiệu quả nhất nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ
các rủi ro gây nguy hiểm. Thứ hai là có thêm thông tin về hiểm họa nào lớn hơn và
cái nào ít nguy hiểm hơn, nó giúp bạn tập trung vào những hiểm họa cần được ưu
tiên xử lí.
o
Trang 10
Môn học: An toàn lao động
ả năng
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
Trong những câu hỏi trên, câu hỏi quan trọng nhất là:
1.
Hậu quả của việc một người bị thương tích hoặc ốm đau là gì?
2.
Khả năng một người có thể bị thương hoặc ốm đau do tiếp xúc/làm việc với
các hiểm họa là gì?
Do tầm quan trọng của 2 câu hỏi này nên sẽ được tiếp tục nghiên cứu chi tiết hơn
trong phần sau đây.
Hậu quả
Yếu tố đầu tiên của hậu quả cần được ưu tiên xem xét là: nếu một người dù là người
tiếp xúc hay đang phải làm việc với nguy hiểm thì khả năng hiểm họa đó sẽ gây
thương tích cho người công nhân, hay làm họ bị bệnh hay cả hai. Ví dụ nếu một công
nhân làm việc với loại chất hoá học gây ăn mòn như axit hi-đrô-floric và hoá chất đó
bắn lên mặt anh ta khiến khiến anh ta bị đau mắt, hoặc trường hợp công nhân làm
việc với loại hợp chất như amiăng thì về sau này, họ sẽ có nguy cơ bị các bệnh về
phổi và ung thư.
Yếu tố thứ hai là về tính trầm trọng. Nếu tình huống nguy hiểm xảy ra, phải xét xem
liệu có ai có thể:
o Bị chết?
o Bị những thương tích nặng phải nghỉ việc trong một thời gian dài?
o Bị những thương tích tương đối phải nghỉ việc một số ngày?
o Bị thương tích nhẹ chỉ cần phải sơ cứu
Khả năng có thể xảy ra:
Khi xem xét các khả năng nguy hiểm có thể xảy ra, việc xác định khả năng nguy
hiểm đó gây thương tích hay bệnh tật đến đâu là rất quan trọng. Việc xác định xem,
nếu nguy hiểm xảy ra thì khả năng gây thương tích hoặc bệnh tật như thế nào có thể
phân chia theo các mức độ sau:
o Rất có khả năng xảy ra (có thể xảy ra thường xuyên)
o Có khả năng xảy ra (có thể là bây giờ hoặc sau này)
o Ít có khả năng xảy ra (có thể xảy ra nhưng rất hiếm)
o Hầu như không xảy ra (có thể có nhưng gần như sẽ không xảy ra)
Tính toán điểm rủi ro.
Để xác định điểm rủi ro, cần sử dụng cả 2 yếu tố là khả năng có thể xảy ra nguy hiểm
và hậu quả của nó. Phương pháp xác định điểm rủi ro (định lượng rủi ro) là dùng
bảng tính điểm rủi ro (xem bảng 3.1). Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính điểm
rủi ro phức tạp hơn nhiều so với cách dùng bảng dưới đây, đặc biệt nó rất hữu ích
trong trường hợp có quá nhiều hiểm họa và cần phải quyết định ngay cái nào nguy
hiểm hơn cái nào.
Bảng 3.1 Bảng tính điểm rủi ro.
Nhiều khả năng
12
8
4
Cách sử dụng bảng tính này như sau: đầu tiên xem xét hậu quả và xác định nếu nguy
hiểm xảy ra thì sẽ gây tử vong, thương tích nặng, thương tích nhẹ hay thương tích
không đáng kể. Sau đó xem xét khả năng tai nạn có thể xảy ra ở mức độ nào: rất có
khả năng xảy ra, có khả năng xảy ra, ít có khả năng xảy ra hay hầu như không xảy ra.
Môn học: An toàn lao động
Trang 11
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
Sau đó tìm xem trên bảng tính 2 dữ liệu này giao nhau ở đâu, điểm giao nhau là điểm
rủi ro.
Kiểm soát rủi ro
Sau khi thanh tra nơi làm việc, xác định được những hiểm họa là gì, đánh giá những
rủi ro này bằng cách sử dụng những công cụ như bảng tính điểm rủi ro xong, bước
cuối cùng là kiểm soát những rủi ro này. Kiểm soát rủi ro có nghĩa là thực hiện các
bước nhằm giảm hoặc loại bỏ các khả năng gây thương tích hoặc bệnh tật cho người
lao động. Kiểm soát rủi ro cũng có thể giúp làm giảm hậu quả do thương tích hoặc
bệnh tật để lại.
Trong quá trình xác định hiểm họa, phân tích rủi ro bạn sẽ nhanh chóng rút ra những
biện pháp nhằm quản lí những rủi ró đó. Tuy nhiên cũng có những giải pháp này ưu
việt hơn giải pháp kia, do vậy một qui trình mang tính hệ thống sẽ giúp bạn xác định
giải pháp nào là tốt nhất để khống chế những nguy hiểm, qui trình đó được gọi là hệ
thống cấp bậc trong quản lí, chúng ta sẽ cùng xem xét chi tiết hơn về hệ thống này.
Nguồn: Workplace Health and Safety Training Resource Kit 1998, Workcover Corporation
SA and Workplace Education Service TAFE SA, South Australia.
1.2. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC
1.2.1. Đặc tính chung của hoá chất độc:
Chất độc công nghiệp là những chất dùng trong sản xuất, khi xâm nhập vào cơ thể dù
chỉ một lượng nhỏ cũng gây nên tình trạng bệnh lý. Bệnh do chất độc gây ra trong sản xuất
gọi là nhiễm độc nghề nghiệp. Khi độc tính của chất độc vượt quá giới hạn cho phép, sức đề
kháng của cơ thể yếu, chất độc sẽ gây ra bệnh nhiễm độc nghề nghiệp.
Trang 12
Môn học: An toàn lao động
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
Các hoá chất độc có trong môi trường làm việc có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường
hô hấp, tiêu hoá và qua việc tiếp xúc với da. Các loại hoá chất có thể gây độc hại: CO,
C2H2, MnO, ZnO2, hơi sơn, hơi ôxit crôm khi mạ, hơi các axit, ...
Tính độc hại của các hoá chất phụ thuộc vào các loại hoá chất, nồng độ, thời gian tồn
tại trong môi trường mà người lao động tiếp xúc với nó.
Các chất độc càng dễ tan vào nước thì càng độc vì chúng dể thấm vào các tổ chức thần
kinh của người và gây tác hại.
Trong môi trường sản xuất có thể cùng tồn tại nhiều loại hoá chất độc hại. Nồng độ
của từng chất có thể không đáng kể, chưa vượt quá giới hạn cho phép, nhưng nồng độ tổng
cộng của các chất độc cùng tồn tại có thể vượt quá giới hạn cho phép và có thể gây trúng
độc cấp tính hay mãn tính.
1.2.2. Tác hại của các chất độc
1.2.2.1. Phân loại các nhóm hoá chất độc:
* Nhóm 1: Chất gây bỏng, kích thích da, niêm mạc như axit đặc, kiềm đặc và loãng
(vôi tôi, NH3) ... Nếu bị trúng độc nhẹ thì dùng nước lã dội rửa ngay. Chú ý bỏng nặng có
thể gây choáng, mê man, nếu trúng mắt có thể bị mù.
* Nhóm 2: Các chất kích thích đường hô hấp trên và phế quản như hơi clo (Cl), NH 3,
SO3, NO, SO2, hơi fluo, hơi crôm v.v... Các chất gây phù phổi như NO 2, NO3, Các chất này
thường là sản phẩm cháy các hơi đốt ở nhiệt độ trên 8000C.
* Nhóm 3: Các chất làm người bị ngạt do làm loãng không khí như CO 2, C2H5, CH4,
N2, CO, ...
* Nhóm 4: Các chất độc đối với hệ thần kinh như các loại hydro cacbua, các loại rượu,
xăng, H2S, CS2, v.v...
* Nhóm 5: Các chất gây độc với cơ quan nội tạng như hydrocacbon, clorua metyl,
bromua metyl v.v... Chất gây tổn thương cho hệ tạo máu như benzen, phenol. Các kim loại
và á kim độc như chì, thuỷ ngân, mangan, hợp chất asen, v.v...
1.2.2.2. Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp:
1.2.2.2.1. Chì và hợp chất chì:
Tác hại của chì (Pb) là làm rối loạn việc tạo máu, làm rối loạn tiêu hoá và làm suy hệ
thần kinh, viêm thận, đau bụng chì, thể trạng suy sụp.
Nhiểm độc chì mản tính có thể gây mệt
mỏi, ít ngủ, ăn kém, nhức đầu, đau cơ xương,
táo
bón ở thể nặng có thể liệt các chi, gây tai biến
mạch máu não, thiếu máu phá hoại tuỷ xương.
Nhiểm độc chì có thể xảy ra khi in ấn, khi làm
ắc
quy,...
Chì còn có thể xuất hiện dưới dạng
Pb(C2H5)4, hoặc Pb(CH3)4. Những chất này pha
vào
Môn học: An toàn lao động
Trang 13
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
xăng để chống kích nổ, song chì có thể xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp, đường da (rất dễ
thấm qua lớp mỡ dưới da). Với nồng độ các chất này ≥ 0,182 ml/lít không khí thì có thể làm
cho súc vật thí nghiệm chết sau 18 giờ.
1.2.2.2.2. Thuỷ ngân và hợp chất của nó:
Thuỷ ngân (Hg) dùng trong công nghiệp chế tạo muối thuỷ ngân, làm thuốc giun
Calomen, thuốc lợi tiểu, thuốc trừ sâu, …
Thủy ngân và hợp chất của nó thâm nhập
vào cơ thể bằng đường hô hấp, đường tiêu hoá và
đường da.
Thủy ngân và hợp chất của nó gây ra nhiễm
độc mãn tính, gây viêm lợi, viêm miệng, loét niêm
mạc, viêm họng, rối loạn chức năng gan, gây bệnh
Parkinson, buồn ngủ, kém nhớ, mất trí nhớ, rối
loạn thần kinh thực vật…với nữ giới còn gây rối
loạn kinh nguyệt và gây quái thai, sẩy thai…
1.2.2.2.3. Asen và hợp chất của Asen:
Các chất Asen như As203 dùng làm thuốc diệt chuột, AsCl 3 để sản xuất đồ gốm, As2O5
dùng trong sản xuất thuỷ tinh, bảo quản gỗ, diệt cỏ, nấm, …
Asen và hợp chất của nó có thể gây ra các loại nhiễm độc sau:
1.2.2.2.3.1. Nhiễm độc cấp tính: đau bụng, nôn, viêm
thận,viêm thần kinh ngoại biên, suy tủy, cơ
tim bị tổn thương và có thể gây chết người.
1.2.2.2.3.2. Nhiễm độc mãn tính: gây viêm da mặt, viêm
màng kết hợp, viêm mũi kích thích, thủng
vách ngăn mũi, viêm da thể chàm, vẩy sừng
và xạm da, gây bệnh động mạch và nh, thiếu
máu, khí thải của ô tô hoặc gan to, xơ gan,
ung thư gan và ung thư da, …
1.2.2.2.4. Cácbon ôxit (CO):
Cácbon ôxit là khí không màu, không mùi, không kích thích, tỉ trọng 0,967, được tạo
ra do cháy không hoàn toàn (có trong lò cao, các phân xưởng đúc, rèn, nhiệt luyện và cả
trong động cơ đốt trong).
CO gây ngạt thở hóa học khi hít phải nó, hoặc làm cho người bị đau đầu, ù tai, ở dạng
nhẹ sẽ gây đau đầu ù tai dai dẳng, sút cân, mệt mỏi, chống mặt, buồn nôn, khi bị trúng độc
nặng có thể bị ngất xỉu ngay, có thể chết.
1.2.2.2.5. Crôm và hợp chất của Crôm:
Gây loét da, loét mạc mũi, thủng vách ngăn mũi, kích thích hô hấp gây ho, co thắt phế
quản và ung thư phổi…
Trang 14
Môn học: An toàn lao động
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
1.2.2.2.6. Mangan và hợp chất của mangan:
Gây rối loạn tâm thần và vận động, nói khó và dáng đi thất thường, thao cuồng và
chứng Parkinson, rối loạn thần kinh thực vật, gây bệnh viêm phổi, viêm gan, viêm thận.
1.2.2.2.7. Benzen (C6H6):
Benzen có trong các dung môi hoà tan dầu, mỡ, sơn, keo dán, trong kỹ nghệ nhuộm,
dược phẩm, nước hoa, trong xăng ô tô ... Benzen vào trong cơ thể chủ yếu bằng đường hô
hấp và gây ra chứng thiếu máu nặng, chảy máu răng lợi, khi bị nhiễm nặng có thể bị suy
tủy, nhiểm trùng huyết, giảm hồng cầu và bạch cầu, nhiểm độc cấp có thể gây cho hệ thần
kinh trung ương bị kích thích quá mức.
1.2.2.2.8. Xianua (CN):
Xianua (gốc CN) xuất hiện dưới dạng hợp chất như NaCN, KCN khi thấm cácbon và
ni tơ. Đây là chất rất độc. Nếu hít phải hơi NaCN ở liều lượng 0,06 g có thể bị chết ngạt.
Nếu ngộ độc xianua thì xuất hiện các triệu chứng rát cổ, chảy nước bọt, đau đầu tức ngực,
đái rắt, ỉa chảy,… Khi bị ngộ độc Xianua phải đưa đi cấp cứu ngay.
1.2.2.2.9. Axit cromic (H2CrO4):
Loại này thường dùng khi mạ crôm cho các đồ trang sức, mạ bảo vệ các chi tiết máy.
Hơi axit crômic làm rách niêm mạc, gây viêm phế quản, viêm da, …
1.2.2.2.10. Hơi ôxit nitơ (NO2):
Chúng có nhiều trong các ống khói các lò phản xạ, trong khâu nhiệt luyện thấm than,
trong khí xả của động cơ diesel và trong khi hàn điện. Hơi NO 2 làm đỏ mắt, rát mắt, gây
viêm phế quản, tê liệt thần kinh, hôn mê, …
Khi hàn điện có thể các các hơi độc và bụi độc như: FeO, Fe 2O3, SiO2, MnO, CrO3, ZnO,
CuO…
1.2.3. Các biện pháp phòng tránh
Để bảo vệ an toàn cho mình tránh khỏi những nguy hiểm do các hóa chất gây ra, người
công nhân cần:
Luôn ý thức được nơi mình làm việc đang sử dụng và cất giữ những loại hóa chất
gì
Trước khi sử dụng một loại hóa chất nào đó, cần đọc kĩ nội dung ghi trên nhãn dán
ngoài thùng chứa, đối chiếu thật kĩ với nội dung ghi trong Bảng dữ liệu về an toàn
nguyên vật liệu (MSDS). Sử dụng Bảng dữ liệu về an toàn nguyên vật liệu hiệu
quả giúp người lao động thực hiện đúng các biện pháp đảm bảo vệ sinh và an toàn
lao động đồng thời giúp họ rèn luyện tác phong làm việc cẩn trọng với các hóa
chất.
Hiểu rõ các biện pháp xử lí hóa chất của công ty mình.
Kiểm tra các thùng chứa hóa chất đều đặn xem có bị rò rỉ hay không
Không bao giờ được để các nguyên vật liệu dễ cháy, dễ gây nổ tại các nơi có nguồn
nhiệt cao
Môn học: An toàn lao động
Trang 15
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
Không bao giờ được làm các công việc đòi hỏi nhiệt độ cao gần những nơi để vật
liệu dễ cháy nổ
Luôn luôn mang và sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân đúng cách, các thiết bị đó
phải phù hợp với từng loại nguy hiểm cụ thể.
Không sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân bị hư hỏng.
Rửa tay kĩ sau khi tiếp xúc với hóa chất
Không để lẫn quần áo lao động vào quần áo mặc hàng ngày.
1.2.3.1. Biện pháp chung đề phòng về kỹ thuật:
- Hạn chế hoặc thay thế các hóa chất độc hại.
- Tự động hoá quá trình sản xuất hoá chất.
- Các hoá chất phải bảo quản trong thùng kín, phải có nhãn rõ ràng.
- Chú ý công tác phòng cháy chữa cháy.
- Cấm để thức ăn, thức uống và hút thuốc gần khu vực sản xuất.
- Tổ chức hợp lý hoá quá trình sản xuất: bố trí riêng các bộ phận toả ra hơi độc, đặt ở
cuối chiều gió. Phải thiết kế hệ thống thông gió hút hơi khí độc tại chỗ,…
1.2.3.2. Biện pháp phòng hộ cá nhân:
- Phải trang bị đủ dụng cụ bảo hộ lao động để bảo vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ mắt, bảo
vệ thân thể, chân tay như mặt nạ phòng độc, găng tay, ủng, khẩu trang,...
1.2.3.3. Biện pháp vệ sinh – y tế:
- Xử lý chất thải trước khi đổ ra ngoài.
- Có kế hoạch kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phải có chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.
- Vệ sinh cá nhân nhằm giữ cho cơ thể sạch sẽ.
1.2.3.4. Biện pháp sơ cấp cứu:
Khi có nhiễm độc cần tiến hành các bước sau:
- Đưa bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay bỏ quần áo bị nhiễm độc. Chú ý giữ yên
tính và ủ ấm cho nạn nhân.
- Cho uống ngay thuốc trợ tim hay hô hấp nhân tạo sau khi bảo đảm khí quản thông
suốt. Nếu bị bỏng do nhiệt phải cấp cứu bỏng.
- Rửa sạch da bằng xà phòng nơi bị thấm chất độc kiềm, axit phải rửa ngay bằng
nước sạch.
- Sử dụng chất giải độc đúng hoặc phương pháp giải độc đúng cách (gây nôn, xong
cho uống 2 thìa than hoạt tính hoặc than gạo giã nhỏ với 1/3 bát nước rồi uống nước
đường gluco hay nước mía, hoặc rửa dạ dày…)
- Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc nặng thì đưa đi bệnh viện cấp cứu.
Câu hỏi ôn tập
Trang 16
Môn học: An toàn lao động
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
1.
Nghề: Điện công nghiệp
Mô tả ngắn gọn như thế nào gọi là nhiễm
độc nghề nghiệp?
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2.
Kể tên 5 chất độc thường gặp trong thực tế
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3.
Mô tả ngắn gọn các nhóm chất độc trong
công nghiệp.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4.
Liệt kê 4 biện pháp phòng tránh nhiễm độc.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5.
Mô tả ngắn gọn các bước sơ cứu khi bị
nhiễm độc?
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
6.
Để giảm thiểu rủi ro liên quan với hóa chất,
có một số biện pháp phòng ngừa an toàn mà nên được thực hiện. Mô tả ngắn gọn năm
biện pháp phòng ngừa an toàn có liên quan đến hóa chất.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Môn học: An toàn lao động
Trang 17
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 18
Môn học: An toàn lao động
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
1.3. PHÒNG CHỐNG BỤI
1.3.1. Định nghĩa và phân loại bụi
1.3.1.1. Khái niệm bụi trong sản xuất:
Có nhiều quá trình sản xuất trong công nghiệp phát sinh rất nhiều bụi. Bụi là những
vật chất rất bé ở trạng thái lơ lững trong không khí trong 1 thời gian nhất định.
Khắp nơi đều có bụi nhưng trên công trường, trong xí nghiệp, nhà máy có bụi nhiều
hơn.
1.3.1.2. Phân loại bụi:
Theo nguồn gốc: bụi kim loại (Mn, Si, rỉ sắt, ... ), bụi cát, bụi gỗ; bụi động vật (bụi
lông, xương, …), bụi thực vật (bụi bông, bụi gai, …), bụi hoá chất (grafit, bột phấn,
bột hàn the, bột xà phòng, vôi, …)
Theo kích thước hạt bụi:
- Bụi bay có kích thước từ 0,001 ÷ 10 àm; các hạt từ 0,1 ÷ 10 àm gọi là mù, các hạt từ
0,001 ÷ 0,1 àm gọi là khói. Chúng chuyển động Brao trong không khí.
- Bụi lắng có kích thước >10 àm thường gây tác hại cho mắt.
Theo tác hại: Bụi gây nhiễm độc (Pb, Hg, benzen, ...); bụi gây dị ứng; bụi gây ung thư
như nhựa đường, phóng xạ, các chất brôm; bụi gây xơ phổi như bụi silic, amiăng, ...
1.3.2. Tính chất hóa lý của bụi.
1.3.2.1. Độ phân tán
Là trạng thái của bụi trong không khí phụ thuộc vào trọng lượng hạt bụi và sức cản
không khí. Hạt bụi càng lớn càng dễ rơi tự do, hạt càng mịn rơi chậm và hạt nhỏ hơn 0,1 ìm
thì chuyển động Brao trong không khí. Những hạt bụi mịn gây hại cho phổi nhiều hơn.
1.3.2.2. Sự nhiễm điện của bụi
Dưới tác dụng của một điện trường mạnh các hạt bụi bị nhiễm điện và sẽ bị cực của
điện trường hút với những vận tốc khác nhau tùy thuộc kích thước hạt bụi. Tính chất này
của bụi được ứng dụng để lọc bụi bằng điện.
1.3.2.3. Tính cháy nổ của bụi
Các hạt bụi càng nhỏ mịn diện tích tiếp xúc với oxi càng lớn, hoạt tính hóa học càng
mạnh, dễ bốc cháy trong không khí. Ví dụ như bột sắt, bột cacbon, bột côban,... bông vải có
thể tự bốc cháy trong không khí. Nếu có mồi lữa như tia lữa điện, các loại đèn không có bảo
vệ lại càng nguy hiểm hơn.
1.3.2.4. Tính lắng trầm nhiệt của bụi:
Cho một luồng khói đi qua một ống dẫn từ vùng nóng sang vùng lạnh hơn, phần lớn
khói bị lắng trên bề mặt ống lạnh, hiện tượng này là do các phần tử khí giảm vận tốc từ
vùng nóng sang vùng lạnh. Sự lắng trầm của bụi được ứng dụng để lọc bụi.
1.3.3. Tác hại của bụi:
Các tác hại của bụi đối với cơ thể:
Môn học: An toàn lao động
Trang 19
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
Đối với da và niêm mạc: bụi bám vào da làm sưng lỗ chân lông dẫn đến bệnh viêm da,
còn bám vào niêm mạc gây ra viêm niêm mạc. Đặc biệt có 1 số loại bụi như len dạ,
nhựa đường còn có thể gây dị ứng da.
Đối với mắt: bụi bám vào mắt gây ra các bệnh về mắt như viêm màng tiếp hợp, viêm
giác mạc. Nếu bụi nhiễm siêu vi trùng mắt hột sẽ gây bệnh mắt hột. Bụi kim loại có
cạnh sắc nhọn khi bám vào mắt làm xây xát hoặc thủng giác mạc, làm giảm thị lực của
mắt. Nếu là bụi vôi khi bắn vào mắt gây bỏng mắt.
Đối với tai: bụi bám vào các ống tai gây viêm, nếu vào ống tai nhiều quá làm tắc ống
tai.
Đối với bộ máy tiêu hoá: bụi vào miệng gây viêm lợi và sâu răng. Các loại bụi hạt to
nếu sắc nhọn gây ra xây xát niêm mạc dạ dày, viêm loét hoặc gây rối loạn tiêu hoá.
Đối với bộ máy hô hấp: vì bụi thường bay lơ lững trong không khí nên tác hại lên
đường hô hấp là chủ yếu. Bụi trong không khí càng nhiều thì bụi vào trong phổi càng
nhiều. Bụi có thể gây ra viêm mũi, viêm khí phế quản, gây ra các loại bệnh bụi phổi
như bệnh bụi silic (bụi có chứa SiO2 trong vôi, ximăng, ...), bệnh bụi than (bụi than),
bệnh bụi nhôm (bụi nhôm).
Đối với toàn thân: nếu bị nhiễm các loại bụi độc như hoá chất, chì, thuỷ ngân, thạch
tín, ... khi vào cơ thể, bụi được hoà tan vào máu gây nhiễm độc cho toàn cơ thể.
1.3.4. Biện pháp phòng và chống bụi:
1.3.4.1. Biện pháp kỹ thuật:
Phương pháp chủ yếu để phòng bụi trong công tác xay, nghiền, sàng, bốc dỡ các loại
vật liệu hạt rời hoặc dễ sinh bụi là cơ giới hoá quá trình sản xuất để công nhân ít tiếp
xúc với bụi. Che đậy các bộ phận máy phát sinh nhiều bụi bằng vỏ che, từ đó đặt ống
hút thải bụi ra ngoài.
Dùng các biện pháp quan trọng để khử bụi bằng cơ khí và điện như buồng lắng bụi
bằng phương pháp ly tâm, lọc bụi bằng điện, khử bụi bằng máy siêu âm, dùng các loại
lưới lọc bụi bằng phương pháp ion hoá tổng hợp.
Áp dụng các biện pháp về sản xuất ướt hoặc sản xuất trong không khí ẩm nếu điều
kiện cho phép hoặc có thể thay đổi kỹ thuật trong thi công.
Sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên và nhân tạo, rút bớt độ đậm đặc của bụi trong
không khí bằng các hệ thống hút bụi, hút bụi cục bộ trực tiếp từ chỗ bụi được tạo ra.
Thường xuyên làm tổng vệ sinh nơi làm việc để giảm trọng lượng bụi dự trữ trong môi
trường sản xuất.
1.3.4.2. Biện pháp về tổ chức:
Bố trí các xí nghiệp, xưởng gia công, ... phát ra nhiều bụi, xa các vùng dân cư, các khu
vực nhà ở. Công trình nhà ăn, nhà trẻ đều phải bố trí xa nơi sản xuất phát sinh ra bụi.
Đường vận chuyển các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm mang bụi phải
bố trí riêng biệt để tránh tình trạng tung bụi vào môi trường sản xuất nói chung và ở
các khu vực gián tiếp. Tổ chức tốt tưới ẩm mặt đường khi trời nắng gió, hanh khô.
1.3.4.3. Trang bị phòng hộ cá nhân:
Trang 20
Môn học: An toàn lao động
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
Trang bị quần áo công tác phòng bụi không cho bụi lọt qua để phòng ngừa cho công
nhân làm việc ở những nơi nhiều bụi, đặc biệt đối với bụi độc.
Dùng khẩu trang, mặt nạ hô hấp, bình thở, kính đeo mắt để bảo vệ mắt, mũi, miệng.
1.3.4.4. Biện pháp y tế:
Ở trên công trường và trong nhà máy phải có đủ nhà tắm, nơi rửa cho công nhân. Sau
khi làm việc công nhân phải tắm giặt sạch sẽ, thay quần áo.
Cấm ăn uống, hút thuốc lá nơi sản xuất.
Không tuyển dụng người có bệnh mãn tính về đường hô hấp làm việc ở những nơi
nhiều bụi. Những công nhân tiếp xúc với bụi thường xuyên được khám sức khoẻ định
kỳ để phát hiện kịp thời những người bị bệnh do nhiễm bụi.
Phải định kỳ kiểm ta hàm lượng bụi ở môi trường sản xuất, nếu thấy quá tiêu chuẩn
cho phép phải tìm mọi biện pháp làm giảm hàm lượng bụi.
1.3.4.5. Các biện pháp khác:
Thực hiện tốt khâu bồi dưỡng hiện vật cho công nhân.
Tổ chức ca kíp và bố trí giờ giấc lao động, nghỉ ngơi hợp lý để tăng cường sức khoẻ.
Coi trọng khẩu phần ăn và rèn luyện thân thể cho công nhân.
Câu hỏi ôn tập
1.
Mô tả ngắn gọn khái niệm bụi trong sản
xuất?
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2.
Liệt kê 4 tính chất hóa lí của bụi
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3.
Mô tả ngắn gọn 3 tác hại của bụi trong sản
xuất
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Môn học: An toàn lao động
Trang 21
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4.
Trình bày biện pháp phòng chống bụi bằng
trang bị bảo hộ cá nhân.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5.
Liệt kê ba loại bụi có hại trong sản xuất
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
6.
Liên quan đến các thiết bị bảo vệ cá nhân,
những gì được dùng để 'bảo vệ hô hấp,' và khi nào nó nên được sử dụng?
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trang 22
Môn học: An toàn lao động
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
1.4. PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
1.4.1. Khái niệm về cháy, nổ
Quá trình cháy là phản ứng hóa học kèm theo hiện tượng tỏa nhiệt lớn và phát sáng.
Theo quan điểm này quá trình cháy thực chất là một quá trình ôxy hóa khử. Các chất cháy
đóng vai trò của chất khử, còn chất ôxy hóa thì tùy phản ứng có thể khác nhau.
Theo quan điểm hiện đại thì quá trình cháy là quá trình hoá lý phức tạp, trong đó xảy
ra các phản ứng hoá học kèm theo hiện tượng toả nhiệt và phát sáng. Như vậy quá trình
cháy gồm hai quá trình cơ bản là quá trình hóa học và quá trình vật lý. Quá trình hóa học là
các phản ứng hóa học giữa chất cháy và chất ôxy hóa. Quá trình vật lý là quá trình khuyếch
tán khí và quá trình truyền nhiệt từ giữa vùng đang cháy ra ngoài.
Định nghĩa trên có những ứng dụng rất thực tế trong kỹ thuật phòng chống cháy, nổ.
Chẳng hạn khi có đám cháy, muốn hạn chế tốc độ quá trình cháy để tiến tới dập tắt hoàn
toàn đám cháy, ta có thể sử dụng hai nguyên tắc hoặc là hạn chế tốc độ cấp không khí vào
phản ứng cháy hoặc giải tỏa nhanh nguồn nhiệt từ vùng cháy ra ngoài.
Như vậy cháy chỉ xảy ra khi có 3 yếu tố: chất cháy (than, gổ, tre, nứa, xăng, dầu, khí
mêtan, hydrô, ...), ôxy trong không khí (> 14-15% ) và nguồn nhiệt thích ứng (ngọn lửa,
thuốc lá hút dở, chập điện, ...).
1.4.2. Nội dung cơ bản về cháy
1.4.2.1. Nhiệt độ chớp cháy:
Giả sử có một chất cháy ở trạng thái lỏng (ví dụ nhiên liệu diesel) được đặt trong cốc
bằng thép. Cốc được nung nóng với tốc độ nâng nhiệt độ xác định. Khi tăng dần nhiệt độ
của nhiên liệu thì tốc độ bốc hơi của nó cũng tăng dần. Nếu đưa ngọn lửa trần đến miệng
cốc thì ngọn lửa sẽ xuất hiện kèm theo tiếng nổ nhẹ, nhưng sau đó ngọn lửa lại tắt ngay.
Vậy nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện khi tiếp xúc với ngọn lửa trần sau đó tắt
ngay gọi là nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu diesel. Sở dĩ ngọn lửa tắt là vì ở nhiệt độ đó
tốc độ bay hơi của nhiên liệu diesel nhỏ hơn tốc độ tiêu tốn nhiên liệu vào phản ứng cháy
với không khí.
1.4.2.2. Nhiệt độ bốc cháy:
Nếu ta tiếp tục nâng nhiệt độ của nhiên liệu cao hơn nhiệt độ chớp cháy thì sau khi đưa
ngọn lửa trần tới miệng cốc, quá trình cháy xuất hiện, sau đó ngọn lửa vẫn tiếp tục cháy.
Nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện và không bị dập tắt gọi là nhiệt độ bốc cháy của
nhiên liệu diesel.
Gỗ
Than bùn
Than đá
Than gỗ
Xăng
Nhựa thông
Môn học: An toàn lao động
250 ÷ 3500C
225 ÷ 2800C
400 ÷ 5000C
350 ÷ 6000C
240 ÷ 5000C
253 ÷ 2750C
Trang 23
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
Bảng 1.1. Nhiệt độ bốc cháy của một số chất.
1.4.2.3. Nhiệt độ tự bốc cháy:
Giả sử ta có một hỗn hợp chất cháy và chất ôxy hóa (ví dụ metan và không khí) được
giữ trong một bình kín. Thành phần của hỗn hợp này được tính toán trước để phản ứng có
thể tiến hành được. Nung nóng bình từ từ ta sẽ thấy ở nhiệt độ nhất định thì hỗn hợp khí
trong bình sẽ tự bốc cháy mà không cần có sự tiếp xúc với ngọn lửa trần. Vậy nhiệt độ tối
thiểu tại đó hỗn hợp khí tự bốc cháy không cần tiếp xúc với ngọn lửa trần gọi là nhiệt độ tự
bốc cháy của nó.
Ba loại nhiệt độ trên càng thấp thì khả năng cháy, nổ càng lớn, càng nguy hiểm và
càng phải đặc biệt quan tâm tới các biện pháp phòng ngừa cháy nổ.
1.4.2.4. Áp suất tự bốc cháy:
Giả sử có một hỗn hợp khí gồm một chất cháy và một chất ôxy hóa (như metan và
không khí) được pha trộn theo một tỷ lệ phù hợp với phản ứng cháy. Hỗn hợp khí được giữ
trong ba bình phản ứng giống nhau, nhiệt độ T 0 ban đầu của ba bình giống nhau nhưng áp
suất P trong ba bình khác nhau theo thứ tự tăng dần: P1 < P2 < P3.
Quan sát ba bình phản ứng trên, người ta nhân thấy ở bình có áp suất P 1 quá trình cháy
không xảy ra, ở bình có áp suất P 2 cháy đã xảy ra và ở bình có áp suất P 3 sự cháy xảy ra rất
dễ dàng.
Áp suất tự bốc cháy của hỗn hợp khí là áp suất tối thiểu tại đó quá trình tự bốc cháy
xảy ra.
Áp suất tự bốc cháy càng thấp thì nguy cơ cháy, nổ càng lớn.
1.4.2.5. Thời gian cảm ứng của quá trình tự bốc cháy:
Ở thí nghiệm trên, trong bình có áp suất P 2 sau khi hỗn hợp đã được nung nóng đến
nhiệt độ T0 thì phản ứng cháy vẫn chưa tiến hành được mà phải chờ một thời gian nữa thì
ngọn lửa mới xuất hiện ở trong bình. Khoảng thời gian đó (từ khi đạt đến áp suất tự bốc
cháy cho đến khi ngọn lửa xuất hiện) gọi là thời gian cảm ứng.
Thời gian cảm ứng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cụ thể của quá trình cháy. Thời
gian cảm ứng càng ngắn thì hỗn hợp khí càng dể cháy, nổ và cần phải đặc biệt quan tâm
phòng chống.
Trang 24
Môn học: An toàn lao động
Trường Cao đẳng nghề Quốc tế Vabis Hồng Lam
Nghề: Điện công nghiệp
Ví dụ: sự cháy của hydrocacbon ở trạng thái khí với không khí có thời gian cảm ứng
chỉ vài phần trăm giây. Trong khi đó thời gian cảm ứng của vài loại than đá trong không khí
kéo dài hàng ngày thậm chí hàng tháng.
1.4.2.6. Tốc độ lan truyền ngọn lửa trong hỗn hợp chất cháy và chất ôxy hóa:
Tốc độ lan truyền ngọn lửa là một thông số vật lý quan trọng của hỗn hợp khí, nó nói
lên khả năng cháy nổ của hỗn hợp là dễ hay khó và có nhiều ứng dụng thực tế trong kỹ thuật
phòng cháy, nổ. Tốc độ lan truyền của ngọn lửa cũng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Ví dụ
hơi xăng cháy với không khí trong động cơ xăng, khi tốc độ lan truyền ngọn lửa là 1535m/giây thì quá trình cháy được coi bình thường, nhưng nếu tốc độ lan truyền >35m/giây
thì đã là cháy kích nổ.. Cháy kích nổ là qúa trình cháy quá nhanh tạo ra sóng áp suất trong
động cơ nên có tiếng gõ làm tuổi thọ của động cơ bị giảm. Với những hỗn hợp khí cháy cực
nhanh như là hydro hoặc axetylen với không khí thì tốc độ lan truyền ngọn lửa có thể lên tới
hàng km/giây,…
1.4.3. Những nguyên nhân gây cháy, nổ và biện pháp phòng chống
1.4.3.1. Những nguyên nhân gây cháy, nổ
- Tự bốc cháy: gỗ thông 2500C, giấy 1840C, vải sợi hoá học 1800C,
- Nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm, dăm bào, gỗ (750-800 0C)
như khi hàn hơi, hàn điện, …
- Ma sát (mài, máy bay rơi).
- Do tác dụng của hoá chất.
- Do sét đánh, do chập điện, do đóng cầu dao điện.
- Sử dụng các thiết bị có nhiệt độ cao như lò đốt, lò nung, các đường ống dẫn khí
cháy, các bể chứa nhiên liệu dễ cháy, gặp lửa hay tia lửa điện có thể gây cháy, nổ,
…
- Độ bền thiết bị không đảm bảo.
- Người sản xuất thao tác không đúng quy định
* Nổ lý học: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ bình chứa không
chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ.
* Nổ hoá học: là hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom, đạn, mìn, ...).
1.4.3.2. Phòng và chống cháy, nổ:
Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường xung quanh áp lực lớn làm phá huỷ
nhiều thiết bị, công trình, … Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho, ... gây thiệt hại về người
và của, tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và
an toàn xã hội. Vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ một cách hữu hiệu.
1.4.3.2.1. Biện pháp hành chính, pháp lý:
Điều 1 Pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4/10/1961 đã quy định rõ: “Việc phòng cháy
và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân” và “trong các cơ quan xí nghiệp, kho tàng,
Môn học: An toàn lao động
Trang 25