Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề thi HKI 08-09

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.73 KB, 3 trang )

S GIO DC V O TO H NI
TRNG THPT TIN THNH
THI HC Kè I NM HC 2008-2009
MễN Vn: Lp 11
Thi gian lm bi: 90 phỳt;
Mó thi 132
H, tờn thớ sinh:.......................................................................... Lớp: ...........
Phn trc nghim khỏch quan: (2,0 im)
Cõu 1: Trong đoạn thơ: Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt n ớc buổi đò đông Một
duyên hai nợ âu đành phận Năm nắng m ời ma dám quản công (Trần Tế Xơng, Thơng vợ) có mấy
thành ngữ?
A. Bốn B. Ba C. Hai D. Năm
Cõu 2: Vì sao viên quản ngục trong Chữ ngời tử tù nhận mình là kẻ mê muội?
A. Để tỏ lòng tôn kính đối với ngời cho chữ.
B. Đã không nhận rõ lẽ sống cao đẹp của con ngời.
C. Đã không thấy hết tài viết chữ của ông Huấn cao.
D. Để tỏ thái độ khiêm tốn, nhún nhờng.
Cõu 3: ý nào sau đây không thuộc đặc điểm cơ bản của văn học Việt nam giai đoạn từ đầu thế kỉ XX
đến Cách mạng tháng Tám năm 1945?
A. Hình thành hai bộ phận với nhiều xu hớng văn học
B. Phát triển hết sức nhanh chóng
C. Đổi mới theo hớng hiện đại hoá
D. Kế thừa và phát huy những truyền thống sâu sắc nhất của văn học Việt Nam
Cõu 4: Những lời nói cuối cùng của Chí Phèo thể hiện tâm trạng nào?
A. Uất ức, tuyệt vọng vì bị cự tuyệt quyền làm ngời.
B. Khao khát sống.
C. Liều chết.
D. Căm hờn khi thấy mình bị lu manh hoá.
Phn t lun: (8,0 im)
- Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo (truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao) từ buổi
sáng sau khi gặp Thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch của nhân vật này.


(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)-------------------------------------------
----------- HT ----------
Trang 1/3 - Mó thi 132
Trờng THPT Tiến thịnh
Tổ: Xã hội
------0o0------
Hớng dẫn chấm văn học kì I
Môn: Ngữ văn - Khối: 11
(Năm học: 2008 -2009)
Phần I: Trắc nghiệm (2,0 điểm, 8 câu, mỗi câu đúng 0,25 điểm)
Câu 1 2 3 4
Đáp án
Phần II: Tự luận (8,0 điểm, chỉ đợc chọn 1 trong 2 câu để làm )
Câu 1.
* Về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận văn học. Sử dụng các thao tác lập luận (chủ yếu là thao tác phân
tích). Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lu loát.
* Về kiên thức:
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo (truyện ngắn Chí Phèo của
Nam Cao) từ buổi sáng sau khi gặp Thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy
rõ bi kịch của nhân vật này.

8,0
1
Giới thiệu chung về tác giả Nam Cao, tác phẩm và bi kịch của nhân vật. 1,0
- Nam Cao (1917 1951), tên khai sinh là Trần Hữu Tri, sinh trong một gia đình
nông dân ở làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà
nam; nay là xã Hoà Hữu, huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc tràn đầy tinh thần nhân đạo. Sáng tác trớc Cách
mạng xoay quanh hai đề tà chính là nông dân nghèo và trí thức nghèo. Bao trùm là

nỗi đau đớn dai dẳng trớc tình trạng nhân cách con ngời bị huỷ hoại. Khuynh hớng
hiện thực đào sâu vào thế giới tâm lí.
0,5
- Truyện ngắn Chí Phèo là kiệt tác của Nam Cao thuộc đề tài ngời nông dân nghèo.
Là kết tinh khá đầy đủ cho nghệ thuật Nam Cao. Tác phẩm viết về tấn bi kịch của
nhân vật Chí Phèo. Bi kịch của Chí phèo gồm hai bi kịch tiếp nối. Trớc hết là bi
kịch tha hoá: từ một anh lơng thiện bị biến thành kẻ bất lơng, thậm chí thành quỷ
dữ; tiếp nối là bi kịch bị từ chối quyền làm ngời.
Đoạn mô tả Chí Phèo từ buổi sáng sau khi gặp Thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời
thuộc bi kịch thứ hai.
0,5
2
Phân tích cụ thể diễn biến tâm trạng Chí Phèo. 6,0
* Trớc hết là sự thức tỉnh:
Bắt đầu là tỉnh rợu, sau đó mới tỉnh ngộ.
+ Tỉnh rợu: những cảm nhận về không gian (căn lều của mình), về cuộc sống
xung quanh (những âm thanh hàng ngày của cuộc sống) và về tình tranngj thê thảm
của bản thân (già nua, cô độc, trắng tay).
+ Tỉnh ngộ: đợc Thi Nở chăm sóc thì cảm động trớc tình ngời. Chí nhận ra thực
tế đau lòng là mình cha từng đợc chăm sóc nh thế. (Chú ý chi tiết bát cháo hành và
Chí Phèo khóc. Cần thấy đó là những dấu hiệu của nhân tính bị vùi lấp đang trở về.
2,0
* Sau đó là niềm hi vọng:
Ước mơ lơng thiện trở về, thèm lơng thiện, đặt hi vọng lớn vào Thị Nở. Hình dung
về tơng lai sống cùng Thị Nở. Ngỏ lời với Thị Nở. Trông đợi Thị Nở về xin phép bà
cô. Cần thấy khát khao lơng thiện và hi vọng này là biểu hiện mạnh mẽ nhất của
nhân tính trong Chí Phèo.
1,0
Trang 2/3 - Mó thi 132
* Tiếp đó là những thất vọng và đau đớn:

Bà cô không cho Thị Nở lấy Chí Phèo. Thị Nở từ chối. Chí chạy theo nắm lấy tay
Thị nh là nỗ lực cuối cùng để níu Thị lại với mình. Thị đẩy Chí ngã, tở sự cắt đứt
dứt khoát. Đau đớn và căm hận mù quáng, Chí nguyền sẽ giất chết bà cô Thị Nở và
Thị Nở.
1,0
* Cuối cùng là trạng thái phẫn uất và tuyệt vọng:
Chí về nhà uống rợu (chi tiết càng uống càng tỉnh). Ôm mặt khóc rng rức (chi tiết
hơi cháo hành), đó là đỉnh điểm của bi kịch tinh thần trong Chí Phèo. Đau đớn cùng
cực thì xách dai đi (chi tiết miệng vẫn nói đâm chết nó chân lại đi đến nhà Bá
Kiến). Dõng dạc đòi lơng thiện. Thấy rõ tình thế đầy bi kịch của mình là không thể
còn lơng thiện đợc nữa. Giết Bá Kiến. Tự sát. (cần làm rõ tính chất bế tắc và các
chi tiết dự báo về sự tiếp diễn của tấn bi kịch này.
2,0
3
Kết luận chung:
Đó là bi kịch của con ngời sinh ra là ngời mà không đợc làm ngời. Thể hiện
sự cảm thông sâu sắc của Nam Cao với khát vong lơng thiện trong con ngời và sự bế
tắc của những khát vọng trong hiện thực xã hội ấy.
1,0
Lu ý:
- Tâm trạng Chí Phèo diễn biến khá phức tập, học sinh có thể làm theo một trong
hai cách chính:
+ Dựa theo mạch truyện để phân tích.
+ Khái quát thành những trạng thái nổi bật của tâm trạng rồi phân tích.
Song cần làm rõ diễn biến chính của tâm trạng nhân vật Chí Phèo.
- Học sinh không nhất thiết phải nêu khái niệm bi kịch , không nhất thiết phải
phân tích khía cạnh nghệ thuật. Học sinh nào có trình bày và tỏ ra nắm đợc khái
niệm bi kịch trong khi phân tích, hoặc học sinh nào có ý thức phân tích cả khía
cạnh nghệ thuật nữa thì đợc đánh giá cao hơn.
Trang 3/3 - Mó thi 132

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×