Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ TUẤN ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đỗ Phú Hải

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
tư liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Nếu có điều gì sai sót, cá nhân
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn


Võ Tuấn Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………

1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN…...…….

8

1.1. Khái niệm chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ……………..

8

1.2. Nội dụng chính sách ứng dụng công nghệ thông tin………………….

9

1.3. Tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin……

15

1.4. Trách nhiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin của
các chủ thể ………………………………………………………………..

21


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách ứng dụng

24

công nghệ thông tin………………………………………………………………………
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG

28

DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH HƯNG YÊN ……….
2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2011 - 2015

28

…………………………

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

38

tại tỉnh Hưng Yên………………………………………………………………………..
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin tại tỉnh Hưng Yên…………………………………………

57

Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN………………………


62

3.1. Mục tiêu, định hướng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin ……………………………………………………………………………………….

62

3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ

65

thông tin ………………………………………………………………………………………
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………...

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………..

80

PHỤ LỤC……………………………………………………………………………………

84


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và đào tạo


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

KT-XH

Kinh tế - xã hội

TT&TT

Thông tin và truyền thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1. Thống kê hiện trạng hệ thống mạng máy tính (tính đến tháng 12/2015)
Bảng 2.2.

Thống kê hiện trạng máy tính (tính đến tháng 12/2015)

Bảng 2.3. Thống kê hiện trạng trang thiết bị CNTT tại các trung tâm tích hợp
dữ liệu tỉnh và phòng mạng của các sở, ban, ngành và tương đương
Bảng 2.4. Kết quả xây dựng các cơ sở dữ liệu kho lưu trữ điện tử
Bảng 2.5.

Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ đảng viên.

Bảng 2.6

Tổng hợp kinh phí đầu tư Dự án ứng dụng CNTT giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.7. Tổng hợp kinh phí thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2014
Bảng 2.8. Tổng hợp kinh phí thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
năm 2015


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển Công nghệ thông tin. Sau 15 năm thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày
17/10/2000 của Bộ Chính trị khóa VIII, đến nay lĩnh vực Công nghệ thông tin đã
trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, đóng góp ngày càng lớn vào quá
trình phát triển đất nước. Công nghệ thông tin (CNTT) ra đời đã và đang được ứng
dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ứng dụng CNTT đã góp phần

quan trọng nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh của từng
doanh nghiệp và cả nền kinh tế, đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Hệ
thống chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển CNTT ngày càng được hoàn
thiện; cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về CNTT được xác lập và từng
bước được nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Theo Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ chính trị khóa XI,
đã xác định rõ mục tiêu ngành CNTT Việt Nam cần đạt được thời gian tới: “CNTT
phải được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa
trong phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng
suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển
con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong chiến tranh
mạng”. Trên cơ sở kế thừa các quan điểm lớn của Chỉ thị 58, Nghị quyết 36 của Bộ
Chính trị đã bổ sung, làm rõ thêm những quan điểm mới về ứng dụng và phát triển
CNTT trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Một trong 4 quan điểm lớn nêu trong
Nghị quyết 36 là: “Đầu tư cho CNTT là đầu tư cho phát triển và bảo vệ đất nước,
cần được đi trước một bước trên cơ sở quản lý tốt; tăng cường khả năng làm chủ,
sáng tạo công nghệ, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, giữ vững chủ quyền quốc
gia trên không gian mạng”.
Trên cơ sở này, ngày 01/10/2014 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành
Quyết định số 260-QĐ/TW về việc ban hành Chương trình ứng dụng CNTT trong
hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2015-2020, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16/10/2015 Phê duyệt Chương trình quốc

1


gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2016 - 2020. Chương trình này tập trung vào một số nội dung trọng tâm:
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật.
- Phát triển các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu trọng điểm.

- Phát triển các phần mềm quản lý nội bộ trong cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cán bộ, công chức và nhân dân.
Những quyết định trên là cơ sở quan trọng để Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng
Yên chỉ đạo triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động lãnh đạo, quản lý bộ máy
quản lý Nhà nước và công tác điều hành cấp ủy Đảng, góp phần nâng cao đời sống
xã hội, thiết thực vào sự nghiệp phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh,
giữ vững ổn định chính trị của tỉnh.
Việc triển khai ứng dụng CNTT tại tỉnh Hưng Yên thời gian qua cơ bản hoàn
thành mục tiêu xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống thông tin điện tử phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan Đảng và Nhà nước, góp phần đổi mới
phương thức lãnh đạo, tác phong làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan. Tỉnh ủy Hưng Yên luôn quan tâm việc phát triển CNTT trên tất cả các
phương diện như phát triển hạ tầng, ứng dụng và đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
Tại tỉnh hình thành 2 trung tâm mạng đó là Trung tâm mạng của các cơ quan nhà
nước và Trung tâm mạng của các cơ quan Đảng; hạ tầng CNTT đã từng bước được
đầu tư đồng bộ, các phần mềm phục vụ công tác quản lý, điều hành được triển khai,
cài đặt; đội ngũ cán bộ CNTT được tăng cường, công tác đào tạo, tập huấn nhằm
chuẩn hóa và nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức từ
tỉnh đến huyện được tổ chức thường xuyên.
Việc triển khai ứng dụng CNTT tại tỉnh Hưng Yên tuy đã đạt được kết quả
khá khả quan song vẫn còn một số khó khăn nhất định, đó là:
- Nhận thức về vai trò và tiềm năng của CNTT của một số cán bộ lãnh đạo,
quản lý còn hạn chế. Trình độ sử dụng máy tính, mạng máy tính của đội ngũ cán bộ,
chuyên viên ở một số cơ quan chưa đồng đều.
- Ứng dụng CNTT chưa được phát huy mạnh mẽ trong các hoạt động ở một
số đơn vị, có nơi còn hình thức, chưa thiết thực. Hiệu quả sử dụng các phần mềm hệ
thông tin điều hành tác nghiệp vào xử lý công việc qua mạng máy tính chưa cao.
2



Các trang thiết bị CNTT đầu tư theo các Đề án dàn trải trong nhiều năm, đến nay hệ
thống máy chủ đã cũ, lạc hậu, thường xuyên xảy ra các sự cố dẫn đến việc triển khai
ứng dụng CNTT tại các đơn vị gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả.
- Hệ thống mạng thông tin diện rộng của các cơ quan Đảng và hệ thống
mạng thông tin của các cơ quan Nhà nước triển khai chưa đồng bộ dẫn đến việc kết
nối, trao đổi thông tin giữa các cơ quan Đảng và các cơ quan Nhà nước các cấp
chưa hiệu quả.
Từ thực tế đó, để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng
CNTT tại tỉnh Hưng Yên, tác giả lựa chọn nội dung “Thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, CNTT ngày càng khẳng định rõ tầm quan trọng đối với
công cuộc CNH-HĐH đất nước vậy nên vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lý của
bộ máy hành chính được quan tâm đặc biệt. Các cơ quan Đảng, Nhà nước từ Trung
ương đến địa phương đều có những chương trình ứng dụng CNTT cho riêng mình.
Điển hình có một số công trình nghiên cứu lớn có liên quan đến việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước từ năm 2001 đến
nay, như:
Nghiên cứu về chính sách công:
- PGS.TS Lê Mai Chi (2007), “Chính sách và quá trình chính sách”, NXB
Chính trị quốc gia Hà Nội;
- PGS.TS Võ Kim Sơn (2012), “Xây dựng và thực thi chính sách”;
- TS Tạ Ngọc Hải (2013), “Chính sách công - Tiếp cận từ khoa học tổ chức
nhà nước”;
Nghiên cứu về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin:
- Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thong tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị Quốc gia;
- Đề án tin học hóa hoạt động các cơ quan Đảng giai đoạn 2001-2005 (Đề án 47)


3


- Đề án tin học hóa hoạt động các cơ quan Đảng giai đoạn 2006-2010 (Đề án 06)
- Đề án nâng cấp và mở rộng mạng thông tin diện rộng của Tỉnh ủy Hưng
Yên, giai đoạn 2013-2015;
- TS Hoàng Quốc Lập (2007), “Chính sách phát triển công nghệ thông tin Truyền thông phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhâp”;
- Nguyễn Minh Ngọc (2011) “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
ngành thuế Việt Nam”, Luận văn tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân;
- Đỗ Minh Tiến (2011), “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở
thuộc tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng;
- Bài viết của TS. Nguyễn Danh Nguyên, Viện Kinh tế và Quản lý, Đại học
Bách khoa Hà Nội, Nguyễn Hoài Nam, Văn phòng Thành ủy Hà Nội, (2012), “Ứng
dụng CNTT trong các cơ quan Đảng thành phố Hà Nội. Thực trạng và giải pháp”;
- Emmanuel C. Lallana (2003), Kỷ nguyên thông tin, UNDP-APDIP;
- Patricia J. Pascual (2003), Chính phủ điện tử, UNDP-APDIP;
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên chỉ khái quát những vấn đề
chung hoặc chỉ đề cập đến những khía cạnh khác nhau của ứng dụng CNTT trong
phục vụ phát triển KT-XH của một số địa phương nhất định; Đề án 47 và Đề án 06
là có liên quan trực tiếp đến việc tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh
Hưng Yên. Hai đề án này là chủ trương chiến lược đối với các cơ quan Đảng từ
Trung ương đến địa phương. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đi sâu
nghiên cứu về “Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn
tỉnh Hưng Yên”. Vì vậy, những tư liệu trên là nguồn thông tin bước đầu giúp tác giả
tham khảo, kế thừa, tiếp thu một số ý tưởng kết hợp với việc đánh giá, phân tích, từ
đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế thực hiện chính sách ứng
dụng CNTT tỉnh Hưng Yên trong những năm tới.
3. Mục đích và nhiệ

vụ nghiên cứu


3.1. Mục đích nghiên cứu
Học viên lấy nghiên cứu này làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ ngành chính sách công.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

4


Luận văn có nhiệm vụ trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ứng dụng CNTT,
vai trò của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước?
Câu hỏi 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng CNTT từ thực tiễn hoạt
động của các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Hưng Yên thời gian qua như thế nào?
Câu hỏi 3: Giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách ứng dụng CNTT
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Hưng Yên thời gian tới là gì?
4. Đối tượng và phạ

vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện chính sách ứng dụng CNTT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu việc ứng dụng CNTT tại tỉnh Hưng Yên.
- Thời gian: giai đoạn 2011-2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên
ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công từ
lý luận đến thực tiễn và phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách. Các quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định

đến xây dựng, thực hiện và đánh giá có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý
thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình
thành lý luận về chính sách chuyên ngành chính sách ứng dụng CNTT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên
cứu lý thuyết và thực tế; phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, thống kê và so
sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có
sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết,
quyết định, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương;
5


các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của sở, ban, ngành, đoàn
thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện chính
sách ứng dụng CNTT cho các cơ quan nhà nước ở nước ta nói chung và thực tế tại
tỉnh Hưng Yên nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ
chức và học giả trong nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đây là phương pháp được dùng khá phổ
biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại trực tiếp với đối
tượng nhằm thu thập thông tin. Ngoài các thông tin thu thập được qua các số liệu
thứ cấp và kết quả xử lý thông tin bằng phương pháp điều tra bảng hỏi, tác giả đã
thực hiện thêm phương pháp phỏng vấn đối với một số đối tượng để làm rõ thêm
thông tin mà các phương pháp thu thập thông tin nêu trên chưa đáp ứng được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này cung cấp lý luận chính sách công về nghiên cứu vấn đề chính
sách ứng dụng CNTT.
- Hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn từ tỉnh Hưng Yên từ đó
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng CNTT nhằm

phát huy tối đa hiệu quả của chính sách đã ban hành và đề xuất hoàn thiện, đổi mới
chính sách.
6.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận văn cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn về chính sách
công, việc vận dụng vấn đề trong thực hiện chính sách ứng dụng CNTT tại tỉnh
Hưng Yên từ đó nâng cao hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh,
các sở, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để
chính sách có thể mang lại hiệu quả thiết thực nhất phục vụ sự nghiệp phát triển
KT-XH ở địa phương.

6


7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
tỉnh Hưng Yên
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1.1. Khái niệ

chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Khái niệm chính sách công
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện
giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm
quyền”. [16,tr.37]
Chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước. Các quyết định về chính sách
công là những quyết định chính trị, bao hàm ý chí chính trị và thực tiễn cuộc sống
nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân. Chính sách công tập trung giải quyết vấn đề
xã hội đang đặt ra trong đời sống KT-XH theo mục tiêu tổng thể đã xác định, không
chỉ đề ra mục tiêu và các giải pháp với công cụ hành động thực hiện nhằm giải
quyết một hoặc một số vấn đề có mối quan hệ biện chứng đang đặt ra trong đời
sống xã hội, mà còn giải quyết mối quan hệ giữa các bên tham gia chính sách.
Thuật ngữ “Công nghệ Thông tin” xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài
viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt
và Whisler đã bình luận: Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ
gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT).
Theo Điều 4, Luật Công nghệ thông tin, CNTT là tập hợp các phương pháp
khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập,
xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. [18,tr.1]
Khái niệm chính sách ứng dụng Công nghệ thông tin
“Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực
KT-XH, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”. [18,tr.1]
Đến nay, khái niệm chính sách ứng dụng CNTT ở nước ta vẫn là một khái
niệm mới chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống. Có nhiều quan


8


điểm khác nhau về vấn đề này. Vận dụng khái niệm chính sách công vào lĩnh vực
CNTT ta có thể hiểu khái niệm chính sách ứng dụng CNTT: Chính sách ứng dụng
CNTT là chính sách công, là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Đảng và Nhà nước về CNTT nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công
cụ chính sách để giải quyết vấn đề về CNTT theo mục tiêu tổng thể của Đảng và
Nhà nước đã xác định.
Chính sách ứng dụng CNTT gồm có các bộ phận hợp thành quan trọng là:
những đường hướng, hành động hay còn gọi là những quan điểm, định hướng, mục
tiêu và biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo hiện đại hóa CNTT cả
về nhân lực và vật lực, thực hiện theo định hướng phát triển đã xác định. Đây là hạt
nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách từ khởi động, phân tích, soạn thảo ban
hành, thực thi và đánh giá chính sách.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.1. Vấn đề của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Để xây dựng chu trình chính sách hiệu quả, điều đầu tiên chúng ta cần xác
định đúng và kịp thời vấn đề chính sách. Khi xác định vấn đề của xã hội sai sẽ dẫn
đến vấn đề chính sách công sai, tất yếu chu trình chính sách sẽ sai, kéo theo nhiều
tổn thất và hệ lụy trong xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của đất
nước. Do đó, muốn xác định được vấn đề chính sách đòi hỏi chủ thể xây dựng chính
sách phải thường xuyên quan sát và phân tích thực tế để kịp thời chỉ ra và dự báo
được những mâu thuẫn cơ bản nảy sinh trong đời sống KT-XH cần được giải quyết
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Vấn đề của chính sách ứng dụng CNTT là chưa được ứng dụng rộng rãi
trong đời sống, KT-XH, an ninh quốc phòng, chưa phát huy hết được sức mạnh
CNTT, chưa có những chính sách ưu đãi rõ ràng cho phát triển CNTT, nguồn nhân
lực CNTT còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng chuyên môn. Đó là những
mâu thuẫn đòi hỏi được giải quyết: Mâu thuẫn giữa sự phát triển mạnh mẽ của ứng

dụng CNTT và các chính sách, văn bản luật của Việt Nam chưa phù hợp và đồng
bộ; mâu thuẫn giữa thu nhập thấp của cán bộ làm công tác CNTT với trình độ và chi

9


phí cuộc sống không ngừng biến động theo chiều hướng ngày càng tăng cao; mâu
thuẫn giữa đãi ngộ và khả năng cống hiến. Việc xác định chính xác và kịp thời các
mâu thuẫn cơ bản trên sẽ giúp cho việc xây dựng, ban hành, thực thi chính sách
phát triển ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao.
a. Vấn đề xây dựng quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
Xây dựng quy hoạch ứng dụng CNTT đang là một trong những vấn đề rất
được quan tâm trong giai đoạn phát triển KT-XH hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh
CNTT thế giới phát triển như vũ bão, nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của các
cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của ứng dụng CNTT chưa đầy đủ; thực hiện
chưa triệt để các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
b. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, có hiệu quả trong toàn xã hội
CNTT được ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả vào hoạt động của các lĩnh vực
KT-XH, nghiên cứu - đào tạo, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; hoạt động phòng,
chống lụt, bão, thiên tai, thảm họa khác, cứu hộ, cứu nạn và các hoạt động khác
được Nhà nước khuyến khích. [18]
c. Vấn đề đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin
Đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực công tác đối với cán bộ trực tiếp làm công tác CNTT. Trên
thực tế hiện nay, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập nói chung đã và đang quan
tâm nhiều đến công tác đào tạo, bồi dưỡng sử dụng nguồn nhân lực, tuy nhiên hiệu
quả vẫn chưa cao, đào tạo bồi dưỡng nhiều khi còn lãng phí, không phù hợp với
thực tiễn công việc. Sử dụng cán bộ được đào tạo về CNTT vào những vị trí chưa
phù hợp, chưa đúng chuyên môn.

d. Vấn đề quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông tin
Quản lý nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách ứng
dụng CNTT. Để đổi mới quản lý nhà nước về CNTT các nhà lãnh đạo cần kết hợp
chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với quá trình cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh, cải
cách hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà

10


nước. Quản lý nhà nước trong các lĩnh vực CNTT, viễn thông và thông tin điện tử
chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, chưa tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh
cho việc cung ứng dịch vụ viễn thông, chưa coi đầu tư cho xây dựng hạ tầng thông
tin là loại đầu tư xây dựng hạ tầng KT-XH. Hiện nay, hệ thống quản lý nhà nước về
CNTT gồm các cơ quan quản lý các cấp về CNTT ở Trung ương và địa phương.
Tuy nhiên chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan, đơn vị còn chồng chéo chưa
phù hợp với từng địa phương; Chưa có các chính sách phù hợp để quản lý và ứng
dụng CNTT một cách thống nhất.
Như vậy, trong các chủ trương phát triển CNTT nói chung, vấn đề thực hiện
chính sách ứng dụng CNTT luôn có một vị trí cực kỳ quan trọng và là yếu tố được
Chính phủ, các cấp, các ngành và toàn xã hội đặc biệt quan tâm.
1.2.2. Mục tiêu chính sách
Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu đối với ngành CNTT là phát triển
mạng thông tin quốc gia trên quy mô cả nước, với băng thông rộng, dung lượng lớn,
tốc độ và chất lượng cao, ổn định, giá thành thấp; Tăng tỷ lệ người tiếp cận với các
ứng dụng CNTT và sử dụng mạng Internet; Đưa CNTT trở thành ngành công nghệp
kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển hàng năm cao nhất so với các khu vực khác;
Có tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, Bộ Chính trị đã quán triệt một số chủ trương
lớn: Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát
triển KT - XH, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát

triển so với các nước đi trước; Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng đều phải ứng dụng CNTT để phát triển; Mạng thông tin quốc gia
là kết cấu hạ tầng KT-XH quan trọng, phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng
dụng và phát triển CNTT, đảm bảo được tốc độ và chất lượng cáo, giá cước rẻ; Phát
triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với
việc ứng dụng và phát triển CNTT; Đồng thời phát triển công nghiệp CNTT thành
một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là phát triển công nghiệp phần mềm. [9].

11


1.2.3. Giải pháp và công cụ chính sách
Giải pháp chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Khi hoạch định chính sách ứng dụng CNTT, các chủ thể đã tập trung vào
một số giải pháp đồng bộ như sau:
Xây dựng quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và ban hành các văn bản
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Để xây dựng quy hoạch phát triển ứng dụng CNTT tốt, trước tiên chúng ta phải
gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch ứng dụng CNTT với quy hoạch phát triển KT-XH
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước tới năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Giải pháp chính sách đồng bộ ở đây thể hiện rõ trong việc hình thành một
mạng lưới tổ chức khoa học trong các ngành; Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực CNTT trong từng mốc thời gian cụ thể để có kế hoạch triển khai đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; Đồng thời đổi mới việc tuyên truyền để
người dân, doanh nghiệp, các tổ chức hiểu được vị trí, tầm quan trọng, đánh giá
đúng những thành tựu đạt được của CNTT.
Bên canh đó, Đảng và Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến việc hoàn thiện
các chính sách đối với lĩnh vực CNTT. Hiện nay, chưa có Thông tư hướng dẫn một
cách nhất quán, cụ thể và rõ ràng nên việc triển khai thực hiện chính sách ứng dụng
CNTT từ Trung ương đến địa phương còn lúng túng và chưa đồng bộ.

Ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả công nghệ thông tin trong toàn xã hội
Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội đi đầu trong việc
triển khai, ứng dụng CNTT trong hoạt động chuyên môn theo phương châm tiết
kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài. Ứng dụng CNTT thể hiện ở việc tin học hóa
hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải
cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm
tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Đồng thời
các cấp ủy Đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin cần thiết
phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước.

12


Song song với việc ứng dụng CNTT, chúng ta cũng cần tập trung phát triển
những dịch vụ điện tử trong các lĩnh vực thương mại, thương mại điện tử và các
dịch vụ công cộng (giáo dục, đào tạo từ xa, chữa bệnh từ xa, thư viện điện tử,…);
Để có thể ứng dụng CNTT trong toàn xã hội thì Nhà nước cần tạo môi thuận lợi cho
ứng dụng CNTT; cần rà soát và tháo bỏ những nhận thức và quy định không phù
hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất, áp dụng mức ưu đãi hiện hành cao nhất và từng
bước đạt mức ưu đãi bằng hoặc cao hơn so với các nước trong khu vực cho việc
ứng dụng và phát triển CNTT, đi đôi với việc thực hiện các biện pháp quản lý chặt
chẽ, sử dụng có hiệu quả; Chuẩn hóa thông tin và các hệ thống thông tin trong từng
lĩnh vực; Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc trao đổi và sử dụng chung các cơ
sở dữ liệu, các hệ thống thông tin trong nước và quốc tế; Có các biện pháp chủ động
và các quy định cụ thể về an toàn và an ninh thông tin, trước hết trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước, an ninh - quốc phòng; Khuyến khích và hỗ trợ việc phổ cập và
nâng cao trình độ ngoại ngữ trong một bộ phận nhân dân, nhất là trong thanh niên,
thiếu niên; Xây dựng tiêu chuẩn ngành, nghề với mức lương và chế độ đãi ngộ hợp
lý đối với đội ngũ cán bộ về CNTT.

Đẩy mạnh việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin
Phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực về
CNTT, chú trọng phát triển nhanh lực lượng cán bộ chuyên sâu, đặc biệt là đội ngũ
chuyên gia phần mềm, đáp ứng kịp thời và thường xuyên nhu cầu trong nước và
một phần thị trường nước ngoài, đạt chỉ tiêu về số lượng và chất lượng chuyên gia
trong lĩnh vực CNTT ngang với mức bình quân của các nước trong khu vực.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học,
ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của
toàn xã hội. Đặc biệt cần tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho GD&ĐT,
kết nối Internet tới tất cả các cơ sở GD&ĐT; Đầu tư thỏa đáng cho công tác đào tạo,
nghiên cứu về CNTT; Gắn chặt giữa đào tạo, nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh;
Xã hội hóa mạnh mẽ việc đào tạo về CNTT; Khuyến khích và thu hút các tổ chức,

13


các cá nhân trong và ngoài nước tham gia đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực về
CNTT của Việt Nam; Xây dựng và thực hiện chương trình cử giáo viên đi đào tạo,
bồi dưỡng ở trong và ngoài nước để nâng cao trình độ giảng dạy; Tạo điều kiện cho
học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh đi học, thực tập và nghiên cứu về CNTT ở
nước ngoài; Áp dụng chính sách đặc biệt cho việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia
giỏi, nhân tài trong lĩnh vực CNTT;
Tăng cường, đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT
Đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực CNTT chính là việc đổi mới quản
lý trên tất cả các phương diện: xây dựng quy hoạch, cơ chế chính sách, tổ chức thực
hiện, đào tạo bồi dưỡng, thanh kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực CNTT.
Nhà nước cần điều chỉnh cơ chế tài chính, ưu tiên bố trí ngân sách để ứng
dụng CNTT trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp CNTT và phát

triển nguồn nhân lực CNTT; Cân đối lại tỷ lệ phân bổ ngân sách, đảm bảo tỷ lệ cân
xứng cho nhiệm vụ CNTT; Tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu được chủ động sử
dụng nguồn kinh phí này và tự chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả nghiên cứu,
đặc biệt được hưởng lợi chính đáng, hợp pháp từ kết quả nghiên cứu của họ. Chủ
động tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá
nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực CNTT. [18].
Đảng, Nhà nước cần sớm hoàn thiện và ban hành hệ thống văn bản pháp quy
về quản lý, thực hiện chính sách ứng dụng và phát triển CNTT theo phương châm
năng lực quản lý phải theo kịp tốc độ phát triển, đầu tư phải thiết thực, hiệu quả,
không được lãng phí và đảm bảo công khai, minh bạch.
Công cụ chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Công cụ dựa vào tổ chức, nhân sự
Đây là cách thức chủ thể tác động lên đối tượng và quá trình thực hiện
chính sách bằng cơ cấu tổ chức thông qua các chức năng, nhiệm vụ được phân công
nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. Cụ thể ở đây, các nhà quản lý cần bố trí, sử dụng
nguồn nhân lực làm CNTT một cách hợp lý, phù hợp với vị trí việc làm, đúng
chuyên môn, đúng cơ cấu nguồn nhân lực của đơn vị.
14


Công cụ dựa vào quyền lực
Công cụ dựa vào quyền lực là cách thức chủ thể tác động lên đối tượng và
quá trình chính sách bằng quyền lực nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Để công tác
ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cần nâng cao vai trò của công tác quản lý, thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm những sai phạm về CNTT từ trung ương đến địa phương.
Công cụ tài chính
Công cụ tài chính là công cụ được các chủ thể sử dụng phổ biến khi triển
khai thực hiện chính sách ứng dụng CNTT. Đây là công cụ dùng lợi ích vật chất và
tinh thần để điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực CNTT. Các tác động kích thích
vật chất hoặc tinh thần của chủ thể chính sách đối với đối tượng thụ hưởng chính

sách vô cùng phong phú. Cụ thể, Nhà nước cần phải ưu tiên về tài chính để ứng
dụng CNTT trong một số lĩnh vực thiết yếu, ưu đãi các nhóm chính.
Công cụ thông tin
Cơ quan truyền thông cũng như cơ quan sử dụng cán bộ công chức, viên
chức và người lao động có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền chính sách ứng dụng
CNTT để nâng cao trách nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Một chính sách tốt không chỉ dùng công cụ cưỡng chế (công cụ quyền lực)
hay khuyến khích vật chất (công cụ tài chính); Nó sẽ không đủ động lực để thúc đẩy
các nhà nghiên cứu ứng dụng cống hiến sức lực và trí tuệ cho một sự nghiệp CNTT.
Như vậy, khi thực thi chính sách ứng dụng CNTT, chủ thể chính sách cần sử dụng
linh hoạt kết hợp các công cụ nhằm mang lại kết quả tốt nhất trong triển khai thực
thi chính sách ứng dụng CNTT hiện nay.
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
1.3.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin
Có một số phương pháp tiếp cận khi thực hiện chính sách trong đó phương
pháp tiếp cận “từ trên xuống” được xem là phương pháp truyền thống nhất khi thực
hiện một chính sách. Cách tiếp cận này đảm bảo được tính thống nhất khi ban hành
chính sách, đảm bảo chính sách được triển khai nhanh gọn và tránh sự chồng chéo,
mất tập trung khi thực thi. Tuy nhiên, nó không phát huy được tính chủ động, sáng
15


tạo của cơ sở và chưa thật sự phù hợp với hoàn cảnh, tình hình KT-XH của từng địa
phương thực hiện. Ngược lại phương pháp tiếp cận “từ dưới lên” tuy khắc phục
được những nhược điểm của phương pháp tiếp cận “từ trên xuống” nhưng vẫn gặp
phải một số vấn đề khi thực hiện vì nó chịu ảnh hưởng mang tính chủ quan của
những cán bộ chuyên trách. Ngoài ra phương pháp này chưa thật sự huy động được
sự tham gia của người dân và khối doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo phù hợp với
tình hình mới nhằm đạt được mục tiêu hướng đến cộng đồng, phương pháp tiếp cận

phù hợp nhất khi thực hiện chính sách là tiếp cận theo chiều dọc “từ trên xuống” và
“từ dưới lên”.
Đảng, Nhà nước

()

Bộ, Ban, ngành

Sở, Ban, Ngành

Từ dưới lên

Từ trên xuống

Tỉnh ủy; UBND tỉnh

Huyện ủy, UBND huyện
Xã, phường, thị trấn, doanh
nghiệp và người dân

Chính sách ứng dụng CNTT được Chính phủ hoạch định và thực hiện liên
tục trong suốt quá trình đổi mới KT-XH ở Việt Nam. Với định hướng thống nhất,
chính sách phát triển CNTT là một trong công cụ quan trọng giúp Chính phủ thay
đổi cơ cấu kinh tế bằng việc phát triển ngành công nghiệp mới, đặc biệt ngành công
nghệ cao; đồng thời thông qua phát triển và ứng dụng CNTT trong mọi mặt đời
sống KT-XH, chú trọng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước góp phần xây
dựng thành công Chính phủ điện tử. Cụ thể: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về CNTT; Bộ TT&TT chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối
hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
16



nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ TT&TT thực hiện
quản lý nhà nước về CNTT theo phân công của Chính phủ. UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản
lý nhà nước về CNTT tại địa phương.
1.3.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin
Đây là nhiệm vụ đầu tiên, quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách ứng
dụng CNTT. Hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng CNTT phụ thuộc vào chất
lượng, tính chính xác, tính khả thi của bản kế hoạch. Cần phải đầu tư thời gian và
công sức để xây dựng kỹ lưỡng kế hoạch thực hiện chính sách ứng dụng CNTT
trước khi đưa chính sách vào thực tiễn. Các cơ quan có nhiệm vụ triển khai thực thi
chính sách ứng dụng CNTT từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế
hoạch thực hiện: về tổ chức điều hành, về nguyên nhiên liệu, về thời gian triển khai
thực hiện, về kiểm tra, đôn đốc đưa chính sách ứng dụng CNTT vào thực tiễn.
Ngoài ra, cần phải xây dựng về nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện
chính sách, về nhiệm vụ quyền hạn đối với các cơ quan nhà nước và cán bộ công
chức tham gia thực thi; về biện pháp khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân tập thể
trong tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT. Việc lập kế hoạch thực hiện
chính sách tốt sẽ giúp cho việc thực thi chính sách được khả thi và không phải qua
điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện.
1.3.3. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Phổ biến, tuyên truyền là một hoạt động quan trọng trong thực hiện chính
sách ứng dụng CNTT của Đảng và Nhà nước. Hoạt động này không chỉ giúp các cơ
quan Đảng, Nhà nước, các ban ngành cũng như các tổ chức doanh nghiệp và nhân
dân tham gia ứng dụng CNTT hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, tác động tích cực của
chính sách mà còn giúp các cơ quan Nhà nước, các cán bộ công chức, viên chức,
các tổ chức xã hội có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách được nhận thức đầy
đủ tính chất, tầm quan trọng, trình độ, quy mô của chính sách đối với các đối tượng

vận dụng. Cần phải lựa chọn hình thức, phương pháp phổ biến, tuyên truyền chính

17


sách ứng dụng CNTT khác nhau như tổ chức hội thảo, hội thi, tọa đàm nhằm tạo
mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của toàn xã hội đối với công tác ứng
dụng CNTT, đồng thời qua đó nghiên cứu xây dựng, phát triển các chương trình
ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều hành, trong xử lý công việc hành chính
v.v. có sự tham gia của đối tượng ứng dụng CNTT.
1.3.4. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Trong tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT việc phân công, phối
hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng tác động đến hiệu quả thực hiện
chính sách. Muốn tổ chức thực hiện tốt, phát huy được những nhân tố tích cực góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng CNTT cần phải tiến hành
phân công phối hợp một cách chặt chẽ, hợp lý giữa các cơ quan quản lý ở Trung
ương và các cấp chính quyền ở địa phương đồng thời xác định trách nhiệm cụ thể
giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp. Thông qua việc phân công, phối hợp thực
hiện chính sách một cách khoa học sẽ. Trong phân công nhiệm vụ cần đặc biệt chú
ý đến trình độ năng lực chuyên môn và thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân, hạn chế
tình trạng chồng chéo nhiệm vụ và trách nhiệm không rõ ràng.
Điều 4 - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định rõ
vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam “là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”
[19]. Ngày 17/10/2000 Bộ Chính trị (khóa VIII) ban hành Chỉ thị 58-CT/TW “Về
đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH” và ngày 01/7/2014 Bộ
chính trị (khóa XI) ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW “về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” đã thể
hiện cụ thể sự phân công, phối hợp thực hiện của các cơ quan có liên quan đến
chính sách ứng dụng CNTT, cụ thể:
- Ban cán sự đảng Chính phủ xây dựng chương trình, kế hoạch hành động

thực hiện Nghị quyết; hoàn thiện các cơ chế, chính sách, pháp luật về CNTT. Đổi
mới phương thức chỉ đạo, điều hành của Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT; kiện
toàn bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, an ninh thông tin.
- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các Luật về
lĩnh vực CNTT, phê duyệt chủ trương, nguồn vốn cho các chương trình, dự án lớn
theo thẩm quyền; tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh việc ứng dụng, phát triển CNTT.
18


- Ban cán sự đảng, đảng đoàn lãnh đạo xây dựng các đề án cụ thể triển khai
Nghị quyết; đưa mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT vào kế hoạch công
tác dài hạn và hằng năm, gắn nội dụng ứng dụng, phát triển CNTT với các chương
trình, dự án phát triển KT-XH; kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Chỉ đạo CNTT các cơ quan đảng và bộ, ngành.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức quán triệt, thực hiện Nghị quyết; xây
dựng các đề án cụ thể triển khai Nghị quyết; xác định mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng,
phát triển CNTT là nội dung quan trọng trong kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm
và giai đoạn 5 năm; gắn nội dung ứng dụng, phát triển CNTT với các chương trình,
dự án phát triển KT-XH của địa phương. Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo công tác
ứng dụng, phát triển CNTT và định kỳ báo cáo cấp ủy cấp trên về việc thực hiện
Nghị quyết. Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo CNTT của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm tổ chức
quán triệt và thực hiện Nghị quyết; đưa công tác ứng dụng, phát triển CNTT vào nội
dung hoạt động; động viên đoàn viên, hội viên tích cực học tập nâng cao trình độ và
tham gia có hiệu quả vào các hoạt động ứng dụng, phát triển CNTT.
- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ
TT&TT và các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết,
tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết.
1.3.5. Duy trì thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Duy trì thực hiện chính sách ứng dụng CNTT là làm cho chính sách được tồn
tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Tuy nhiên, trong giai đoạn thực
thi lại nảy sinh một số vướng mắc, có thể là do nhà hoạch định chính sách chưa
lường hết diễn biến hay do những tác động làm thay đổi môi trường trước và sau
khi ban hành chính sách. Vì vậy các cơ quan ban hành chính sách ứng dụng CNTT
sử dụng hệ thống, công cụ quản lý để tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi
cho việc thực thi chính sách. Các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội có trách nhiệm
tham gia thực hiện yêu cầu của Đảng, nhà nước và phát huy quyền làm chủ, tăng
cường thực hiện dân chủ để cùng tham gia quản lý xã hội.
19


1.3.6. Điều chỉnh thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Điều chỉnh thực hiện chính sách là một hoạt động cần thiết diễn ra thường
xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để phù hợp với
yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đất nước, địa phương.
Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền điều chỉnh
bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh cơ chế và biện pháp chính
sách diễn ra khá linh hoạt vì thế các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách ứng
dụng CNTT ở từng địa phương cần chủ động điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù
hợp với tình hình KT-XH ở địa phương mình, miễn là không làm thay đổi mục tiêu
của chính sách ứng dụng CNTT.
1.3.7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin
Để thực hiện tốt chính sách ứng dụng CNTT thì một trong những nhiệm vụ
quan trọng cần tập trung thực hiện đó là tăng cường công tác kiểm tra thực hiện chủ
trương, đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu chính sách ứng dụng
CNTT theo các chương trình, đề án như: Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước
mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”; Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu

cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Quyết định 260-QĐ/TW, ngày 01/10
2014 của Ban Bí thư về việc ban hành Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan đảng giai đoạn 2015-2020; Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; …
Kiểm tra việc chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành cơ quan của Trung ương
đối với việc thực hiện các văn bản luật về chính sách ứng dụng CNTT, sự phối hợp
của các ban, ngành tại địa phương khi triển khai. Phát hiện kịp thời, kiên quyết xử
lý nghiêm các vi phạm về chính sách ứng dụng CNTT, các vi phạm trong quản lý
nhà nước về ứng dụng CNTT nhằm đảm bảo chính sách ứng dụng CNTT được thực
hiện đúng theo mục tiêu đề ra.
1.3.8. Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
“Đánh giá chính sách công là hoạt động kiểm tra chính sách bằng các tiêu chí
cụ thể như sự phù hợp, đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu suất và tác động của chính sách

20


×