Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND thành phố Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.94 KB, 42 trang )

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Thái Bình, phòng Nội vụ thành
phố Thái Bình đã tạo mọi điều kiện để tôi được tìm hiểu, vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tế và hoàn thành báo cáo kiến tập này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo trường Đại học Nội vụ Hà Nội, lãnh
đạo các khoa và các Thầy Cô giáo trong nhà trường đã hết lòng giúp đỡ truyền đạt
những kiến thức bổ ích cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt tôi xin chân thành
cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn của các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Tổ chức và
quản lí nhân lực cùng toàn thể các Cô Chú, Anh Chị trong phòng Nội vụ thành phố
Thái Bình đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình kiến tập và hoàn thành báo
cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
HĐND
CB, CC
ĐTBD
CNH - HĐH

Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa



LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm qua, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới đã đạt được
nhiều thành quả quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Công
cuộc CNH- HĐH đất nước do Đảng khởi xướng đã tạo niềm tin tuyệt đối của mọi
tầng lớp nhân dân, uy tín của Đảng được nâng cao trên trường quốc tế. Điều này đã
và đang đặt ra những yêu cầu mới cho đội ngũ CB, CC trong bộ máy hành chính
nhà nước. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay,với sự phát triển của khoa học công
nghệ đòi hỏi nhân lực của bộ máy nhà nước phải nâng cao năng lực trí tuệ quản lý,
năng lực điều hành và xử lý công việc thực tiễn. Từ những yêu cầu mới về phẩm
chất năng lực của người CB, CC trong thời kì mới điều này cũng tạo ra những yêu
cầu mới cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC trong thời kỳ CNH – HĐH đất
nước.Do đó, hoạt động công tác đào tạo bồi dưỡng CB, CC được đặt ra cấp thiết
hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc
có tốt thì ngọn mới tốt. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII
cũng đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Thực vậy,
hiêu lực hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung và của hệ thống các tổ
chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ
CB, CC.
Thực tế cho thấy công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
CB, CC của thành phố trong những năm gần đây ngày càng được quan tâm nhưng
khi tổ chức thực hiện đôi khi cán bộ công chức được đào tạo bồi dưỡng chưa phù
hợp với yêu cầu chức năng công việc vì vậy gây sự lãng phí lớn về thời gian, tiền
bạc và công sức của người học lẫn bên tổ chức lớp học. Chương trình, giáo trình
chưa thật sự riêng biệt dành cho CB, CC làm việc trong ngành tổ chức nhà nước,
nội dung tài liệu vẫn nặng về lý thuyết, ít bài tập tình huống và rèn luyện kỹ năng.
Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng CB, CC của phòng Nội
vụ thành phố còn hạn chế và chưa thật sự chuyên nghiệp nên đã có ảnh hưởng phần
nào tới chất lượng các khóa đào tạo.


4


Thực trạng trên đã đặt ra yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài về việc hoàn thiện
hệ thống công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC nhằm nâng cao chất lượng CB, CC ở
UBND thành phố Thái Bình đáp ứng công cuộc CNH – HĐH và hội nhập quốc tế.
Chính vì những lý do đó, để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC
trong đợt kiến tập tại phòng Nội vụ thành phố Thái Bình, tôi chọn đề tài kiến tập
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức tại UBND thành phố Thái Bình”.
Do kiến thức của tôi còn nhiều hạn chế, đồng thời thiếu những kinh nghiệm
thực tiễn nên bản báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Tôi mong nhận được sự chỉ bảo,
giúp đỡ của các thầy cô và những nhận xét, đóng góp của các bạn để bản báo cáo
của tôi đạt kết quả tốt hơn.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại UBND thành phố Thái Bình.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu chủ yếu là đội ngũ
CB,CC tại các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Thái Bình.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu và số liệu của
năm 2015.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác
đào tạo, bồi dưỡng CB,CC tại UBND thành phố Thái Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để hiểu rõ được thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC tại UBND
thành phố Thái Bình, từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC tại UBND thành phố Thái Bình tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập số liệu qua sách, báo, tạp chí, các trang website có liên

quan về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng CB,CC.
Phương pháp phân tích và tổng hợp thông qua các tài liệu và số liệu được cơ

5


quan cung cấp để từ đó đánh giá được thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng
CB,CC, đồng thời đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng CB,CC tại UBND thành phố Thái BÌnh.
5. Ý nghĩa của báo cáo.
Về mặt lý luận: Đề tài đã nghiên cứu đưa ra các cách tiếp cận khác nhau về
công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC nhằm giúp cho việc hiểu biếtrõ về công các đào
tạo, bồi dưỡng CB,CC.
Về mặt thực tiễn: Đề tài nghiên cứu vả khảo sát về công tác đào tạo, bồi
dưỡng CB,CC tại UBNDthành phố Thái Bình. Từ đó đánh giá tình hình hiện tại và
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CB,CC. Các giải
pháp đưa ra nếu được áp dụng vào thực tiễn thì sẽ gúp cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng CB,CC đạt được hiệu quả cao, từ đó đội ngũ CB,CC sẽ có chất lượng và hiệu
quả cao để hoàn thành tốt công việc
6. Bố cục của báo cáo.
Ngoài phần lời cảm ơn, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung
chính của đề tài gồm có 3 chương.
Chương 1: Khái quát chung UBND thành phố Thái Bình và phòng Nội vụ
thành phố Thái Bình.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung và thực trạng công tác đào tạo,bồi dưỡng cán
bộ,công chức tại UBND thành phố Thái Bình.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bô,công chức tại UBND thành phố Thái Bình.

6



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
VÀ PHÒNG NỘI VỤ THÀNH PHỐ THÁI BÌNH.
1.1 Khái quát chung về UBND thành phố Thái Bình .
Tên cơ quan: UBND thành phố Thái Bình.
Địa chỉ: Số 71, Đường Trần Phú, Phường Tiền Phong, Thành phố Thái Bình.
Điện thoại: 036.3831.283
Fax: 0363.3830.849
Email:
1.1.1 Vị trí, chức năng.
UBND thành phố Thái Bình là cơ quan hành chính Nhà nướccủa hệ thống
hành chính Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. “ UBND do HĐND bầu ra – là cơ
quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, của hệ
thống trách nhiện trước HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên. UBND
chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà
nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ
trương, biện pháp kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh và thực hiện các
chính sách khác trên địa bàn”.(Theo Điều 2, Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003).
1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
UBND thành phố Thái Bình thực hiện nhữngnhiệm vụ và quyền hạn sau:
Xây dựng, tổ chức và kiểm tra thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương, tổ chức
thực hiện ngân sách địa phương trên địa bàn; thực hiện các chương trình khuyến
khích phát triển kinh tế.
Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng
phường, điểm dân cư trên địa bàn thành phố, quản lý việc thực hiện quy hoạch xây
dựng đã được duyệt;

Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn quận và tổ chức thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
7


Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân. Thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;
Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp;
Tổ chức thực hiện việc bầu cử Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy định của
pháp luật. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp mình.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của UBND thành phố Thái Bình bao gồm:
Lãnh đạo: Gồm có 1 chủ tịch và 3 phó chủ tịch (một phó chủ tịch phụ trách
khối kinh tế, một phó chủ tịch phụ trách khối quản lý đô thị, một phó chủ tịch phụ
trách khối văn hóa - xã hội ).
Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thành phố Thái Bình bao gồm: có
12 phòng ban. Các phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho UBND theo
từng lĩnh vực chuyên môn của ngành mình phụ trách. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo ngành, theo lĩnh vực. Chịu trách nhiệm công tác trước chủ tịch
UBND thành phố về công tác chuyên môn của mình.Các phòng ban chuyên môn có
mối quan hệ mật thiết, liên quan hỗ trợ nhau.

8



Chủ tịch UBND thành phố Thái Bình
Phó chủ tịch UBND thành phố phụ trách khối kinh tế
Phó chủ tịch UBND thành phố phụ trách khối quản lý đô thị
Phó chủ tịch UBND thành phố phụ trách khối văn hóa – xã hội
Văn phòng HĐND & UBND thành phố
Phòng nội vụ
Phòng tài chính kế hoạch
Phòng Giáo dục – Đào tạo
Phòng văn hóa – Thể dục thể thao
Phòng y tế
Phòng Lao động thương binh & Xã hội

9


Phòng kinh tế
Phòng Tài nguyên – Môi trường
Phòng quản lý đô thị
Thanh tra thành phố
Phòng tư pháp
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY UBND THÀNH PHỐ THÁI BÌNH

10


Nguồn: Văn phòng UBND Thành phố Thái Bình

11



Các phòng chuyên môn được quy định tổ chức theo Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, như sau:.
1. Phòng Nội vụ:
Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công
chức phường và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp phường; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi
đua - khen thưởng. Hoạt động của phòng Nội vụ có ảnh hưởng lớn đến hiệu lực,
hiệu quả công tác của bộ máy chính quyền trong cơ quan, đặc biệt có tác động trực
tiếp đến chất lượng nhân sự của toàn quận thông qua công tác cán bộ. Đây cũng là
cơ quan trực tiếp làm công tác tham mưu cho UBND thành phố trong việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối
với CB,CC các phòng, đơn vị thuộc UBND thành phố theo quy định của pháp luật
và phân cấp.
2. Phòng Tư pháp:
Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục pháp
luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi
thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về;

Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý
các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
12


Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường.
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động;
người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội.
6. Phòng Văn hóa và Thông tin:
Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính; viễn thông;
công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin cơ sở;
thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn
cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ
em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào
tạo.
8. Phòng Y tế:
Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức
khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế;
dân số - kế hoạch hóa gia đình.

9. Thanh tra huyện:
Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của
UBND thành phố; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
10. Văn phòng HĐND và UBND:
Tham mưu tổng hợp cho HĐND và UBND về: Hoạt động của HĐND và
UBND; tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND;
cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND và UBND và các cơ

13


quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
HĐND và UBND; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của
cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND
quận, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố giải quyết
và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức; giúp UBND thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác dân tộc.
11. Phòng Kinh tế:
Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại;
12. Phòng Quản lý đô thị:
Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ.
1.2 Khái quát về phòng Nội vụ thành phố Thái Bình.
1.2.1 Vị trí, chức năng.
Phòng Nội vụ thành phố Thái Bình là cơ quan chuyên môn thuộc UBND

thành phố Thái Bình, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND
thành phố đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong các mặt
công tác thuộc phạm vi, trách nhiệm Sở Nội vụ thành phố.
Phòng Nội vụ có chức năng giúp UBND thành phố thống nhất quản lý Nhà
nước về các hoạt động thuộc lĩnh vực Nội vụ theo các qui định của Nhà nước. Ngày
04 tháng 02 năm 2008, Chính Phủ đã ban hành nghị định số 4/2008/NĐ-CP quy
định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh. Theo đó phòng Nội vụ có vị trí và chức năng là cơ quan tham mưu,
giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước các lĩnh vực: tổ chức;
biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán
bộ, công chức phường; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; thi đua khen thưởng.
1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn.
14


- Giúp UBNDthành phố quản lý công tác, biên chế và tiền lương theo quy
định của pháp luật.
- Tham mưu việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức,viên chức thuộc UBND thành phố quản lý.
- Thực hiện các công tác chuyên môn theo chỉ đạo của UBND thành phố và
Sở Nội vụ tỉnh.
- Giúp UBND thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức và hướng dẫn thực hiện
việc bầu cử Đại biểu Quốc Hội, Đại biểu HĐND các cấp,bầu thành viên UBND
thành phố và phường theo phân công của UBND thành phố và hướng dẫn của Sở
Nội vụ tỉnh.
- Tham mưu UBND thành phố việc xử lý kỷ luật đối với CB,CC,thuộc thành
phố quản lý. Hướng dẫn và giám sát về qui trình,thủ tục thi hành kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

- Tham mưu giúp UBND thành phố đề án thành lập mới, nhập, chia tách,điều
chỉnh địa giới hành chính đối với tổ dân phố, khu phố và phường để trình HĐND
thành phố thông qua trước khi trình cấp trên xem xét, quyết định.
- Theo dõi, tổng hợp và đề xuất UBND thành phố về tổ chức bộ máy và nhân
sự các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố theo phân cấp
của UBND thành phố và quy định của pháp luật. Giúp UBND thành phố hướng dẫn
và giám sát việc thực hiện bố trí, tổ chức hoạt động bộ máy nhân sự của UBND các
phường.
- Hướng dẫn, thẩm định việc xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố theo hướng dẫn của sở
ngành thành phố trình UBND thành phố ban hành. Tham mưu trình chủ tịch UBND
thành phố xem xét, quyết định về quy chế ủy quyền của chủ tịch UBND thành phố
đối với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố. Hướng dẫn UBND
các phường xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động.
- Theo dõi tổng hợp tình hình đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
thành phố và phường giúp UBND thành phố thực hiện công tác cán bộ trong phạm

15


vi trách nhiệm và quyền hạn được phân cấp.
- Tham mưu quy trình, thủ tục trình chủ tịch UBND thành phố tiếp nhận,
điều động, thuyên chuyển, nâng lương niên hạn, đề bạt, bổ nhiệm, thôi việc, nghỉ
hưu, nghỉ mất sức, kỷ luật, phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND các
phường… trong phạm vi trách nhiệm được giao và theo các quy định pháp luật
khác.
- Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố
và UBND các phường thực hiện việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định. Tham mưu việc đánh giá cán bộ, công chức hàng năm, điều động, bố trí cán
bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu công tác, theo chủ trương của Đảng ủy,

UBND thành phố.
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức thành phố và phường. Kịp thời đề xuất biện pháp hoặc
xin ý kiến giải quyết vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Tham mưu UBND thành phố thực hiện công tác quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ; công tác quy hoạch, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
thành phố quản lý.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức
Phòng Nội vụ thành phố Thái Bình hiện nay do Trưởng phòng là Ủy viên
UBND thành phố phụ trách và có 01 Phó trưởng phòng do Chủ tịch UBND thành
phố quyết định bổ nhiệm.
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về
toàn bộ kết quả hoạt động của phòng mình, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Phòng Nội vụ thành phố. Trưởng phòng có trách nhiệm xây
dựng mô hình tổ chức, phương án họat động, quy trình giải quyết công việc trong
nội bộ phòng. Đề ra kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ và bố trí công việc đối
với từng thành viên của phòng.
Phó trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng
phân công phụ trách một số công việc cụ thể, liên đới chịu trách nhiệm trước cấp

16


trên về phần việc được phân công phụ trách và được ủy quyền thực hiện một số
công việc cụ thể khi Trưởng phòng đi vắng.
Ngoài ra phòng Nội vụ còn có 04 chuyên viên phụ trách từng lĩnh vực theo
sự phân công của Trưởng phòng.
Chuyên viên 1: Theo dõi công tác địa giới hành chính, tổ chức hoạt động
công đoàn, chăm lo đời sống cho CB,CC. Thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng
phòng, phó phòng giao.

Chuyên viên 2: Theo dõi quản lý biên chế lao động, tiền lương các đơn vị
thuộc UBND thành phố. Theo dõi chất lượng và biến động đội ngũ CB,CC, trực
thuộc UBND thành phố. Tham mưu công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác thi đua
khen thưởng, nghỉ việc, nghỉ hưu. Thực hiện chính sách tiền lương theo quy định,
khoán biên chế kinh phí hành chính quận. Đánh giá CB,CC hàng năm.Thực hiện
những nhiệm vụ do Trưởng phòng, phó phòng giao.
Chuyên viên 3: Theo dõi thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Tham mưu lãnh
đạo phòng quản lý theo dõi hoạt động về khoán biên chế, công tác thi đua,nghỉ việc,
nghỉ hưu, xử lý kỷ luật khối phường. Theo dõi CB,CC phường được hưởng trợ cấp
khuyến khích. cải tiến phương pháp quản lý trên hệ thống máy tính và mạng nội bộ.
Thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng phòng, phó phòng giao.
Chuyên viên 4: Thực hiện công tác văn phòng, văn thư lưu trữ, quản lý hồsơ
cán bộ công chức, viên chức. Tham mưu lãnh đạo phòng quản lý theo dõi hoạt động
về khoán biên chế, công tác thi đua, nghỉ việc, nghỉ hưu, xử lý kỷ luật các đơn vị sự
nghiệp. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Trưởng phòng, phó phòng giao.
Biên chế của phòng Nội vụ do UBND thành phố giao trong tổng biên chế
hành chính của UBND thành phố được UBND tỉnh phân bổ hàng năm. Tổng số
CB,CC, Hợp đồng lao động hiện có: 09 người, trong đó lãnh, đạo quản lý: 03
người; công chức 05 người; hợp đồng lao động: 01 người.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ thành phố Thái Bình.
Chuyên viên 2

17


Chuyên viên 3
Chuyên viên 4
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Chuyên viên 1


Nguồn: Phòng Nội vụ Thành phố Thái Bình

18


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CB,CC TẠI UBND THÀNH PHỐ THÁI BÌNH.
2.1. Cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC.
2.1.1. Khái niệm CB,CC.
Khái niệm Cán bộ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, Công chức Luật số
22/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì cán bộ được
dùng để chỉ những trường hợp sau:
“Cán bộlà công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ( sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”.
Khái niệm Công chức
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Luật Cán bộ, Công chức Luật số
22/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì nước ta quy
định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội

(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật”.

19


2.1.2. Khái niệm Đào tạo, Bồi dưỡng CB,CC.
Đào tạo là hoạt động có mục đích nhằm xây dựng nguồn nhân lực có
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đề hoạt động trong một lĩnh vực nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật những kiến thức mới, bổ sung những kiến
thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực hoặc phẩm chất, củng cố kỹ
năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho
người lao động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức,
kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường được tiến hành tại các trường lớp,
các trung tâm đào tạo bồi dưỡng và được xác nhận bằng văn bàng, chứng
chỉ. Trong lĩnh vực hành chính, đào tạo bồi dưỡng là hoạt động của các cơ
quan quản lý CB,CC của cơ sở đào tạo bồi dưỡng nhằm trang bị và nâng
caokiến thức, kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức … cho CB,CC theo tiêu chuẩn
quy định của từng ngạch, từng chức vụ, chức danh.
2.1.3. Vai trò, mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng CB,CC.
Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC là một vấn đề quan trọng của công tác
cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm, nhất là
khi Việt Nam đã trở thành viên của WTO, vị thế của nước ta trên trường quốc tế
ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần thiết.
Trong giai đọan hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC hiện nay có
những vai trò sau đây:

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC nhằm phục vụ cho công tác chuẩn hóa
cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ CB,CC hiện nay còn
thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn bộc lộ nhiều
yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc,
gây nhiều bức xúc trong dân nhân. Vì vậy trong thời gian tới công tác đào tạo, bồi
dưỡng CB,CC cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ, kiến
thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC.
- Đào tạo, bồi dưỡng CB,CC nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước, đào tạo,bồi dưỡng CB,CC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực,
phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.

20


- Đào tạo, bồi dưỡng CB,CC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách
hành chính.
- Tạo ra một đội ngũ CB,CC vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng
lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc tận tụy phục vụ nhân
dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng một đội ngũ CB,CC thành phố năng động, nhạy bén, linh hoạt,
có khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công
việc nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của thành phố.
Mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng.
ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức danh CB, CC đã được quy
định.
ĐTBD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu cầu
trong tương lai của tổ chức.
ĐTBD giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn. ĐTBD
không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của CB, CC mà còn liên
quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển khác như phát triển đa

kỹ năng, tăng cường năng lực làm việc để cán bộ đảm nhận thêm trách nhiệm, tăng
cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho đề bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao
hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai của CB, CC.
2.2. Khái quát về đội ngũ CB,CC tại UBND thành phố Thái Bình.
2.2.1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ CB,CC.
Số lượng đội ngũ CB,CC tại UBND thành phố Thái Bìnhgồm có 130
CB,CC, trong đó có 8 cán bộ (chiếm 6,2%), còn lại là 122 công chức (chiếm
93,8%), cụ thể:

STT

Phòng

1
2
3
4
5
6

Văn phòng HĐND & UBND
Tài nguyên và Môi trường
Quản lý đô thị
Lao động TB & XH
Giáo dục và Đào tạo
Văn hóa và Thông tin

Số lượng hiện có
(người)
28

15
10
8
12
6

21

Tổng biên chế
được giao (người)
28
15
11
8
15
6


7
8
9
10
11
12

Nội vụ
Kinh tế
Tài chính – Kế hoạch
Y tế
Thanh tra

Tư pháp
Tổng

9
8
14
6
8
6
130

11
8
15
6
8
7
137

Bảng 2.1 Số lượng CB, CC tại UBND thành phố Thái Bình.
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện biên chế CB,CC tại UBND thành phố
Thái Bình tính đến ngày 30/12/2015 của phòng Nội Vụ thành phố Thái Bình)
Qua bảng số liệu ta thấy: Số lượng CB,CC các phòng chuyên môn thuộc
UBND thành phố Thái Bình có sự phân hóa không đồng đều do tùy thuộc vào chức
năng, nhiệm vụ của từng công việc của mỗi phòng chuyên môn là khác nhau. Số
lượng CB,CC của một số phòng chuyên môn đang còn thiếu so với chỉ tiêu biên chế
được giao.

22



Về cơ cấu độ tuổi
Bảng 2.2 Cơ cấu độ tuổi của CB,CC tại UBND thành phố Thái Bình được
thể hiện qua bảng sau:
Tuổi
Dưới 30
Từ 31 đến 40
Từ 41 đến 50
Từ 51 đến 55
Từ 55 đến 60
Tổng

Số lượng (người)
17
60
35
15
3
130

Tỷ lệ (%)
13,1
46,2
26,9
11,5
2,3
100

(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện biên chế CB,CC tại UBND thành phố
Thái Bình tính đến ngày 30/12/2015 của phòng Nội Vụ thành phố Thái Bình)

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Đội ngũ CB,CC tại UBND thành phố Thái Bình có cơ cấu tương đối trẻ, độ
tuổi CB,CC từ dưới 30 đến 40 tuổi là 77 người chiếm tỷ lệ cao nhất (59,3%), đội
ngũ CB,CC trẻ, năng động, giàu nhiệt huyết thuận lợi cho việc học hỏi, tiếp cận
những kiến thức mới một cách nhanh chóng và bắt kịp nhanh với những thay đổi.
Lực lượng CB,CC đang từng bước có sự cân đối và sự chuyển tiếp liên tục qua các
thế hệ, đội ngũ CB,CC từ 51 tuổi trở lên là 18 người chiếm 12,8%, lực lượng
CB,CC kế tiếp là CB,CC dưới 30 tuổi là 17 người chiếm 13,1%.CB,CC độ tuổi từ
31 đến 50 tuổi là chủ yếu (95 người, chiếm 73,1%), đây là độ tuổi biểu hiện cho sự
trưởng thành về nhận thức, kinh nghiệm trong hoạt động quản lý, tạo điều kiện
chuẩn hóa đội ngũ CB,CC.
Về cơ cấu giới tính:
Bảng 2.3 Cơ cấu giới tính của CB,CC tại UBND thành phố Thái Bình được
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng

thể hiện qua bảng sau:
Số lượng (người)
56
74
130

Tỷ lệ (%)
43,1
56,9
100

(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện biên chế CB,CC tại UBND thành phố

Thái Bình tính đến ngày 30/12/2015 của phòng Nội Vụ thành phố Thái Bình)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: CB,CC nữ cao hơn CB,CC nam là 18 người,

23


tương đương với tỷ lệ CB,CC nữ chiếm tỷ lệ cao hơn tỷ lệ CB,CC nam là 13,8%.
Tuy nhiên, nhìn chung cơ cấu giới tính CB,CC tại UBND thành phố Thái Bình
tương đối đồng đều.
2.2.2. Chất lượng đội ngũ CB,CC
Chất lượng nguồn nhân lực nói chung và của đội ngũ CB,CC nói riêng được
thể hiện qua các yếu tố cơ bản về thể lực, trí lực, phẩm chất tâm lý xã hội. Chất
lượng đội ngũ CB,CC không chỉ được đánh giá thông qua trình độ chuyên môn,
trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước…mà nó còn được đánh giá qua
yếu tố sức khỏe, tinh thần, và phẩm chất tâm lý. Chất lượng đội ngũ CB,CC cũng
một phần nào phản ảnh quá trình được đào tạo, bồi dưỡng của CB,CC. Chất lượng
đội ngũ CB,CC của UBND thành phố Thái Bình được thể hiện qua các tiêu chí như
sau:
Về thể lực:
Sức khỏe vừa là mục đích của phát triển, đồng thời nó cũng là điều kiện của
sự phát triển. Nếu không có sức khỏe thì không thể hoàn thành công việc một cách
hiệu quả. Sức khỏe là sự phát triển hài hòa của con người cả về cơ thể và tinh thần.
Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, là năng lực lao động chân tay. Sức khỏe tinh
thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận động trí tuệ, biến tư duy
thành hoạt động thực tiễn. Nhìn chung, đội ngũ CB,CC tại UBND thành phố Thái
Bình đa phần là đội ngũ CB,CC trẻ nên họ đều có thể chất và tinh thần tốt, sự dẻo
dai, linh hoạt giúp cho mọi hoạt động thực hiện công việc đạt được hiệu quả.
Về phẩm chất tâm lý xã hội:
Nhìn chung, đội ngũ CB,CC đều có những phẩm chất tốt như: tính kỷ luật,
tính tự giác, đạo đức nghề nghiệp, tinh thần hợp tác và tác phong làm việc nhạy bén,

cần cù, sáng tạo trong công việc, mềm dẻo, linh hoạt trong ứng xử, nhiệt tình trong
giải quyết công việc…Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sự tùy tiện,
chưa chính xác về thời gian là việc…điều này cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến
quá trình giải quyết công việc, vì vậy đội ngũ CB,CC cần phải thay đổi về ý thức,
trách nhiệm đối với công việc và lối sống văn hóa.
Về trí lực:
Trí lực được thể hiện thông qua trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính

24


trị, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ, trình độ quản lý nhà nước…
- Về trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn của CB,CC là một trong những thước đo về tiêu chuẩn
và năng lực của CB,CC. Tiêu chí này có vai trò xác định xem hiện nay CB,CC có
đầy đủ điều kiện để đáp ứng nhiệm vụ và cũng xác định năng lực công tác của
CB,CC ở vị trí nhất định.
Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn của CB,CC tại UBND thành phố Thái Bình
được thể hiện qua bảng sau:
Trình độ
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Cử nhân (ĐH)
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Tổng

Số lượng (người)
0

12
97
20
1
0
130

Tỷ lệ (%)
0
9,2
74,6
15,4
0,8
0
100

(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện biên chế CB,CC tại UBND thành phố
Thái Bình tính đến ngày 30/12/2015 của phòng Nội Vụ thành phố Thái Bình)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trình độ chuyên môn của CB,CC tại UBND
thành phố Thái Bình là tương đối cao, trình độ Cử nhân Đại học là chủ yếu chiếm
74,6% tổng số CB,CC tại UBND thành phố, trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp
chiếm tỷ lệ thấp.Nhìn chung với trình độ chuyên môn như vậy thì CB,CC đáp ứng
yêu cầu ngạch bậc đang giữ, đây là một điều kiện thuận lợi để CB,CC trong cơ quan
có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, công tác của vị trí đang đảm nhiệm. Tuy nhiên, tỷ lệ
CB,CC có trình độ tiến sỹ và thạc sỹ còn chiếm tỷ lệ chưa cao (tiến sỹ chiếm 0%,
thạc sỹ chiếm 9,2%). Vì vậy, để nâng cao trình độ chuyên môn của CB,CC hơn nữa
thì UBND thành phố cần tiếp tục làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC.
- Về trình độ lý luận chính trị
Trình độ lý luận chính trị thể hiện ở việc đào tạo, bồi dưỡng qua các trình độ
sơ cấp, trung cấp, cao cấp hoặc cử nhân về lý luận chính trị. Lý luận chính trị là hệ

thống tri thức về lĩnh vực chính trị thể hiện thái độ và lợi ích giai cấp đối với quyền
lực nhà nước trong xã hội có giai cấp, là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học
25


×