Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng thương mại INDC Group

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.56 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian kiến tập gần 1 tháng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng thương mại INDC Group em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo
điều kiện thuận lợi của Ban giám đốc công ty và đặc biệt là các anh , chị phòng
Nhân sự , cùng các anh , chị trong toàn thể công ty. Chính những sự giúp đỡ
nhiệt tình đó đã giúp em đỡ bỡ ngỡ trong môi trường làm việc mới và nắm bắt
được kiến thức thực tế và kỹ năng phân tích đánh giá công tác tuyển dụng nhân
sự của công ty.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo công ty CP Đầu tư
xậy dựng thương mại INDC, tới toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty về sự
giúp đỡ của các cô, chú, các anh, chị trong thời gian kiến tập vừa qua. Em cũng
xin kính chúc công ty INDC Group ngày càng phát triển lớn mạnh và được nhiều
công ty khác trong ngành biết đến và hợp tác. Kính chúc cô, chú và anh, chị luôn
thành đạt trên cương vị công tác của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn những tình cảm và sự truyền thụ
kiến thức của cô giáo chủ nhiệm. cùng với các thầy, cô trong Khoa Tổ chức và
quản lý nhân lực, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã hướng dẫn cho em trong
suốt quá trình học tập và viết báo cáo kiến tập. Em xin chân thành cảm ơn sự
nhiệt tình và tâm huyết của các thầy cô đã giúp em hoàn thành bài báo cáo kiến
tập này.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một tổ chức nào
và nó giữ vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bạo
của công ty, tổ chức, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Trong xu thế cạnh
tranh ngày càng gay gắt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới WTO, thì nguồn nhân lực vững mạnh cả về sớ lượng về chất lượng, cả
về thể lực và trí lực là một lợi thế cạnh tranh hàng đầu giúp doanh nghiệp tồn tại,
đững vững và phát triển trên thị trường.


Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng biết tìm kiếm, sử dụng và
biết khai thác nguồn nhân lực này có hiệu quả nhất là đối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh,
để nâng cao chất lượng trong công tác quản trị nhân sự, công tác tuyển dụng
nhân sự để có một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức và
phẩm chất tốt phải được đặt lên hàng đầu.


Qua thời gian kiến tập ở công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng thương mại
INDC Group, em thấy công tác tuyển dụng nhân lực của coongty vẫn còn tồn tại
bất cập. Xuất phát từ những lý do đó em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tuyển
dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng thương mại INDC
Group”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra cách nhìn tổng quát về Công ty và thực trạng hoạt động đánh giá
thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng thương mại INDC
Group.
Trên cơ sở phân tích, quan sát, đánh giá để thấy rõ thực trạng và tìm ra
các thiếu sót của công tác tuyển dụng nhân lực ở công ty.
Đưa ra những kiến nghị, giải pháp đối với những hoạt động quản trị nhân
lực nói chung và hoạt động đánh giá thực hiện công việc nói riêng để nhằm góp
phần goàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực ở công ty.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa vào mục tiêu của đề tài, khi thực hiện nghiên cứu ta cần tập trung vào
một số nhiệm vụ chính sau:


Cần phải đi vào phân tích những cơ sở lý luận của đề tài từ đó nhằm nói
lên sự cấp thiết của vấn đề nhân lực trong xã hội nói chung và trong cơ
quan, tổ chức nói riêng.




Thực hiện khảo sát thực trạng, hiện trạng của vấn đề tại cơ quan rồi phân
tích những điểm mạnh, yếu, phù hợp, chưa phù hợp.




Chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến sự phù hợp hay chưa phù hợp đó
của vấn đề



Đưa ra được những giải pháp để nhằm giải quyết những mặt chưa tốt và
duy trì, phát huy những mặt mạnh của cơ quan trong công tác tuyển dụng
nhân lực, đồng thời đưa ra một số kiến nghị với các bên có liên quan tới
công tác tuyển dụng nhân lực của cơ quan.

4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên giáo trình từ các trường Đại học cùng các
trang web có liên quan. Cùng với việc sử dụng tài liệu của Công ty Cổ phần Đầu
tư xâu dựng thương mại INDC Group như nội quy lao động, báo cáo tuyển dụng,
… và tham gia các hoạt động trực tiếp tại Công ty để hiểu rõ hơn về tình hình
thực tế tại đây.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2013 – 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu giáo trình, các bài giảng của giảng viên tại trường, cùng với
các tài liệu tham khảo liên quan đến môn Quản trị nhân lực, quản trị nguồn nhân
lực xã hội, tuyển dụng nhân lực,...

- Tham khảo các tài liệu của Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng thương
mại INDC Group.
- Sử dụng các phương pháp như :
+ Thu thập thông tin: Thu thập thông tin trực tiếp tại Công ty, tham khảo
số liệu lao động của các năm trước còn lưu giữ lại, các văn bản của Công ty. Sự


hướng dẫn trực tiếp và giúp đỡ của lãnh đạo Công ty. Những thông tin thu thập
từ các tài liệu, sách báo, thông tin trên internet....
+ Phương pháp quan sát: Việc quan sát cung cấp những sự hiểu biết về
những gì các thành viên của Công ty thực sự đang làm. Nhìn nhận trực tiếp thực
trạng của Công ty về các quan hệ cũng như các hoạt động về nhân sự.
+ Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp
này để xem xét lại những thành quả thực tiễn đã đạt được để duy trì và phát triển
trong tương lai. Tìm ra những thiếu sót, bất cập, hạn chế còn thiếu để đề ra
những giải pháp từ đó rút ra những kết luận bổ ích, hợp lý nhằm khắc phục tình
trạng đó.
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài


Đối với bản thân: Nhận biết rõ tầm quan trọng của vấn đề duy trì và phát
triển nhân lực trong doanh nghiệp, biết được cách các doanh nghiệp giải
quyết vấn đề về nhân lực. Giúp bản thân hiểu biết thêm, bổ sung kiến thức
xã hội



Đối với xã hội: Trong thời đại đổi mới, xã hội ngày càng phát triển, xu
hướng lấy con người làm trung tâm ngày càng lan rộng. Cùng với đó vị trí
con người trong tổ chức ngày càng được coi trọng. Cạnh tranh tài nguyên,

thị trường,…Đặc biệt là cạnh tranh về nhân lực khiến các nhà quản trị đau
đầu. Để tuyển được người lao động phù hợp với công việc, có trình độ
chuyên môn tay nghề đã khó, nhưng để giữ họ làm việc, cống hiến lâu dài
cho tổ chức còn khó hơn. Vì vậy, đề tài sẽ Vậy đề tài duy trì và phát triển
nhân lực sẽ giúp ta hiểu được thực trạng và những biện pháp khắc phục
những khó khăn, hạn chế trong vấn đề duy trì và phát triển nhân lực tại
doanh nghiệp. Qua đó giúp doanh nghiệp quản lý nhân sự tốt hơn, mang


lại hiệu quả công việc cao hơn, mang lại hiệu quả quản trị nhân lực cho
Công ty.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận. Bài báo cáo kết cấu thành 3
chương:
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI INDC GROUP
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG INDC GROUP
Chương III:

Chương I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI INDC GROUP

1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại
INDC Group:
1.1.1 Giới thiệu về Công ty:



Tên công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI INDC GROUP
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : INDC GROUP TRADING
CONSTRUCTION INVESMENT JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính : Số 21, ngách 3, ngõ 4 Cầu Bươu, Xã Tả Thanh Oai, Huyện
Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Văn phòng đại diện : Số 103, Định Công Thượng, Định Công, Hoàng
Mai, Hà Nội
Số điện thoại : 046.68.68.007
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại INDC Group được
thành lập ngày 5 tháng 10 năm 2005. Công ty với tính chất là công cổ phần , do
một số cổ đông góp vốn thành lập được sự chứng nhận của Sở Kế Hoạch và Đầu
Tư thành phố Hà Nội số 0106005696 ngày 5/10/2005.
Khi bắt đầu thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn cũng như thị
trường và mặt hàng kinh doanh của mình. Ban đầu công ty chỉ là công ty kinh
doanh đấu thầu các công trình xây dựng nhỏ với đội ngũ nhân viên chỉ có 10
( bao gồm cả các cổ đông ). Sau đó, đến năm 2010 Công ty đã tiến hành mở rộng
quy mô cả về cơ sở hạ tầng cũng như nghành nghề kinh doanh. Tổng số nghành
nghề kinh doanh mà Công ty đăng kí hiện nay là 33 nghành nghề với đội ngũ
nhân viên là 50 người ( không bao gồm các cổ đông ).
Trải qua gần 10 năm xây dựng, hoạt động, phát triển và trưởng thành
Công ty đã có một bước phát triển khá là bền vững và có thị trường kinh doanh


cũng như khách hàng khá là rộng trong hầu hết cả nước. Với đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý có năng lực, năng động chuyện nghiệp và đội ngũ nhân viên có
trình độ cao trong xây dựng và thương mại. Công ty luôn có một phương châm
là “ Lấy Uy Tín, Chất Lượng Làm Hàng Đầu “ do đó mọi người trong công ty
INDC Group luôn ý thức được những gì mình làm để xây dựng thương hiệu cho

công ty.
Mặc du kinh doanh rất nhiều nghành nghề khác nhau, nhưng cho đến nay
Công ty INDC Group vẫn luôn xác định nghành nghề của mình là đấu thầu các
công trình xây dựng lớn, nhỏ. Đây là nghành nghề chiến lược để phù hợp với sự
phát triển của đất nước trong thời kì hội nhập tăng trưởng về lĩnh vực xây dựng
cơ sở hạ tầng.

Ngành nghề kinh doanh của Công ty :
Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng khác. Chi tiết : Xây dựng công
trình công nghiệp, trừ nhà cửa như : nhà máy lọc dầu, Các xưởng hóa chất, Xây
dựng công trình cửa như : Đường thủy, bế cảng và các công trình trên song, các
cảng du lịch, cửa cống … Đập và đê; Xây dựng đường hầm; Các công việc xây
dựng khác không phải như : Các công trình thể thao ngoài trời.
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp
1. Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng khác
2. Bán buôn kim loại và quặng kim loại
3. Bán buôn vật liệu và quặng kim loại
4. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong công trình xây dựng


5. Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh
6. Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn ghế và đồ nội thất tượng tự, đèn
và bộ đồ đèn điện, đồ dùng gia dình khác chưa phân vào đâu trong các cửa
hàng chuyên doanh
7. Vận tải hành khác đường bộ khác
8. Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
9. Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông ( không bao gồm thiết bị
phát, thu – phát sóng vô tuyến điện )
10.Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông
trong các cửa hàng chuyên doanh

11.Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong
các cửa hàng chuyên doanh
12.Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
13.Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
14.Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
15.Tư vấn máy tính và quản trị hệ thống máy tính
16.Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy
tính
17.Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dũng hữu hình khác
18.Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
19.Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
20.Lắp đặt hệ thống điện


21.Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
22.Xây dựng nhà các loại
23.Xử lý dữ liệu, cho thuê các hoạt động liên quan ( không bao gồm cho thuê
hạ tầng mạng )
24.Nghiên cứu thị trường và thăm di dư luận ( Không bao gồm dịch vụ điều
tra và thông tin Nhà nước cấm )
25.Hoàn thiện công trình xây dựng
26.Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống lò sưởi và điều hòa không khí
27.Xây dựng công trình công ích
28.Sản xuất hóa chất cơ bản ( Không bao gồm hóa chất sử dụng trong nông
nghiệp, y tế, thuốc bảo vệ thực vật và các loại hóa chất Nhà nước cấm )
29.Phá dỡ
30.Chuẩn bị mặt bằng
31.Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu ( trừ gỗ, tre, nứa ) và động vật sống
( trừ loại Nhà nước cấm )
Thiết kế công trình : giao thông; Thiết kế quy hoạch xây dựng; Thiết kế kiến

trúc công trình; Giám sát và hoàn thiện công trình cầu, đường bộ; Dịch vụ tư vấn
đấu thầu; Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, Tư vấn giao
công nghệ; Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. ( Doanh nghiệp
chỉ được hoạt động kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của Pháp
luật ).


1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ: bộ máy của Công ty Công Ty INDC Group


( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty INDC Group)

1.1.3. Vai trò của các phòng ban.


Tổng giám đốc
Gồm 1 Tổng giám đốc và 2 phó Tổng giám đốc :
Tổng giám đốc là người có quyền hạn cao nhất trong việc điều hành hoạt

động chung của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty về sử dụng có hiểu quả
nguồn lực mà Công ty giao cho, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hoạt động kinh doanh của Công ty


Phó Tổng giám đốc là người được Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Công ty,
trước Pháp luật về các nhiệm vụ mà Tổng giám đốc phân công
Trực tiếp điều hành các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty

Phê duyệt quyết toán
Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Tổng giám đốc ủy quyền


Phòng tổ chức hành chính :
Đây là nơi bao quát mọi hoạt động của công ty làm tham mưu cho Tổng

giám đốc về tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, tiền thưởng, đào tạo mạng lưới
quản lý công tác thanh tra, bảo vệ khen thưởng, kỉ luật, quản lý hành chính, văn
thư, lưu trữ, bảo vệ cơ quan
Tổ chức nơi làm việc cho cán bộ, nhân viên, quản lý con dấu của Công ty
và sổ sách hành chính của Công ty
Tổ chức thực hiện bảo mật về hoạt động của công ty theo quy định của
Công ty và pháp luật
Ngoài ra bộ phận này còn có chức năng đón tiếp khách, tổ chức các cuộc
họp theo yêu cầu của ban giám đốc hay của tập thể cán bộ, nhân viên trong công
ty


Phòng tài chính – kế toán :
Phụ trách mọi hoạt động tài chính – kế toán của Công ty, là bộ phận tham

mưu cho Tổng giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính – kế toán,


thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà nước và Công ty. Cụ thể phòng tài
chính – kế toán có nhiệm vụ sau:
- Về lĩnh vực tài chính :
tham mưu cho Tổng giám đốc thực hiện quyền quản lý,sử dụng tài sản,
nguồn vốn do Công ty giao, giúp Tổng giám đốc điều tiết vốn trong kinh doanh

Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định
chiến lược và lựa chọn chiến lược và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính
cho Công ty
- Về lĩnh vực kế toán :
Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo quy định của Nhà nước,
ghi chép chứng từ đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan
Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, kết quả thực hiện hoạt động kinh
doanh, báo cáo thuyết minh tài chính theo quy định hiện hành, thường xuyên báo
cáo với Tổng giám đốc về tình hình tài chính của Công ty
Kết hợp với các phòng ban nhằm nắm vững tiến độ khối lượng thi công
các công trình, theo dõi khấu hao máy móc, trang thiết bị, lập kế hoạch thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho cán bộ, nhân viên
trong Công ty theo quy định hiện hành của nhà nước


Phòng kế hoạch – Đầu tư
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tương đối chính xác,

làm cơ sở để toàn Công ty thực hiện kịp thời, chỉ đạo công tác điều hành sản
xuất kinh doanh và tham mưu đắc lực cho ban giám đốc trong tổ chức, triển khai
thực hiện các kế hoạch đề ra


Giới thiệu, quảng bá về Công ty với khách hàng, thường xuyên nâng cao
uy tín, hình ảnh của Công ty, giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về Công
ty để tham gia dự thầu
Tham mưu giúp Tổng giám đốc quan hệ với đơn vị bạn, hình thành các
hợp đồng liên doanh, nắm bắt những thông tin cần thiết về dự án đầu tư báo cáo
lên Tổng giám đốc để có kế hoạch dự thầu.


Chương II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG INDC GROUP


2.1.

Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu :

2.1.1. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động
làm việc trong tổ chức đó. Nó được biểu hiện là nguồn lực con người của
tổ chức đó mà nguồn lực này bao gồm thể lực và trí lực. Thể lực là sức
khỏe của con người phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, thu nhập, chế độ
làm việc nghỉ ngơi, điều kiện làm việc. Tuy nhiên thể lực con người cần
phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính, chế độ dinh dưỡng, và các điều kiện
chăm sóc sức khỏe như y tế, chế độ nghỉ ngơi.Trí lực trí tuệ, sự hiểu biết
khả năng tiếp thu kiến thức quan điểm, nhân cách của từng con người.
Nhân lực là một trong những yếu tố những nguồn lực quan trọng nhất của
tổ chức, giúp cho tổ chức tồn tại và phát triển lâu dài.
Khái niệm về nhân lực: Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người
trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo
doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến
thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát
triển doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp đều có các nguồn lực, bao gồm tiền bạc, vật chất,
thiết bị và con người cần thiết để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp
đưa ra thị trường. Hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng các thủ tục và quy
trình về cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị nhằm đảm bảo việc cung cấp đầy

đủ chúng khi cần thiết. Tương tự như vậy, các doanh nghiệp cần phải quan
tâm đến qui trình quản lý con người - một nguồn lực quan trọng của họ.Quản
trị nhân sự bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý có ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh
nghiệp.Mục tiêu chủ yếu của quản trị nhân sự là nhằm đảm bảo đủ số lượng
người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công


việc, và vào đúng thời điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
2.1.2. Khái niệm tuyển dụng nhân lực:
Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm, thu hút và tuyển chọn từ
nhiều nguồn khác nhau những ứng viên đủ khả năng đảm nhận những vị trí
mà cơ quan, tổ chức cần tuyển. Hay nói cách khác, tuyển dụng nhân lực là
một quá trình trong đó bao gồm quá trình tuyển mộ và quá trình tuyển chọn
nhân lực nhằm tìm được những ứng viên phù hợp để bù đắp sự thiếu hụt nhân
lực trong tổ chức.
Trong đó, tuyển mộ nhân lực là quá trình thu hút những người xin việc
có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ
chức. Mọi cơ quan, tổ chức đều phải có đầy đủ khả năng để thu hút đủ số
lượng và chất lượng lao động để nhằm đạt được các mục tiêu của mình. Quá
trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn.
Trong thực tế sẽ có người lao động có trình độ cao nhưng họ không được
tuyển chọn vì họ không được biết các thông tin tuyển mộ, hoặc không có các
cơ hội nộp đơn xin việc. Còn quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình mà
nhà tuyển dụng sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá và tìm ra các
ứng viên phù hợp nhất với cơ quan, tổ chức trong số những người được tuyển
mộ.
2.1.3. Tầm quan trọng và vai trò của tuyển dụng nhân lực :
Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản
trị nhân lực đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất.

Quyết định tuyển chọn có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh
doanh và đối với các tổ chức, bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho các
tổ chức có được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ
chức trong tương lai. Tuyển chọn tốt cũng sẽ giúp cho tổ chức giảm được các
chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại


rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc. Để tuyển chọn đạt được kết quả
cao thì cần phải có các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập
thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một cách khoa học.
Công tác tuyển dụng nhân lực tại các cơ quan, tổ chức được thực thiện để
nhằm thực hiện một số vấn đề cơ bản sau:


Đối với cơ quan, tổ chức :
• Nhằm bù đắp sự thiếu hụt về số lượng, chất lượng nhân lực để định
hướng quá trình tuyển dụng được nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm
đồng thời đảm bảo tính ổn định của tổ chức thông qua sự hợp lý về
số lượng, cơ cấu và tốt về chất lượng.
• Tác động trực tiếp tới việc bố trí và sử dụng nhân lực của cơ quan.
• Ảnh hưởng trực tiếp tới các quyết định về đào tạo nhân lực trong tổ
chức.
• Giữ vai trò quan trọng trong các quyết định đãi ngộ.
• Góp phần vào quá trình thay máu trong tổ chức, tạo ra bầu không
khí mới góp phần thực hiện tốt hơn mục tiêu của tổ chức.



Đối với xã hội:
• Thực hiện tốt, hiệu quả hoạt động tuyển dụng nhân lực là góp phần

vào thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, vùng
miền.
• Nhằm cân bằng nguồn cung – cầu nhân lực trong tổ chức nói riêng
và ngoài xã hội nói chung.
• Điều tiết nguồn lao động.
• Giảm tình trạng thất nghiệp.
• Nâng cao đời sống nhân dân, giảm tệ nạn xã hội.



Đối với người lao động.


• Tạo ra được cơ hội lựa chọn công việc và đơn vị tuyển dụng phù
hợp.
• Có công ăn việc làm, thu nhập và phát triển, làm giàu cho bản thân.
• Là dịp tìm hiểu sâu hơn về ngành nghề, đặc thù công việc để từ đó
định hướng nghề nghiệp và phát triển bản thân phù hợp.
2.1.4. Nội dung của công tác tuyển dụng nguồn nhân lực:
2.1.4.1. Nguyên tắc và phương pháp tuyển dụng nhân sự
- Nguyên tắc tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn
Nhu cầu này do các các bộ nhân viên đề nghị với cấp trên thông qua
tình trạng và tình hình hoạt động của phòng ban của mình nhằm đáp ứng kịp
thời về trước biến động của thị trường.
Tuyển dụng phải xuất phát từ “việc cần người” và thực tiễn phân tích
công việc của tổ chức để quyết định số lượng, chất lượng và thời gian tuyển
dụng.Như vậy, việc tuyển dụng nhân sự phải xuất phát từ nhu cầu nhiệm vụ
của cơ quan bởi kế hoạch về việc làm luôn gắn với kế hoạch lao động.
- Nguyên tắc dân chủ công bằng
Mọi người có quyền và có điều kiện được bộc lộ phẩm chất , tài năng

của mình. Đối với bất kỳ một vị trí, cương vị nào đang tuyển dụng, các yêu
cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết đều được công khai rộng rãi để mọi người
đều được bi8nhf đẳng trong việc tham gia ứng cử tại công ty.
- Nguyên tắc có điều kiện và tiêu chuẩn rõ ràng
Áp dụng nguyên tắc này nhằm tránh việc tùy tiện trong quá trình tuyển
dụng nhân viên, hoặc chủ quan, cảm tính trong quá trình nhận xét đánh giá
các ứng viên. Tiêu chuẩn tuyển chọn của công ty là tùy vào từng vị trí công
việc mà đặt ra những tiêu chuẩn khác nhau về trình độ và kinh nghiệm. Ví dụ
như tuyển bảo vệ, tài xế, phục vụ... thì chỉ cần bằng phổ thông là được, nhưng


đối với các vị trí là bác sĩ, sỹ quan, luật sư... thì đòi hỏi phải có trình độ
chuyên môn.
- Tuyển dụng tài năng qua thi tuyển
Đây là vấn đề khá quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp. Việc tuyển
dụng qua thi tuyển cần được áp dụng rộng rãi vì mục đích của tuyển dụng là
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên về mọi mặt.
Doanh nghiệp cần tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nhiều người tham
gia thi tuyển vào một vị trí, hết sức tránh tình trạng “độc diễn”. Người tham
gia ứng cử hoặc đề cử vào một chức vụ nào đó phải có đề án công việc, có
chương trình hành động cụ thể.Có thể áp dụng hình thức thuyết trình công khai để mọi người tham
gia lựa chọn.
Đồng thời phải tổ chức Hội đồng thi tuyển có thành phần phù hợp với
việc tuyển chọn từng vị trí nhất định.
Hội đồng có Quy chế làm việc chặt chẽ, đảm bảo tính khách quan,
trung thực và có quyền độc lập khi đánh giá. Ý kiến của Hội đồng phải được
tôn trọng.
Kết hợp thi tuyển chuyên môn, sát hạch năng lực với việc đánh giá các
phẩm chất đạo đức của nhân viên thông qua thăm dò tín nhiệm và sự lựa chọn
dân chủ của các nhân viên khác trong doanh nghiệp.

Sau khi có sự thống nhất giữa kết quả thi tuyển về chuyên môn với việc
đánh giá về phẩm chất chuyên môn, đạo đức mới ra quyết định tuyển dụng,
bổ nhiệm.
- Các nguyên tắc khác
+ Kích thích
+ Tổ chức
+ Cung cấp thông tin


2.1.4.2. Chức năng của tuyển dụng nhân lực
- Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực:
Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với
các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể tuyển
được đúng người cho đúng việc, trước hết doanh nghiệp phải căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh
nghiệp nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển thêm người.
Nhóm chức năng tuyển dụng thường có các hoạt động: Hoạch định nguồn
nhân lực, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lưu giữ và xử
lý các thông tin về nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Nhóm chức năng đào tạo & phát triển:
Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên,
đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề
cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân
viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Nhóm chức năng đào tạo,
phát triển thường thực hiện các hoạt động như: hướng nghiệp, huấn luyện,
đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân; bồi dưỡng nâng cao trình độ lành
nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
- Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực:
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả

nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nhóm chức năng này gồm hai chức năng
nhỏ hơn là kích thích, động viên nhân viên và duy trì, phát triển các mối quan
hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp.
2.1.4.3. Những phương pháp tuyển dụng:


Ngày nay, với sự hỗ trợ của nhiều phương thức đa dạng, nhà tuyển
dụng có nhiều lựa chọn cách thức tuyển dụng để lấp chỗ trống trong công ty.
Có hai cách chính: tuyển dụng nội bộ hoặc tuyển dụng bên ngoài. Cả hai đều
sở hữu những mặt ưu điểm và khuyết điểm khác nhau. Tùy vào vị trí tuyển
dụng và tình hình công ty mà nhà tuyển dụng có kế hoạch tuyển dụng cho phù
hợp.


Tuyển dụng nội bộ:
Phương thức tuyển dụng này chọn những ứng cử viên chính là nhân

viên có sẵn trong công ty hoặc dùng những người trong công ty để làm môi
giới tuyển dụng. Nhà tuyển dụng có thể dùng những phương pháp sau:


Thông báo tuyển dụng: Đây là bảng thông báo về vị trí cần phải tuyển

người. Bộ phận nhân sự có thể gửi thư cho toàn thể nhân viên trong công ty
để cung cấp cho họ thông tin chi tiết về công việc cũng như là yêu cầu của nó.


Giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong công ty: Dựa vào mối quan

hệ của đồng nghiệp trong công ty với những ứng viên tiềm năng, nhà tuyển

dụng có thể tìm ra những người có khả năng phù hợp với công việc. Nhiều
công tu lớn vẫn đang áp dụng quy trình tuyển dụng này. Họ còn đưa ra những
chính sách ưu đãi cho những nhân viên đã có công giới thiệu nhân tài cho
công ty, điều này không những khuyến khích nguồn nhân luwcjmaf còn tạo
động lực cho những nhân viên hiện tại của công ty.


Căn cứ vào thông tin nhân viên trong thư mục Hồ sơ nhân viên: Mỗi

công ty luôn lập một danh sách hồ sơ nhân viên lưu trữ trong phần mềm quản
lí của bộ phận nhân sự. Trong đó, có những thông tin chi tiết về người đó,
chẳng hạn như kĩ năng, trình độ giáo dục, kinh nghiệm nghề nghiệp và những
yếu tố cần xem xét cho vị trí cần tuyển dụng.
Ưu điểm:


Nguồn nhân viên rất am hiểu, thậm chí là sâu sắc về tổ chức của mình,
không cần phi mất thời gian làm quen với văn hóa công ty, và tránh được rủi
ro khi tuyển nguồn bên ngoài vào mà không hợp với văn hóa công ty
Đỡ tốn chi phí cho việc tuyển dụng nhân sự. Như bạn đã biết, tuyển
dụng nguồn nhân sự hiện nay đâu phải là dễ dàng, phải quảng cáo, đăng báo,
truyền thông...
Là phương thức động viên nhân viên của công ty, cố gắng phấn đấu để
đến khi công ty cần người thì mình sẽ đáp ứng vị trí của công ty...
Nhược điểm:
Với phương pháp tuyển dụng này, công ty có thể đứng trước tình trạng
khó khăn trong việc quản lý nhân sự, bổi vì nội bộ lục đục. Được thăng chức
ai mà chẳng muốn, nhưng với một vị trí thì không thể có nhiều người làm. Do
vậy, có thể dẫn đến một cuộc đấu tranh ngầm với nhau. Như vậy, nhân viên sẽ
xung đột với nhau, gây ảnh hưởng đến tình đồng nghiệp và có khi hiệu quả

công việc lại không cao. Ngoài ra, với việc nhờ nhân viên công ty giới thiệu
ứng cử viên, khó tránh khỏi việc kéo bè phái trong công ty. Vì vậy, công ty
cần có những suy nghĩ thận trọng.


Tuyển dụng bên ngoài
Phương pháp tuyển dụng này chọn ra những ứng cử viên bên ngoài

công ty. Nhà tuyển dụng có thể dùng những phương pháp sau:


Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông: Nhà tuyển dụng có thể

đăng việc qua kênh truyền hình, báo chí, tạp chí và đài phát thanh. Hiện nay,
với sự phát triển của công nghệ thông tin, phương pháp tiện dụng nhất chính
là qua Internet. Ở Việt Nam, có nhiều website hỗ trợ tuyển dụng lớn. Nhà
tuyển dụng chỉ cần đăng thông tin tuyển dụng với mô tả và yêu cầu công việc
rồi những ứng cử viên sẽ nộp sơ yếu lí lịch trực tuyến. Hoặc nhà tuyển dụng


có thể đăng thông tin trên website chính.


Trung tâm giới thiệu việc làm: Đối với những công ty không có bộ

phận nhân sự thì phương pháp này phổ biến nhất. các trung tâm này thường là
trường đại học, cao đẳng và chính quyền lao động địa phương.


Hội chợ việc làm: Đây cũng là nơi nhà tuyển dụng tiếp xúc, trao đổi


trực tiếp với các ứng cử viên tiềm năng. Ví dụ như hội chợ việc làm- cầu nối
nhân lực ở học viện ngân hàng Hà Nội. Đây cũng là cơ hội cho các doanh
nghiệp lớn như Vietinbank, Sacombank, BIDV… tìm kiếm những ứng viên
triển vọng, đẩy mạnh nguồn nhân lực.
Ưu điểm:
Phương pháp này mang lại cho công ty nhiều tài năng cũng như ý
tưởng mới. Nếu gặp được ứng viên đã có nhiều kinh nghiệm làm việc, thì chi
phí đào tạo cũng đỡ tốn kém hơn. Phương pháp này cũng tạo ra sự phát triển
nghề nghiệp hợp lí và công bằng cho mọi người trong công ty.
Nhược điểm:
Tuy nhiên, chi phí tuyển dụng cũng khá cao, đặc biệt là qua trung tâm
môi giới việc làm. Công ty phải trả cho họ một khoản tiền cho dịch vụ tuyển
dụng. Ngoài ra, việc này cũng có thể gây khó khăn không nhỏ đối với việc
quản trị nguồn nhân lực sẵn có trong công ty, bởi rắc rối nảy sinh với những
nhân viên nội bộ, những người mong muốn được thăng chức hay trọng dụng.
Vì do có người mới vào, công ty cũng cần một thời gian nhất định để chấn
chỉnh lại sơ đồ tổ chức.


2.1.4.3. Các bước tuyển dụng nguồn nhân lực trong tổ chức
Sơ đồ tuyển dụng nguồn nhân lực của Công ty
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG INDC GROUP

Chuẩn bị tuyển dụng

Ra quyết định tuyển dụng
chính thức
Đánh giá kết quả thử việc


Thông báo tuyển dụng
Bố trí công việc
Thu thận, nghiên cứu hồ


Phỏng vấn sơ bộ

Kiểm tra, trắc nghiệm

Khám sức khỏe

Xác minh điều tra

Phỏng vấn lần 2

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty INDC Group)


×