Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Vụ Tổ chức – Biên chế Bộ Nội vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 41 trang )

Tru sở Bộ Nội vụ, số 8 Tôn Thất Thuyết – Q. Nam Từ Liêm – TP Hà Nội


LỜI CẢM ƠN
Trong quá tình kiến tập tại Vụ Tổ chức Biên chế Bộ Nội vụ em nhận
thấy rõ hơn vai trò sâu sắc của Vụ trong tổ chức nói chung cũng như trong cơ
quan Bộ nói riêng. Đồng thời em nhận thấy được sự quan tâm xây dựng và
phát triển, Vụ Tổ chức Biên chế cũng đã phát huy được vị trí, vai trò của
mình trong việc tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Bộ chỉ đạo, điều hành các
nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao.
Sau một tháng kiến tập tại Bộ Nội Vụ em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình, chân thành, cởi mở của các cô, chú, anh, chị trong cơ quan. Vì vậy,
bước đầu em đã hình dung được những hoạt động cụ thể của cơ quan nhà
nước, thông qua đợt kiến tập này em có điều kiện được học hỏi, nâng cao kiến
thức, kĩ năng, môi trường làm việc mà trước kia em chỉ được học qua sách vở,
đồng thời rèn luyện tính tự chủ, tinh thần trách nhiệm, những kỹ năng giao
tiếp ứng xử cũng như tác phong làm việc trong cơ quan
Qua đây cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo Vụ
Tổ chức Cán bộ, sự quan tâm giúp đỡ của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Biên chế
ông Thái Quang Toản cùng toàn thể chuyên viên trong Vụ đã tạo điều kiện để
em đến kiến tập tại Vụ Tổ chức Biên chế Bộ Nội vụ. Đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Tổ
chức và Quản lý nhân lực đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo giúp đỡ em hoàn
thành tốt bài báo cáo kiến tập này.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Sinh viên

Nguyễn Tiên Trang


MỤC LỤC


A. PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................1
1.Lý do viết báo cáo.......................................................................................................1
2.Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2
5.Ý nghĩa, đóng góp mới của báo cáo............................................................................3
6.Bố cục báo cáo............................................................................................................3

B. PHẦN NỘI DUNG......................................................................................4
Chương 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BỘ NỘI VỤ VÀ ....................4
VỤ TỔ CHỨC – BIÊN CHẾ..........................................................................4
1.1Tổng quan về Bộ Nội vụ...........................................................................................4
1.1.1Lịch sử hình thành Bộ Nội vụ................................................................................4
1.1.2Vị trí, chức năng Bộ Nội vụ...................................................................................5
1.1.3Cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ......................................................................................5
1.2Tổng quan về Vụ Tổ chức – Biên chế.......................................................................7
1.2.1Vị trí, chức năng Vụ Tổ chức – Biên chế...............................................................7
1.2.2Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Tổ chức – Biên chế.................................................7
1.2.3Cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức – Biên chế.........................................................13

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VÀ
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC ....................15
VỤ TỔ CHỨC – BIÊN CHẾ........................................................................15
2.1 Cơ sở lý luận về chất lượng công chức..................................................................15
2.1.1 Một số khái niệm về chất lượng công chức.........................................................15
2.1.1.1 Khái niệm công chức........................................................................................15
2.1.1.2 Khái niệm chất lượng công chức......................................................................15
2.1.2 Vai trò của chất lượng công chức........................................................................16
2.1.3 Những tiêu chí đánh giá chất lượng công chức...................................................16
2.1.3.1 Phẩm chất chính trị...........................................................................................16

2.1.3.2 Trình độ năng lực.............................................................................................17
2.1.3.3 Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.......................................................17
2.1.3.4. Yếu tố thể lực..................................................................................................17
2.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Vụ Tổ chức – Biên chế........................18
2.2.1 Phẩm chất chính trị..............................................................................................18
2.2.2 Trình độ năng lực................................................................................................18
2.2.3 Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao..........................................................20
2.2.4 Yếu tố thể lực......................................................................................................21
2.2.5 Đánh giá ưu điểm, hạn chế..................................................................................23
2.2.6 Nguyên nhân của những hạn chế........................................................................24


Chương 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VỤ TỔ CHỨC – BIÊN CHẾ...........................26
3.1 Giải pháp................................................................................................................26
3.1.1 Nâng cao phẩm chất chính trị..............................................................................26
3.1.2 Nâng cao Trình độ năng lực................................................................................27
3.1.3 Nâng cao khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao...........................................29
3.1.4 Nâng cao thể lực..................................................................................................29
3.2 Khuyến nghị...........................................................................................................30
3.2.1 Đối với Ban lãnh đạo Bộ Nội vụ.........................................................................30
3.2.2 Đối với lãnh đạo Vụ Tổ chức – Biên chế............................................................31
3.2.3 Đối với cá nhân công chức..................................................................................32

KẾT LUẬN....................................................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................34
PHỤ LỤC.......................................................................................................36
Phụ lục 1.........................................................................................................36
Một số hình ảnh về đội ngũ công chức Vụ Tổ chức Biên chế Bộ Nội vụ..36



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

1

TCBC

Tổ chức Biên chế

2

CBCC

Cán bộ công chức

3

VB

Văn bản

4




Nghị định

5



Quyết định

6

BNV

Bộ Nội vụ


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo
Trong công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, việc nâng cao chất lượng đội ngũ tri thức trẻ là một trong những
chủ trương được quan tâm hàng đầu của nhà nước ta. Đặc biệt là chất lượng
công chức hành chính của các cơ quan, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội,
v.v….
Đất nước ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, để nắm bắt kịp với tiến trình hội
nhập đó, đòi hỏi phải có sự đổi mới một cách tích cực, chủ động và toàn diện,
bỏ được thói quen làm việc trì trệ, kém năng động của thời kỳ bao cấp. Vì thế
đòi hỏi nền hành chính nước ta phải nhanh chóng đổi mới theo định hướng
tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm tạo
ra tính cạnh tranh cao. Đòi hỏi từng bộ phận của nền hành chính phải có
những đổi mới nhanh chóng, phù hợp với xu thế của thời đại.

Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp Trung
ương, giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực
được phân công trong phạm vi cả nước. Do vậy, vấn đề cải cách hành chính
nói chung, cải cách chất lượng đội ngũ công chức ở các Bộ nói riêng đóng vai
trò quan trọng, đóng góp vào thành công hay thất bại của công cuộc Hành
chính Quốc gia.
Xuất phát từ vị trí vai trò cũng như tầm quan trọng của đội ngũ công
chức trong giai đoạn hiện nay, cùng với những yêu cầu đặt ra cho đội ngũ
công chức trẻ Bộ Nội vụ. Tôi chọn đề tài “Thực trạng chất lượng đội ngũ
công chức Vụ Tổ chức – Biên chế Bộ Nội vụ” để thấy được thành công
cũng như những vấn đề còn bất cập, tìm ra được nguyên nhân, trên cơ sở đó
1


đề xuất được những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức tại Vụ Tổ chức – Biên chế trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu của công
cuộc cải cách hành chính nhà nước trong thời kỳ mới.
Do thời gian kiến tập có hạn, việc áp dụng những kiến thức đã học vào
công việc thực tiễn còn nhiều bỡ ngỡ, kinh nghiệm chưa nhiều, đây là kết quả
đầu tiên đánh giá bước trưởng thành sau 3 năm học tập và rèn luyện tại
trường. Vì vậy trong thời gian kiến tập cũng như trong bài báo cáo kiến tập
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến,
nhận xét từ phía nhà trường, khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực và các chuyên
viên nơi em đến kiến tập để bài bài báo cáo được hoàn thiện hơn
2. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ công chức đang làm việc tại Vụ Tổ chức – Biên chế Bộ Nội vụ
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Vụ Tổ chức – Biên chế
Bộ Nội vụ
Về thời gian: 2013-2016

4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài nghiên cứu sử dụng một
số phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp các số liệu thống kê từ năm đến
nay
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, sách báo, internet
- Phương pháp quan sát: quan sát thông qua quá trình làm việc của
công chức tại Vụ Tổ chức – Biên chế Bộ Nội vụ
- Phương pháp điều tra: thông qua phỏng vấn trực tiếp chuyên viên làm
việc tại Vụ Tổ chức - Biên chế Bộ Nội vụ
2


5. Ý nghĩa, đóng góp mới của báo cáo
a. Về mặt lý luận
Đề tài đã nghiên cứu, phân tích hệ thống những cơ sở lý luận và đưa ra
những cách tiếp cận khác nhau về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức tại Vụ Tổ chức – Biên chế Bộ Nội vụ
Bên cạnh đó đưa ra hệ thống tiêu chí để đánh giá chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức và những yếu tố tác động tới công tác
đào tạo đội ngũ công chức tại Vụ Tổ chức – Biên chế Bộ Nội vụ
b. Về mặt thực tiễn
Đề tài đã nghiên cứu, phân tích, khảo sát và làm rõ thực trạng về công
tác đào tạo, bồi dưỡng cũng như số lượng, cơ cấu, chất lượng của đội ngũ
công chức của Vụ Tổ chức – Biên chế. Qua đó giúp cho Vụ có những đánh
giá sâu sắc nhất về tình hình đội ngũ công chức của Vụ hiện tại.
Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức của Vụ Tổ chức – Biên chế Bộ Nội vụ.
6. Bố cục báo cáo
Báo cáo được chia thành 2 phần

A.Phần mở đầu
B. Phần nội dung
Chương 1. Giới thiệu khái quát về Bộ Nội vụ và Vụ Tổ chức – Biên
chế
Chương 2. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức và thự trạng chất
lượng công chức tại Vụ Tổ chức – Biên chế
Chương 3. Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức tại Vụ Tổ chức – Biên chế

3


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BỘ NỘI VỤ VÀ
VỤ TỔ CHỨC – BIÊN CHẾ
1.1 Tổng quan về Bộ Nội vụ
1.1.1 Lịch sử hình thành Bộ Nội vụ
Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Nội vụ gắn liền với sự ra đời và
phát triển của Nhà nước cách mạng, với quá trình đấu tranh giải phóng dân
tộc và xây dựng đất nước Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
Ngày 28-8-1945, theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ủy ban dân
tộc giải phóng Việt Nam do Quốc dân Đại hội Tân Trào bầu ra đã được cải tổ
thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong thành
phần Chính phủ lâm thời có Bộ Nội vụ do đồng chí Võ Nguyễn Giáp làm Bộ
trưởng với nhiệm vụ xây dựng bộ máy nhà nước, bảo vệ chính quyền cách
mạng.
Theo Quyết định số 40/CP ngày 26-2-1970 của Hội đồng Chính phủ,
các chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức nhà nước chuyển từ Bộ Nội
vụ về Phủ Thủ tướng. Bộ Nội vụ lúc này chỉ thực hiện một số nhiệm vụ xã
hội. Ngày 6-6-1975, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa V đã quyết định hợp

nhất Bộ Công an và Bộ Nội vụ thành một Bộ lấy tên là Bộ Nội vụ với chức
năng bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về công tác xây dựng bộ máy và đội ngủ
cán bộ, công chức trong tình hình mới, ngày 5-8-2002 Quốc hội khóa XI
quyết định đổi tên Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ thành Bộ Nội vụ. Ngày
9-5-2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2003/NĐ-CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, nêu rõ: Bộ Nội
4


vụ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về
các lĩnh vực: tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tổ chức chính quyền địa
phương; quản lý địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
tổ chức Hội và tổ chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước và quản lý
nhà nước về dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật.
Với những đóng góp to lớn như vậy, ngày 30/5/2005 Bộ Nội vụ vinh
dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng. Đó là một
phần thưởng cao quý dành cho Bộ Nội vụ trong 60 năm qua.
Theo Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ, Bộ Nội vụ có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
như sau:
1.1.2 Vị trí, chức năng Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính
quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước;
hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ
nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh

vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ
Theo Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ Cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ được thể hiện theo sơ đồ sau:

5


LÃNH ĐẠO BỘ NỘI VỤ

Vụ Tổ
chức
Biên
chế

Vụ Chính
quyền địa
phương

Vụ
công
chức
viên
chức

Vụ Đào
tạo bồi
dưỡng
CBCC


Vụ Tiền
lương

Vụ Tổ
chức
Phi
Chính
phủ

Vụ Cải
cách
hành
chính

Vụ Hợp
tác
Quốc tế

Vụ
Pháp
chế

Vụ Kế
hoạch
Tài
chính

Vụ
Tổng

hợp

Vụ
Công
tác
thanh
niên

Vụ Tổ
chức
cán bộ

Viện
Khoa
học Tổ
chức
NN

Thanh
tra Bộ

Văn
phòng
Bộ

Tạp chí
Tổ chức
Nhà
nước


Ban
Tôn
giáo
Chính
phủ

Ban Thi
đua
khen
thưởng
TW

Cục
Văn thư
và Lưu
trữ Nhà
nước

Trường
ĐTBD
CBCC

Trung
tâm
Thông
tin

CQ đại
diện tại
TP

HCM

Trường
Đại học
Nội vụ
Hà Nội

CQ đại
diện tại
Đà
Nẵng

Học
viện
Hành
chính
Quốc
gia

Các cơ quan do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ quyết định thành lập
Ban quản lý dự án ADB

Ban QL dự án hỗ trợ
CCHC- UNDP

Ban quản lý dự án hỗ trợ
cải cách chế độ công vụ,
công chức Việt Nam

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ

6


1.2 Tổng quan về Vụ Tổ chức – Biên chế
Lịch sử hình thành của Vụ Tổ chức Biên chế gắn liền với sự ra đời của
Bộ Nội vụ, hiện nay Văn phòng của Vụ nằm ở tầng 6 Trụ sở Bộ Nội vụ số 8
Tôn Thất Thuyết – Q. Nam Từ Liêm- TP Hà Nội, Vụ có 14 phòng làm việc.
Theo Quyết định số 1060/QĐ-BNV ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Bộ Nội
vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ
chức Biên chế như sau:
1.2.1 Vị trí, chức năng Vụ Tổ chức – Biên chế
Vụ Tổ chức – Biên chế là tổ chức của Bộ Nội vụ, có chức năng tham
mưu giúp Bộ trưởng thực hiện QLNN về tổ chức bộ máy hành chính, sự
nghiệp công lập và biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế của các cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Tổ chức – Biên chế
Vụ Tổ chức – Biên chế tham mưu, giúp Bộ trưởng Nội vụ thực hiện
những nhiệm vụ và quyền hạn sau
1. Xây dựng các dự án luật, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, dự thảo
Pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo
Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ về tổ chức bộ máy hành chính, sự
nghiệp công lập và biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế của các cơ quan hành chính nhà nước
theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hang năm của Bộ đã được
phê duyệt và các dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm,
hàng năm, các dự án và các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ thuộc phạm vi cả nước của Bộ về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp
7



công lập, biên chế công chức, số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập, tinh giản biên chế của các cơ quan hành chính nhà nước
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được
ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, về tổ chức
bộ máy hành chính sự nghiệp công lập; biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; tinh giản biên chế
4. Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành Thông tư, Thông tư liên tịch về
Tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập tinh giản biên chế để Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Bộ
trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực ban hành; dự thảo
thông tư liên tịch hướng dẫn chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện để Bộ trưởng Bộ
Nội vụ và Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.
5. Xây dựng các đề án về: Cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo nhiệm kỳ
Quốc hội; thành lập mới, xác nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện; phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy
hành chính sự nghiệp công lập, phân loại, xếp hạng các tổ chức hành chính sự
nghiệp công lập, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
chính phủ trong việc xây dựng đề án phân công, phân cấp quản lý ngành, lĩnh
vực; các loại đề án khác về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế theo phân
công của Bộ trưởng
6. Trình Bộ trưởng ý kiến thẩm định đối với các văn bản trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ:
8



a) Dự thảo nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không
phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục và tương đương thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ và tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành
lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Đề án về thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại tổ chức hành chính
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công
lập và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Đề án về thành lập, tồ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, Ưỷ ban nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Đề án về thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các tổ chức tư vấn,
phối họp liên ngành theo thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tố chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; phân loại, xếp hạng theo tiêu chí các
tố chức hành chính, sự nghiệp công lập của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập
mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ưỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Hướng dẫn, kiểm tra việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
9



tống hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
8. Rà soát lại lần cuối các dự thảo nghị định của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ ký, ban
hành.
9. Trình Bộ trưởng để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tông biên chế công chức, biên chế công chức dự phòng, biên chế công chức
làm việc ở nước ngoài của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn
vị sự nghiệp công lập và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là các Bộ, ngành, địa phương) và biên chế của các hội có tính chất
đặc thù ở Trung ương.
10. Trình Bộ trưởng quyết định:
a) xếp hạng theo thẩm quyền đối với các tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn
vị sự nghiệp công lập và Ưỷ ban nhân dân cấp tỉnh; b) Giao biên chế công
chức đối với từng Bộ, ngành, địa phương sau khi Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tổng biên chế công chức hàng năm;
c) Điều chỉnh, bổ sung biên chế công chức đối với từng Bộ, ngành, địa
phương trong tổng biên chế công chức dự phòng được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
d) Giao, điều chỉnh, bổ sung biên chế công chức làm việc ở nước ngoài
đối với từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đ) Giao, điều chỉnh,
10


bổ sung số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa

được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức
bộ máy, nhân sự theo đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không
phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Thẩm định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước khi Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê
duyệt;
g) Giao biên chế đối với các hội có tính chất đặc thù ở Trung ương.
11. Trình Bộ trưởng ý kiến thẩm tra về đối tượng tinh giản biên chế của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và Ưỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
12. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác tổ
chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập, tinh giản biên chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và Ưỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với công tác quản lý biên chế của các hội có tính chất đặc thù; kiến nghị với
Bộ trưởng việc xử lý các vi phạm về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế
theo quy định của pháp luật.
13. Tham gia thẩm định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập do các Bộ, ngành, địa phương đề nghị theo
11


sự phân công của Bộ trưởng.
14. Trình Bộ trưởng ý kiến tham gia đối với các đề án thành lập, sắp

xếp, chuyến đối mô hình tổ chức các doanh nghiệp nhà nước khi có văn bản
đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 15. Chủ trì hoặc
tham gia nghiên cứu khoa học và tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
về lĩnh vực tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; tinh giản biên chế; tổ chức
các hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế về lĩnh vực tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, tinh
giản biên chế theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng.
16. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức bộ
máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập và biên chế của các hội có tính chất đặc thù, tinh giản biên chế.
17. Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp về tổ chức bộ máy các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; biên chế công chức; số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; biên chế của các hội
có tính chất đặc thù trong cả nước và thực hiện tinh giản biên chế; xây dụng
cơ sở dữ liệu thông tin về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện tinh giản biên chế.
18. Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan
đến công tác tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện tinh giản biên chế theo phân cấp
của Bộ và quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

12


1.2.3 Cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức – Biên chế

VỤ TRƯỞNG


Phó vụ trưởng

Trưởng phòng Tổ
chức bộ máy

Phó vụ trưởng

Văn thư vụ

Phó phòng

Chuyên
viên chính

Phó vụ trưởng

Trưởng phòng
Phòng Quản lý Biên
chế

Phó phòng

Chuyên
viên

Chuyên
viên chính

Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức Vụ Tổ chức Biên chế Bộ Nội vụ


13

Chuyên
viên


Nhìn chung cơ cấu tổ chức của Vụ TVBC tương đối chặt chẽ, có sự
phân cấp rõ ràng theo chiều dọc, thuận lợi cho hoạt động quản lý về mặt
chuyên môn, chức năng nhiệm vụ của Vụ được phân tách rõ ràng thành 2
phòng là phòng Tổ chức bộ máy và phòng Quản lý biên chế, Vụ có 1 phòng
riêng cho Văn thư để thực hiện công tác văn thư lưu trữ tài liệu cho Vụ đảm
bảo tính thống nhất về quy trình cũng như độ chính xác của văn bản.

14


Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VÀ
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
VỤ TỔ CHỨC – BIÊN CHẾ
2.1 Cơ sở lý luận về chất lượng công chức
2.1.1 Một số khái niệm về chất lượng công chức
2.1.1.1 Khái niệm công chức
Theo khoản 2 điều 4 Luật CBCC 2008: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội (Sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [9, 10-11]
2.1.1.2 Khái niệm chất lượng công chức
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng, tùy theo từng góc độ
nghiên cứu, theo từ điển tiếng việt phổ thông khái niệm chất lượng được định
nghĩa như sau:
- Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này được phân biệt với sự vật
sự việc khác [12]
15


- Chất lượng công chức là các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
được giao
2.1.2 Vai trò của chất lượng công chức
Chất lượng công chức góp phần quyết định sự thành bại của chủ
trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội
ngũ công chức vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn
cũng khó biến thành hiện thực.
Xây dựng đội ngũ công chức có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có
năng lực tổ chức, điều hành, công tâm, thạo việc, tận tụy với hoạt động công
vụ, thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao trách nhiệm công tác, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật và đạo đức trong thực thi nhiệm
vụ, công vụ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Chất lượng đội ngũ công chức luôn là “khâu then chốt trong vấn đề
then chốt” của toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng. Do vậy, xây dựng đội
ngũ công chức vững mạnh là công việc hết sức quan trọng và đòi hỏi phải làm
thường xuyên, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước hiện nay.
2.1.3 Những tiêu chí đánh giá chất lượng công chức
2.1.3.1 Phẩm chất chính trị
Tiêu chuẩn này được biểu hiện ở bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ
sở lập trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách
mạng, với chủ nghĩa Mác – Lenin và với tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định với
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Lối sống lành mạnh không bị lôi kéo tham gia vào các tệ nạn xã hội,
đoàn kết không chia rẽ khối đoàn kết dân tộc.
16


2.1.3.2 Trình độ năng lực
Trình độ chính trị biểu hiện ở sự hiểu biết lý luận chính trị, quan điểm,
đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trình độ về văn
hóa, chuyên môn, kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý; năng lực dự báo
và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối
chính sách, thuyết phục các tổ chức, nhân dân thực hiện; ý thức tham gia đấu
tranh bảo vệ quan điểm đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2.1.3.3 Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao
Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao là khả năng hoàn thành tốt
mọi công việc, đạt được chất lượng hiệu quả công việc thực tế , luôn phấn đấu
thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao không chỉ thể hiện ở mặt số
lượng công việc hoàn thành mà còn được biểu hiện qua chất lượng của từng
công việc ấy, hoàn thành kịp thời hạn nhưng phải chính xác, trung thực và
công bằng. Không ngừng rèn luyện nâng cao khả năng hoàn thành nhiệm vụ,
có được sự tin tưởng và tín nhiệm của cơ quan.
2.1.3.4. Yếu tố thể lực
Đối với công tác hành chính nhà nước, không đòi hỏi quá cao công

chức về mặt thể lực như lao động chân tay, tuy nhiên trong thời đại cạnh tranh
hiện nay lại đặt ra áp lực cho công chức về khả năng chịu được áp lực công
việc lớn, sự minh mẫn của trí óc trong giờ làm việc và khả năng tiếp xúc
nhiều giờ với máy tính. Công chức cần có thể lực tốt đảm bảo sức khỏe mới
đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tránh gián đoạn công việc vì
lý do sức khỏe, đảm bảo thể lực để đáp ứng yêu cầu đặt ra trong vấn đề đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức.

17


2.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Vụ Tổ chức – Biên chế
2.2.1 Phẩm chất chính trị
Nhìn chung đa số công chức luôn giữ được phẩm chất đạo đức cách
mạng, lối sống lành mạnh, có tinh thần học tập, rèn luyện vươn lên, không
tham ô, lãng phí, nêu cao ý thức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm đối với các
lĩnh vực công tác được giao, có ý thức giáo dục gia đình, người thân, chấp
hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong sinh hoạt đa
số công chức luôn giữ được mối quan hệ gần gũi với đồng nghiệp nơi công
tác cũng như nơi cư trú tạo được sự tín nhiệm của nhân dân. Bên cạnh đó còn
một số công chức hiểu sai về đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
một vài cán bộ do thiếu tinh thần trách nhiệm, còn thói ỉ lại không hoàn thành
nhiệm vụ được giao nên đã được cơ quan kỷ luật nhắc nhở.
100% công chức Vụ Tổ chức Biên chế không tham gia vào tệ nạn xã
hội, luôn giữ các mối quan hệ trong sạch trong cơ quan làm việc và địa
phương nơi cư trú
2.2.2 Trình độ năng lực
Về trình độ năng lực của công chức Vụ Tổ chức Biên chế được biểu
hiện ở các yếu tố sau:
- Trình độ lý luận chính trị

Bảng 2.1. Trình độ lý luận chính trị công chức Vụ TCBC tính đến 2015
STT

Cấp lý luận

Số lượng

chính trị
1

Cao cấp

9

2

Trung cấp

10

3

Sơ cấp

0

18

Ghi chú



Nhìn vào bảng số liệu cho thấy trình độ lý luận chính trị của công chức
Vụ Tổ chức Biên chế luôn được lãnh đạo Vụ quan tâm và không ngừng được
nâng cao, trong nền hành chính nhà nước trình độ lý luận chính trị của mỗi cá
nhân công chức có vai trò rất quan trọng, nó đánh giá hiệu quả của sự hiểu
biết chủ trương, đường lối. Công chức có kiến thức sâu về lý luận chính trị
bởi không chỉ có những vấn đề có thể nhìn nhận đơn giản bằng trực giác mà
còn có những vấn đề đòi hỏi sự khái quát, phân tích bằng tư duy lý luận thì
mới có thể giải quyết được, đặc biệt đối với những công chức lãnh đạo.
- Quản lý nhà nước
Bảng 2.2. Đánh giá phân loại trình độ về quản lý nhà nước công chức Vụ
TCBC tính đến 2015
STT

Loại

Số lượng

1

Chuyên viên cao

03

Ghi chú

cấp
2

Chuyên viên


08

chính
3

Chuyên viên

08

4

Cán sự

0

Công chức Vụ Tổ chức Biên chế không ngừng học tập rèn luyện để
nâng cao năng lực trong các kỳ thi nâng ngạch công chức, đảm bảo chất
lượng hiệu quả công việc không chỉ ở lĩnh vực chuyên môn mà còn ở lĩnh vực
quản lý nhà nước. Số lượng đăng ký đào tạo bồi dưỡng nâng cao ngày càng
tang từ chuyên viên lên chuyên viên chính và từ chuyên viên chính lên
chuyên viên cao cấp, điều đó được chứng mình trong bảng đăng ký đào tạo
bồi dưỡng nâng cao của Vụ Tổ chức Biên chế năm 2014 và 2015.
19


- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
100% chuyên viên trong Vụ Tổ chức Biên chế đạt trình độ Đại học trở
lên trong đó có 1 Tiến sĩ, 1 Nghiên cứu sinh và 9 Thạc sĩ
Việc đào tạo bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ,

nâng cao trách nhiệm kỷ luật kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ luôn
được lãnh đạo Vụ quan tâm tạo điều kiện, đôn đốc và chỉ đạo sát sao.
Biểu hiện rõ ở biểu đăng kí nội dung đào tạo bồi dưỡng của Vụ hàng
năm [Phụ lục 2]
- Trình độ ngoại ngữ
Bảng 2.3 Đánh giá trình độ ngoại ngữ công chức Vụ TCBC tính đến 2015
Loại

Tiếng

Tiếng

Tiếng

Tiếng

Tiếng

Tiếng

Số lượng

Anh A

Anh B

Anh C

Nga B


Pháp C Đức B

01

05

07

01

01

01

Trình độ ngoại ngữ công chức trong Vụ không ngừng được nâng cao,
công chức luôn chủ động trong vấn đề tự đào tạo nâng cao trình độ
ngoại ngữ của bản thân.
Sự phong phú đa dạng về trình độ ngoại ngữ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động hợp tác quốc tế của Vụ Tổ chức Biên chế, trong các lĩnh vực liên
quan đến đối ngoại.
2.2.3 Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao
Hầu hết công chức trong Vụ đều tích cực phấn đấu, vượt qua những
khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tích cực làm tốt công tác tham
mưu cho Bộ trưởng để đưa ra những chính sách chủ trương đúng đắn và triển
khai có hiệu quả để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Tuy
nhiên tính chủ động và nhạy bén còn hạn chế. Một số công chức còn thiếu
20



×