Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiếng việt thực hành phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.66 KB, 19 trang )

CHƯƠNG I: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG XÂY DỰNG NGÔN
BẢN (30 tiết)
Bài 1: KHÁI QUÁT NGÔN BẢN
I-Khái quát về ngôn bản:
1-Ngôn bản ( Văn bản ) là gì?:
Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp, đồng thời cũng là
phương tiện để thực hiện hoạt động giao tiếp.Văn bản là một chỉnh thể ngôn ngữ
thường bao gồm một tập hợp các câu mang tính nhất quán về chủ đề, tính trọn vẹn về
nội dung được tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ nhằm vào một định hướng giao tiếp
nhất định.
VD:Tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi, một bản báo cáo, một lá đơn,
một câu ca dao…
2-Đoạn văn là gì?:
Đoạn văn là một bộ phận của văn bản bao gồm một số câu liên kết với nhau chặt
chẽ, thể hiện một tiểu chủ đề trong văn bản. Đoạn văn có cấu trúc nhất định và được
tách ra khỏi đoạn văn khác bằng dấu hiệu chấm qua hàng, được bắt đầu bằng chữ cái
viết hoa thụt đầu dòng, đây coi như một phần của văn bản.
VD:”Cái thằng dế choắt người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc
phiện.Đã là thanh niên rồi mà cách chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn
như người cởi trần mặc áo Gi lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì
mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ.Đã vậy tính nết
lại ăn xổi ở thì, có một cái hang ở chỉ bới đất nông sát mặt đất, không biết đào sâu và
khoét ra nhiều hang như hang tôi”
II-Những yêu cầu khi tạo lập văn bản:


1-Văn bản phải đảm bảo tính mạch lạc và liên kết:
a-Mạch lạc: thể hiện sự thống nhất về đề tài, nhất quán về chủ đề, sự chặt chẽ về
lôgic.
+Đề tài: Là vấn đề được người viết nhận thức và thể hiện trong văn bản.Sự thống
nhất về đề tài được thể hiện qua việc văn bản đó chỉ nói đến phạm vi hiện thực được


nhắc đến trong văn bản, thể hiện qua hệ thống các từ loại được sử dụng trong văn
bản đó.
+Chủ đề: là quan điểm thái độ của người viết thông qua đề tài . Khi viết phải nhất
quán về quan điểm hướng đến một đích nhất định ( khẳng định hoặc phủ định, nêu
gương hay phê phán)
+Logic: Bao gồm logic khách quan và logic trình bày. Logic khách quan phản ánh
chính xác quy luật tồn tại, vận động và phát triển của hiện thực, logic trình bày thể
hiện sự sắp xếp, quan hệ giữa các hiện thực trong văn bản (nhân quả, tăng tiến, tương
phản, không gian, thời gian…).
VD: “Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi (1). Những đoá hoa râm bụt thêm
màu đỏ chói (2). Bầu trời xanh bóng như vừa được gội rửa (4). Mấy đám mây bông
trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời (5).”
Tính mạch lạc có thể minh hoạ qua sơ đồ sau:

Mọi vật

Những đoá
râm bụt

Bầu trời

Sáng và tươi

Đỏ chói

Xanh bóng

Mấy đám
mây bông


Nhởn nhơ,
sáng rực

b-Tính liên kết: có liên quan đến tính mạch lạc. Muốn để cho văn bản mạch lạc về
nội dung phải dựa vào những yếu tố hình thức, các phương tiện ngôn ngữ ( sử dụng
từ, kiểu cấu tạo câu, liêt kết câu). Văn bản muốn có tính liên kết phải dựa vào các
phương tiện liên kết và phép liên kết trong văn bản.
*Chú ý:Tính mạch lạc và liên kết văn bản được thể hiện qua các phương diện sau:


+Liên kết các câu trong đoạn văn: Văn bản thường bao gồm nhiều câu tạo thành
một chỉnh thể. Tuy nhiên đây không phải là sự ghép nối theo phép cộng đơn giản của
các câu rời rạc mà đòi hỏi giữa các câu có sự liên kết.
Nếu từng câu có cấu tạo ngữ pháp đúng, thể hiện hợp lý nội dung thông báo nhưng
giữa chúng không có mối liên hệ nào thì không thể tạo thành văn bản được.
Trong văn bản có thể có câu nếu xét riêng ra ngoài văn bản thì không chuẩn về cấu
tạo ngữ pháp, thậm chí vô nghĩa về nội dung nhưng do có mối liên hệ với câu khác
vẫn được xem là văn bản ( thường thấy trong văn bản nghệ thuật).
+Liên kết chủ đề chung và chủ đề bộ phận: Chủ đề chung phải được thể hiện xuyên
suốt trong toàn bộ văn bản thông qua các chủ đề bộ phận. Chủ đề bộ phận là sự cụ
thể hóa chủ đề chung( mối quan hệ giữa khái quát và cụ thể)
2-Văn bản phải có mục đích giao tiếp thống nhất:
Văn bản tạo ra đều hướng vào mục đích nhất định như:
+Nhận thức trao đổi thông tin
+Biểu lộ tình cảm quan hệ thái độ
+Thống nhất hành động, điều khiển hoạt động
Văn bản luôn phải hướng vào mục đích nhất quán. Do vậy khi viết người viết phải
xác định thật rõ mục đích giao tiếp, đối tượng giao tiếp để từ đó hình thành nội dung,
phong cách viết (Viết để làm gì?, viết cho ai? Viết cái gì? Viết như thế nào?)
3-Văn bản phải có một kết cấu rõ ràng:

a-Kết cấu văn bản?: là cách tổ chức các yếu tố nội dung theo một mô hình nhất
định. Kết cấu văn bản chặt chẽ sẽ giúp cho việc tiếp nhận văn bản được thuận lợi dễ
dàng.
b-Các phần trong một văn bản: Văn bản thường kết cấu gồm 3 phần:
+Phần mở đầu:có nhiệm vụ giới thiệu đề tài để xác lập mối quan hệ giữa tác
giả với đối tượng giao tiếp. Phần này thường là một số nhận định khái quát
những vấn đề sẽ được trình bày, nêu lên chủ đề chung và chủ đề bộ phận, nêu
vắn tắt phương hướng hay nguyên tắc được chọn làm cơ sở để giải quyết vấn
đề.


+Phần phát triển: Là phần trọng tâm của văn bản có nhiệm vụ triển khai chi tiết cụ
thể và đầy đủ những nội dung được nói tới. Phần này phong phú về nội dung, đa
dạng về hình thức. Đặc biệt đối với các văn bản khoa học, chính luận việc xây dựng
các hệ thống luận điểm đóng vai trò hết sức quan trọng.
+Phần kết thúc:Tóm lược, tổng kết lại những ý chính đã được triển khai ở phần
phát triển

Bài 2: PHÂN TÍCH MỘT TÀI LIỆU KHOA HỌC
I-Tìm ý chính của một đoạn văn:
1-Thế nào là ý chính?:
Ý chính là ý quan trọng mang thông báo chính của đoạn văn. Ý chính của đoạn
văn nằm ở câu chủ đề, là chủ đề bộ phận của văn bản. Câu chủ đề thường đứng ở đầu
hoặc cuối đoạn văn, có khi không có câu chủ đề ta phải khái quát nội dung đoạn văn
để tìm.
VD:”Quan lại vì tiền mà bất chấp công lý(1). Sai nha vì tiền mà tra tấn cha con
Vương Ông(2). Tú BaØ, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh Bạc Bà vì tiền mà làm nghề buôn
thịt bán người (3). Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm(4). Khuyển Ưng vì tiền
mà lao vào tội ác(6). Cả một xã hội chạy theo đồng tiền(7).” Cấu trúc đoạn văn theo
quan hệ quy nạp (câu 7 là câu chủ đề)

2- Phương pháp tìm ý chính:
a-Cần phải hiểu đúng nghĩa từng câu trong đoạn văn: Muốn phân tích ý nghĩa của
từng câu thì phải hiểu nghĩa của những từ khó, thuật ngữ.
b-Phải tìm ý nhỏ, ý lớn, ý chính, ý phụ. Xác lập được mối quan hệ giữa các ý. Xem
ý nào bổ sung cho ý nào và ý nào là chủ đạo.
VD:“ Nghệ thuật thơ trong Nhật kí trong tù thật là phong phú (1). Có bài là lời
phát biểu trực tiếp, đọc hiểu ngay(2). Có bài lại dùng lời ngụ ngôn rất thâm thúy(3).
Đó là cái thâm thúy đầy trí tuệ và hết sức uyên bác của một học giả phương Đông(4).
Lại có bài tự sự, có bài trữ tình(5). Lại có bài châm biếm(6).Nghệ thuật châm biếm
cũng nhiều vẻ(7). Khi thì tiếng cười mỉa mai(8). Khi thì tiếng cười phẫn nộ(9).Cũng
có khi đằng sau tiếng cười là nước mắt(10).”
(Câu chủ đề - Ý chính - BẬC I)


Nghệ thuật nhật ký trong tù thật là phong phú (1).

(BẬC II)

Cóbài làlời phát
biểu trực tiếp đọc
hiểu ngay(2).

( BẬC III)

Có bài lại dùng
lời ngụ ngôn rất
thâm thúy(3).

Lạicó bài tự sự,
Có bài trữ tình(5).


Đólà cái thâmThúy
đầy trí tuệ và hết sức
uyên bác
củahọc giả phương
đông (4).

(BẬC IV)

Lại có bài
châm biếm(6).

Nghệ thuật
châm biếm
cũng nhiều vẻ
(7) .

Khi thì tiếng
cười mỉa
mai(8).

Khi thì tiếng
cười phẫn
nộ(9).

Cũng có khi
Đằng sau tiếng
cười là nước
mắt(10).


*Chú ý : Khi giải thích sơ đồ cần nhận diện các thao tác giải thích như sau:
+ xác định câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát toàn đoạn: Câu 1 ( Bậc I).
+ Tìm những câu trực tiếp phục vụ câu chủ đề nhằm giải thích làm sáng tỏ
chủ đề: Câu 2,3,5,6( Nhánh bậc II).
+ Tìm các câu gián tiếp góp phần làm sáng tỏ câu trực tiếp:Câu 4,7,8,9,10
( nhánh bậc III, bậcIV).
II-Tìm hiểu cách lập luận trong đoạn văn:
1-Khái niệm lập luận:
Lập luận là đưa ra những luận điểm,luận cứ, luận chứng nhằm dẫn dắt thuyết phục
người nghe, người đọc về một vấn đề nào đó mà văn bản hướng tới.
2-Các kiểu lập luận trong đoạn văn:
a-Quy nạp:Là quá trình lập luận đi từ cái riêng đến cái chung,từ sự quan sát nghiên
cứu các hiện tượng cụ thể riêng biệt đơn nhất đến những kết luận tổng quát, từ ý nhỏ


đến ý lớn, từ cụ thể đến khái quát, từ luận chứng cụ thể suy ra nguyên tắc, nguyên lý
phổ biến.Câu chủ đề đứng ở cuối đoạn.
Mô hình:
Câu1

Câu 2

Câu X

Câu kết thúc đoạn

VD:”Hiện nay trình độ của đại đa số đồng bào ta bây giờ không cho phép đọc dài,
điều kiện giấy mực của ta không cho phép viết dài và in dài, thì giờ của ta, người
lính đánh giặc,người dân đi làm, không cho phép xem lâu. Vì vậy, nên viết ngắn
chừng nào tốt chừng ấy” (Hồ Chí Minh)

b-Diễn dịch: Trái với quy nạp , đi từ khái quát đến cụ thể, câu chủ đề dứng ở đầu
đoạn chứa nội dung khái quát là hạt nhân ý nghĩa của toàn đoạn. Các câu sau triển
khai mở rộng ý nghĩa của câu chủ đề.
Mô hình:
Câu chủ đề
Câu 1

Câu 2

Câu X

VD:” Tôi quyết trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong
phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng lúc một hồn thơ
rộng như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy thông, trong
sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kỳ
dị như Chế Lan Viên… và rạo rực băn khoăn như Xuân Diệu” (Hoài Thanh).
c-Song hành: Các ý trong đoạn văn trình bày theo kiểu không ý nào móc vào ý nào,
ý nọ bao lên ý kia. Mỗi câu văn có quan hệ đồng đẳng nhau, đều triển khai một
phương diện của tiểu chủ đề, tập hợp tất cả các câu mới thấy rõ ý của toàn đoạn.
Mô hình:
Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu X


VD:” Ca dao là bầu sữa nuôi dưỡng tuổi thơ. Ca dao là hình thức trò chuyện tâm

tình của những chàng trai cô gái. Ca dao là tiếng nói biết ơn, tự hào về công đức của
tổ tiên và anh linh của những người đã khuất. Ca dao là phương tiện bộc lộ nỗi tức
giận hoặc lòng hân hoan của người sản xuất”.
d-Móc xích:Trình bày đoạn văn theo kiểu móc xích là việc trình bày ý nọ nối tiếp ý
kia, ý câu sau cứ thế nối tiếp nhau cho đến khi đoạn văn kết thúcmóc nối vào ý câu
trước.
Mô hình :

Câu 1

Câu 2

Câu X

VD:”Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc khó mà biết có đúng là thơ Nguyễn
Trãi không. Đúng là thơ nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải là dễ hiểu đúng. Lại có
khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết
chắc bài thơ được viết ra lúc nào trong cuộc đời nhiều chìm nổi của Nguyễn Trãi”.
e-Kết cấu theo lối kết hợp :Quy nạp – Diễn dịch ( Tổng – Phân – Tổng): Câu đầu
nêu ý tổng quát, sau đó các câu tiếp theo phân tích cụ thể ý đó, câu cuối cùng kết lại
tổng hợp khái quát ý của các câu trên.
VD: “ Văn học dân gian đã đem lại những hiểu biết cực kỳ phong phú và đa dạng về
cuộc sống nhân dân các thời đại. VHDG cho ta thấy rõ quan niềm về vũ trụ, về nhân
sinh, những kinh nghiệm sản xuất, những tập quán lao động, những quan hệ họ hàng,
làng nước, những tín ngưỡng, những phẩm chất đạo đức và tình cảm nhiều mặt trong
đời sống con người. Điểm đáng quý là tính cổ xưa và tính nguyên sơ của nó. Người
đời nay và mai sau có thể qua VHDG mà tái hiện đời sống tinh thần của nhân dân
trong quá khứ”
f-Ngoài các kiểu cấu trúc trên trong thực tể đoạn văn có đan xen nhiều kiểu cấu trúc:
Diễn dịch – Quy Nạp; Diễn dịch – Song hành; Song song – Quy nạp;

Có kiểu cấu trúc tối giản: Đoạn văn chỉ có một câu.
3-Các phương thức liên kết câu trong đoạn văn:
a-Phương thức lặp:


+Lặp từ vựng: các câu có sự lặp lại một số từ ngữ nhất định nhằm nhấn mạnh ý
VD:” Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được
hoàn toàn độc lập, dân tộc ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo
mặc, ai cũng được học hành” (Hồ Chí Minh)
+Lặp ngữ âm: các câu có sự lặp lại về ngữ âm (Vần, thanh điệu, nhịp) tạo nên sự
trầm bổng của đoạn văn.
VD:”Tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh bảo
vệ con người. Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu”.
+Lặp cú pháp: Lặp lại một kiểu cấu trúc cú pháp nhất định
VD: “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc
đã gan góc đứng về phe đồng minh chống phát xít Nhật mấy năm nay,dân tộc đó
phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”
b-Phương thức thế:
+Thế bằng đại từ “Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống. Nó do
đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố”.
+Thế bằng từ gần nghĩa:”Sài Gòn làm cho thế giới kinh ngạc. Sức sống của thành
phố mãnh liệt không sao tưởng nổi”
c-Phương thức nối: Dùng các từ ngữ chuyên thực hiện chức năng nối kết
+Quan hệ từ: nhưng, vì, và hoặc…
+Các từ chuyển tiếp: một là, hai là, đầu tiên, trước hết, tóm lại, nhìn chung. Nghĩa
là…
+Các phụ từ: Cũng, vẫn đã…
d-Phương thức trật tự: sắp xếp các câu, ý theo một trật tự hợp lý khoa học.
e-Phương thức tĩnh lược:Câu sau vắng đi một số thành phần đẫ có ở câu đi trước
VD:” Tinh thần yêu nước cũng như các thứ quý, của quý. Có khi được trình bày

trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng, dễ thấy, nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo
trong rương trong hòm”( tĩnh lược chủ ngữ)
III-Tìm dàn ý của một lập luận trong tài liệu khoa học:
1-Bố cục của một tài liệu khoa học:


Cũng giống như bố cục của bất kỳ văn bản nào gồm có 3 phần: Mở đầu, phát triển
và kết thúc. Tuy nhiên việc triển khai từng phần trong văn bản khoa học có những
nét đặc thù.
a-Phần mở đầu: Trong các văn bản khoa học phần này thường mang nhiệm vụ
thông tin thuần tuý (Khác với văn bản nghệ thuật còn mang nhiệm vụ khơi gợi tâm
lý người tiếp nhận). Phần này có nhiệm vụ giới thiệu khái quát vấn đề cần bàn tới
trong văn bản.
Phần này thường tập trung trả lời những câu hỏi: Nội dung vấn đề cần bàn tới là gì?
Giới hạn phạm vi đề cập đến, tại sao phải đề cập đến ván đề đó?
b- Phần phát triển: Đây là nội dung chính của văn bản khoa học triển khai dưới
dạng các luận điểm, luận cứ và luận chứng. Mỗi luận điểm được xem là một tiểu chủ
đề cần phân tích. Về hình thức mỗi luận điểm được thể hiện bằng một đoạn văn cụ
thể (nếu luận điểm lớn có thể tách thành nhiều đoạn văn. Việc sắp xếp các luận điểm
phải đảm bảo tính logic khoa học, các luận điểm luôn có quan hệ liên thông phát
triển.
c-Phần kết thúc: khái quát vấn đề đã triển khai ở phần phát triển, chỉ ra ý nghĩa của
vấn đề, mở ra những hướng suy nghĩ tiếp.
VD: Văn bản“Ôn dịch, thuốc lá” của giáo sư Nguyễn Khắc Viện (Sách Ngữ văn lớp
7) là một tài liệu khoa học
+Phần mở đầu:Từ” Dịch hạch, thổ tả….. còn nặng hơn cả AIDS”: Thông báo về tệ
nghiện thuốc lá là một vấn nạn trên hành tinh chúng ta.
+Phần phát triển: Từ”Ngày trước Trần Hưng Đạo … con đường phạm pháp”. Phần
này triển khai thành nhiều luận điểm:
-Hút thuốc lá có nhiều chất độc ngấm vào cơ thể ảnh hưởng đến sức khoẻ bản thân

-Hút thuốc ảnh hưởng đến môi trường chung quanh, ảnh hưởng đến sức khoẻ gia
đình
-Hút thuốc ảnh hưởng đến kinh tế, là nguyên nhân dẫn đến phạm pháp
+Phần kết thúc: Từ”Ngày nay….ngăn ngừa ôn dịch này”: Nêu lên quyết tâm cả thế
giới phòng chống loại trừ thuốc lá khỏi đời sống.
2-Tái tạo lại đề cương văn bản khoa học:


Đây là công việc nhằm khôi phục lại toàn bộ nội dung, kết cấu văn bản dưới dạng
khái quát nhất. Đề cương văn bản khoa học chính là sự tóm tắt ngắn gọn các luận
điểm, luận cứ, luận chứng đã được triển khai ở phần văn bản hoàn chỉnh. Khi tái tạo
cần chú ý một số yêu cầu sau:
+Thống kê các luận điểm theo hệ thống tầng bậc, treo trật tự trên dưới, trước sau
đảm bảo tính logic khoa học
+Thâu tóm một cách cô đọng khái quát nhất nội dung cơ bản của từng luận điểm
+Thể hiện bằng những dấu hiệu hình thức theo từng cấp độ (luận điểm, luận cứ,
luận chứng). Có thể sử dụng các cấp độ ký hiệu sau:
Cấp độ I : A, B, C, D
Cấp độ II: I, II,III, IV
Cấp độ III: 1, 2, 3, 4
Cấp độ IV: a, b, c, d

***************

Bài 3: THUẬT LẠI NỘI DUNG TÀI LIỆU KHOA HỌC

I-Tóm tắt một tài liệu khoa học:
1-Mục đích yêu cầu của việc tóm tắt tài liệu khoa học:
a-Mục đích:
+Lưu trữ tài liệu ở dạng khái quát

+Trình bày công trình khoa học trên báo chí, báo cáo tại hội nghị, hội thảo khoa
học cho mọi người nghe.
+ Trong nhà trường việc tóm tắt tài liệu giáo trình góp phần nắm chắc bài học hơn
b-Yêu cầu:
+Dù việc tóm tắt nhằm mục đích gì thì cũng phải trung thành với nguyên bản (cả
về nội dung lẫn kết cấu hình thức).
+Nêu được bản chất vấn đề bàn tới trong tài liệu, không thiếu sót, không cắt xén,
tóm tắt ngắn gọn, súc tích.


2-Một số cách tóm tắt thướng sử dụng:
a-Tóm tắt dưới dạng đề cương:
Từ văn bản nguyên gốc tóm tắt giữ lại khung của văn bản dưới dạng dàn ý chi
tiết.Những nội dung cần tóm tắt là:
+Phần mở đầu: Trình bày đối tượng, mục đích lý do tài liệu nghiên cứu, hệ thống
các phương pháp nghiên cứu.
+Phần phát triển: Trình bày hệ thống các đề mục dưới dạng các chương, phần,
mục. Tóm tắt nội dung chính của từng phần .
+Phần kết luận: Rút ra ý nghĩa của việc tìm tòi nghiên cứu, định hướng ứng dụng.
b-Tóm tắt thành văn bản hoàn chỉnh:
Cũng tóm tắt dựa trên ba phần chính trong bố của của tài liệu nhưng triển khai
dưới dạng một văn bản hoàn chỉnh. Khi tóm tắt cần lưu ý những điểm sau:
+Đọc thật kỹ từng phần mục, bám sát hệ thống câu chủ đề và lược ngắn bớt một
số từ ngữ, lưu giữ lại những thông tin chính.
+Luôn có ý thức sử dụng các phương tiện liên kết câu để tạo thành những đoạn
văn hoàn chỉnh.
3-Một số nguyên tắc khi tóm tắt :
+Cần sử dụng đúng và nhất quán các thuật ngữ khoa học chuyên ngành được sử
dụng trong tài liệu. VD: Hình tượng nhân vật, chủ thể trữ tình, phương thức tự sự…
+Để đảm bảo tính khách quan đôi khi cần trích dẫn nguyên văn tài liệu, đắc biệt

là những luận điểm thể hiện những phát hiện mới của tác giả, những điều tác giả tâm
đắc.Khi trích dẫn phải trung thành với ý tưởng của tác giả, tuyệt đối không cắt xén
làm hiểu sai hoặc thiếu sót tinh thần của tác giả.
II-Tổng thuật các tài liệu khoa học:
1-Mục đích yêu cầu:
+Nhằm thông báo giới thiệu các công trình khoa học theo chuyên ngành( có thể
tổng thuật trên tạp chí khoa học của ngành hoặc trong hội nghị khoa học). Tổng
thuật giúp người tiếp nhận hình dung khái quát về diện mạo các tài liệu công trình
khoa học: nhận diện được các thành tựu nghiên cứu củatài tiệu(cả về lý luận lẫn ứng
dụng), những vấn đề gợi ý tiếp tục giải quyết.


+Nhằm phân tích tiếp thu học tập hoặc phê phán một tài liệu khoa học nào đó.
Trong thời đại hiện nay với sự bùng nổ các thông tin khao học, nhiều tài liệu khoa
học mới thường xuyên được cập nhật thì việc tổng thuật tài liệu càng trở nên cần
thiết.
+Tổng thuật là công việc cần thiết của các nhà quản lý khoa học trong việc chủ trì
các hội thảo khoa học chuyên ngành
2-Phương pháp tổng thuật:
+ Thống kê hệ thống tất cả các tài liệu cần tổng thuật, tập hợp theo loại hình
nghiên cứu( Khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng). Xuất phát từ tên tài liệu, mục
đích nghiên cứu mà tài liệu hướng tới để phân loại.
+Đọc thật kỹ tất cả các tài liệu sau khi đã nhóm theo loại hình nghiên cứu, phát
hiện những điểm tương đồng và loại biệt giữa các tài liệu về nội dung và phương
pháp nghiên cứu.
+Ghi nhận những vấn đề được trình bày trong từng tài liệu, lần lượt tổng thuật các
khía cạnh nội dung đã khái quát trong tài liệu.
+Để việc tổng thuật thêm sinh động có sức thuyết phục, cần biết chọn lựa và trích
dẫn một số đoạn (luận điểm) thể hiện tính phát hiện của tác giả tài liệu.
III-Trình bày lịch sử vấn đề:

1-Mục đích yêu cầu:
a-Mục đích:
+ Trình bày lịch sử vấn đề nhằm nhận thức lại một cách có hệ thống tất cả các
công trình khoa học theo chuyên ngành có liên quan với nhau ( Cùng đề cập đến
một vấn đề nào đó). Việc này nhằm mục đích khẳng định vấn đề nghiên cứu tính
đến thời điểm tiến hành đề tài đã có tài liệu nào bàn đến chưa, bàn đến những vấn đề
nào, những vấn đề nào chưa bàn đến. Việc tìm hiểu lịch sử vấn đề phải xuất phát từ
mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
+Tìm hiểu lịch sử vấn đề giúp cho người nghiên cứu tránh lặp lại những vấn đề đã
được giải quyết trong các tài liệu trước đó. Định hướng đúng nhiệm vụ nghiên cứu.
b-Yêu cầu:


+Dựng lại diện mạo lịch sử vấn đề nghiên cứu (có thể thống kê theo lịch đại hoặc
theo nội dung vấn đề).
+Nhận xét đánh giá các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài
+Trình bày ngắn gọn nhưng đầy đủ.

2-Cách trình bày phần lịch sử vấn đề nghiên cứu:
+Sau khi phân loại các tài liệu theo loại hình nghiên cứu, tiến hành điểm lại nội
dung các tài liệu theo trình tự thời gian xuất hiện, nhưng không phải chỉ là việc
thống kê đơn thuần mà phải nêu được những nội dung chính mà tài liệu đề cập tới.
+Tiến hành phân tích, đánh giá những thành tựu mà tài liệu đẫ đạt được, những
vấn đề cần bàn bạc, nghiên cứu thêm. Đây là bước quan trọng để xác định nhiệm vụ
nghiên cứu.
******************

Bài 4: XÂY DỰNG MỘT TÀI LIỆU KHOA HỌC
I-Khái quát về xây dựng văn bản:
Xây dựng văn bản chính là quá trình tạo lập văn bản từ khi khởi đầu đến lúc hoàn

thiện. Để tạo lập văn bản không thể đặt bút viết ngay mà phải tiến hành theo nhiều
bước(4 bước):
+Định hướng cho văn bản
+Lập chương trình (Hay đề cương) văn bản
+Hiện thực hóa chương trình (Viết thành văn bản)
+Kiểm tra sửa chữa hoàn thiện văn bản.
Việc định hướng văn bản là khâu quan trọng đầu tiên trước khi tạo lập văn
bản.

Xác định các nhân tố giao tiếp của văn bản trả lời câu hỏi: Viết đêû làm gì?

Viết cho ai? Viết cái gì? Viết như thế nào?


a-Định hướng mục đích giao tiếp:Khi viết văn bản luôn có ý thức viết ra nhằm
mục đích gì, đạt kết quả gì. Bởi lẽ mục đích giao tiếp khác nhau sẽ có cách viết khác
nhau, nếu không xác định mục đích giao tiếp không thể tạo nên văn bản có hiệu quả
giao tiếp cao.
b-Định hướng nội dung giao tiếp: Khi viết văn bản cần xác định viết về cái gì,
phạm vi giới hạn của đề tài ra sao để từ đó lựa chọn các ý đưa vào văn bản. Nội
dung giao tiếp còn tuỳ thuộc vào loại hình văn bản:
+Văn bản miêu tả: nội dung là các đặc điểm, tình tiết, không gian, thời gian
+Văn bản nghị luận, khoa học là các ý kiến, luận điểm
c-Định hướng đối tượng giao tiếp: Xác định ai sẽ là người tham gia tiếp nhận văn
bản. Mỗi đối tượng giao tiếp khác nhau sẽ hình thành cách viết khác nhau. Đối
tượng giao tiếp – một yếu tố phi ngôn ngữ nhưng để lại dấu ấn quan trọng trong việc
sử dụng ngôn ngữ, cách xây dựng văn bản.
d-Định hướng phong cách giao tiếp: Mỗi văn bản đều thuộc một phong cách nhất
định (Hành chính, nghị luận, nghệ thuật, báo chí…) tạo nên phong cách ngôn ngữ
của văn bản

II-Tạo lập văn bản – Một tài liệu khoa học:
1-Định hướng văn bản:
+Đây là văn bản khoa học mục đích nghiên cứu một vấn đề khoa học nhằm phục
vụ đời sống.
+Nội dung nghiên cứu: các vấn đề thuộc lãnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội, khoa học giáo dục….
+Đối tượng giao tiếp: Chủ yếu là các nhà nghiên cứu, cán bộ khoa học, giáo viên
học sinh…
Phong cách giao tiếp: Phong cách khoa học chú ý hệ thống lập luận (Các luận
điểm, luận cứ, luận chứng)
2-Lập đề cương nghiên cứu:
a-Mục đích:
+Xây dựng nội dung bao quát tổng thể về văn bản, tránh cho văn bản đi xa trọng
tâm nghiên cứu, lạc đề


+Việc lập đề cương nghiên cứu người viết có điều kiện suy nghĩ cân nhắc lựa
chọn sắp xếp các luận điểm đảm bảo tính khoa học.
b-Yêu cầu :
+Đề cương phải thể hiện đầy đủ hướng triển khai nội dung văn bản, các tiêu mục
phải bao quát được nội hàm luận điểm.
+Sự lựa chọn sắp xếp các nội dung trong đề cương phải chặt chẽ, logic thể hiện
tính khoa học, hệ thống.
+Các bộ phận trong đềcương phải cân đối hài hòa, thích hợp với vai trò vị trí của
nó trong chỉnh thể văn bản.
c-Một số loại đề cương thường sủ dụng:
+Đề cương sơ giản: Dưới dạng dàn ý khái quát triển khai văn bản
+Đề cương chi tiết : triển khai tương đối cụ thể hướng đi của văn bản.
d-Các thao tác lập đề cương một tài liệu khoa học:
+Xác lập các thành tố nội dung tài liệu cần triển khai dưới dạng các luận điểm,

luận cứ, luận chứng. Phân thành từng cấp độ luận điểm từ lớn đến nhỏ.
+Nghiên cứu suy nghĩ sắp xếp các luận điểm theo trình tự đảm bảo tính khoa học,
hệ thống (Sắp xếp theo trình tự thực ttế khách quan, theo hệ thống lôgic khoa học).
+Trình bày đề cương
e-Một số lỗi thường mắc khi lập đề cương:
+Xa đề hoặc lạc đề : đề cương không bám sát định hướng mục đích nghiên cứu,
chưa khớp với tên tài liệu đặt ra, đi lan man không có trọng điểm.
+Nội dung triển khai chưa đầy đủ so với yêu cầu nhiệm vụ dặt ra trong phần mở
đầu
+Các nội dung trình bày có sự trùng lặp
+Hệ thống các luận điểm thiếu tính nhất quán, mâu thuẫn không logic
+Trình tự trình bày các luận điểm hông theo trình tự hợp lý
f-Minh họa một đề cương tài liệu khoa học:
Tên đề tài: “Vai trò và tác dụng của sách trong đời sống tinh thần của con người”
1-Vai trò của sách:
a-Sách là kho tàng tri thức của con người:


+Tri thức về kinh nghiệm sản xuất
+ Tri thức về thế giới tự nhiên
+Tri thức về hiện thực con người
b-Sách là sản phẩm tinh thần của con người:
+Sách là kết quả của lao động trí tuệ
+Sách là hàng hoá có giá trị đặc biệt
c-Sách là người bạn tâm tình gần gũi với con người:
+Sách khuyên nhủ ta nhiều điều hay lẽ phải
+Sách là món ăn tinh thần không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày.
2-Tác dụng của sách:
a-Giúp con người hiểu biết khám phá nhiều hiên thực mới:
+Về khoa học tự nhiên

+Về khoa học xã hội
b-Sách giúp con người vượt qua giới hạn không gian thời gian:
+Hiểu biết quá khứ, hiện tại, tương lai
+Mở rộng tầm nhìn ra thế giới
3-Bàn về việc đọc sách:
a-Đọc sách tốt: Nâng cao hiểu biết về tự nhiên , xã hội. Giúp ta khám phá chính
bản thân mình, chắp cánh ước mơ và sáng tạo khoa học
b-Đọc sách xấu: Hiểu sai sự thật, nhìn nhận cuộc đời lệch lạc, tự hạ thấp nhân
cách, không có khát khao vươn đến cái đẹp.
4-Thái độ đọc sách:
a- Cần có thói quen đọc sách
b-Chọn sách tốt và có giá trị nhân văn cao
c-Phê phán lên án sách có tác dụng xấu
3-Viết thành văn bản:
a-Yêu cầu về đoạn văn:
+Đoạn văn phải là bộ phận khăng khít của văn bản, mỗi đoạn văn là một bộ
phận của chủ đề.
+Các câu trong đoạn văn phải mạch lạc, chặt chẽ, hợp logic


b-Các thao tác viết đoạn văn:
+Trên cơ sở đề cương đã xác lập thì mỗi thành tố nội dung trong đề cương
tương ứng với một đoạn văn.
+Đoạn văn trong văn bản khoa học không chỉ mang nội dung thông báo, trần
thuật mà còn thể hiện tầm sâu suy nghĩ tư duy phân tích, tổng hợp, cách lập luận của
người viết. Do vậy cần lựa chọn hướng triển khai nội dung, cách lập luận theo
phong cách khoa học.
c-Tách đoạn, chuyển đoạn và liên kết đoạn:
+Khi đã triển khai nội dung của đoạn ở mức độ đầy đủ, cần thực hiện thao tác
tách đoạn. Tách đoạn nhằm mục đích tạo cho văn bản tính mạch lạc khúc chiết về

hình thức trình bày, làm cho từng nội dung vấn đề trở nên rõ ràng cụ thể. Khi viết
thành văn bản cần tránh 2 xu hướng:
-Viết liền mạch, không tách đoạn
-Tách đoạn tuỳ tiện, ngầu hứng.
+Một số cách liên kết đoạn và chuyển đoạn:
-Dùng một số phương tiện liên kết ở câu giáp ranh giữa 2 đoạn
-Các câu mở đầu được viết theo phương thức lặp
-Sử dụng câu có chức năng chuyển đoạn
4-Sửa chữa hoàn thiện văn bản: Sau khi viết xong văn bản cần tiến hành công việc
cuối cùng là đọc lại văn bản, kiểm tra các lỗi sai sót tiến hành sửa chữa điều chỉnh
những chỗ cần thiết.
Một số lỗi thường gặp khi viết:
a-Lỗi trong đoạn văn:
+Lan man không bám sát chủ đề

+Mâu thuẫn về ý

+Lặp lại, thiếu hụt chủ đề

+Liên kết câu thiếu chặt chẽ

b-Lỗi trong cấu tạo văn bản:
+Lỗi không tách đoạn, tách đoạn tuỳ tiện ngẫu hứng
+Liên kết đoạn thiếu chặt chẽ.
III-Kỹ thuật trình bày một luận văn khoa học:
1-Khái quát về luận văn khoa học:


Luận văn khoa học thường thực hiện ở giai đoạn cuối khoá học ở bậc đại học, cao
học.Tập trung nghiên cứu khoa học về một chuyên ngành cụ thể. Phạm vi nghiên

cứu thường là một vấn đề tương đối rộng, hoàn chỉnh
VD: Luận văn khoa học chuyên ngành Ngữ văn thường nghiên cứu những hiên
tượng văn học như: Tác giả, thể loại, phong cách, thi pháp văn học.
2-Phương pháp tiến hành luận văn khoa học:
a-Các bước tiến hành luận văn:
+Chọn lựa đề tài nghiên cứu:Việc chọn đề tài nghiên cứu quyết định quá trình
và hiệu quả nghiên cứu. Thông thường người nghiên cứu chọn những vấn đề mình
tâm đắc, am hiểu sâu và có nhiều thuận lợi về tư liệu khi triển khai. Có khi là những
vấn đề đang được đời sống quan tâm, đang tranh luận cần làm sáng tỏ.
+Việc đặt tên đề tài: Tên đề tài xác định rõ mục đích nghiên cứu, phạm vi giới
hạn nội dung nghiên cứu. Tên cần cô đúc ngắn gọn nhưng hàm chữa đầy đủ thông
tin về hướng nghiên cứu.
+Tìm tòi, tập hợp các tài liệu khoa học khác có liên quan đến đề tài, lập hồ sơ
thư mục tài liệu, phân loại tài liệu theo loại hình nội dung vấn đề có liên quan.
+Viết đề cương nghiên cứu lần 1 và thông qua hội đồng thẩm định
+Sửa chữa bổ sung hoàn thiện đề cương chi tiết lần 2 và thông qua hội đồng
thẩm định góp ý lần cuối trược khi viết.
+Tiến hành viết đề tài, trong quá trình viết có thể điều chỉnh bổ sung những
phát hiện mới.
b-Cấu trúc một luận văn khoa học: gồm 3 phần
+Phần mở đầu: Mang tính chất giới thiệu khái quát về việc nghiên cứu: Mục
đích lý do chọn đề tài, đối tượng nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, hệ thống các
phương pháp nghiên cứu.
+Phần nôi dung: Có thể cấu trúc dưới dạng các chương, mục tuỳ theo dung
lượng của đề tài nhưng đều tập trung giải quyết những vấn đề sau:
-Trình bày lịch sử vấn đề nghiên cứu
-Hướng giải quyết vấn đề của đề tài: Phát hiện, kiến giải mới so với những tài
liệu trước đó thông qua hệ thống các luận điểm khoa học



+Phần kết luận: Nêu ý nghĩa của đề tài, gợi mở những hướng nghiên cứu mới.



×