Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

Thuyết trình môn sáp nhập và mua lại công ty phân tích tài chính của phí sáp nhập và mua lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.95 KB, 19 trang )

SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI CÔNG TY

GVHD:

Nhóm 9:

Lê Long Hậu

Huỳnh Hoàng Duyên
Nguyễn Trường Thịnh
Lê Thị Kim Thoa
Nguyễn Chánh Trực


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CỦA PHÍ SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI


NỘI DUNG
I. Đo lường phí và nhận dạng mẫu sáp nhập
II. Sáp nhập đại diện sức mạnh tổng hợp
III. Lựa chọn một kỹ thuật đa biến
IV. Các kết quả thực nghiệm
V. Kết luận


Giới thiệu





Bài nghiên cứu hướng về phân tích thống nhất của các động cơ sức
mạnh tổng hợp sáp nhập cơ bản có thể xảy ra thông qua hoạt động thanh
toán các phí thực.
Vấn đề khách quan cơ bản là việc xác định phạm vi cao và thấp của
khoản phí có thể được giải thích bởi các nhân tố hiệp lực.


I. Đo lường phí
và nhận dạng mẫu sáp nhập




Đo lường phí thanh toán
Mẫu sáp nhập


Đo lường phí thanh toán




Việc đo lường phí sáp nhập trở nên phức tạp bởi hai vấn đề cơ bản.
Trước tiên, việc tính toán phí rất khó khăn trong trường hợp tài sản có thể
chuyển đổi (trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi) và chứng chỉ được bao gồm
trong những kết hợp tài chính, cái mà được giao dịch đối với cổ phần
thường của công ty bị sáp nhập.


Đo lường phí thanh toán




Vấn đề thứ hai liên quan đến việc lựa chọn khoảng thời gian thích hợp
dựa vào đó để đo lường phí sáp nhập. Mục tiêu của việc lựa chọn này là
chọn giá trị thị trường đủ khác biệt từ thông báo hình thức sáp nhập đầu
tiên sao cho việc định giá cổ phiếu thường không quá giới hạn do chịu sự
tác động từ những tin đồn về giới hạn sáp nhập.



Bằng cách này, khoảng thời gian phải đủ gần đến ngày thông báo để mà
giá thị trường có vài phương diện trên giao dịch dự định. Như kết quả,
khoảng thời gian lựa chọn cuối cùng bao gồm khoảng ba tháng cuối trong
năm, đó là ba tháng trước khi thông báo hình thức sáp nhập đầu tiên.


Mẫu sáp nhập



Mẫu sáp nhập bao gồm 128 công ty lớn thuộc lĩnh vực công nghiệp được
quan sát từ năm 1960 đến 1969 . Nhiều ràng buộc dẫn đến quyết định
giảm số lượng còn mẫu 128 công ty sáp nhập.


Mẫu sáp nhập
Thứ nhất, mỗi công ty sáp nhập phải được tài trợ hoặc hoàn thành cơ
bản việc chuyển đổi cổ phiếu thường. Việc sáp nhập không xảy ra khi nó
liên quan đến khoản chi trả trong tương lai của cổ phiếu thường. Những

ràng buộc này phù hợp với thảo luận trước của việc đo lường phí thanh
toán.


Mẫu sáp nhập



Thứ hai, việc sáp nhập diễn ra giữa các công ty có cổ phần được mua
bán tích cực, có nghĩa là phải có một thị trường duy trì liên tục đối với cổ
phiếu thường của mỗi công ty từ năm trước đến khi có thông báo sáp
nhập. Những ràng buộc này được đặt ra để loại trừ việc sáp nhập bao
gồm việc mua bán thẳng công ty nhằm giới hạn chặt chẽ số công ty sáp
nhập.


Mẫu sáp nhập



Thứ ba, cả hai công ty liên quan đến sáp nhập được yêu cầu phải xác
định lợi nhuận trong năm tài chính trước khi có thông báo sáp nhập.
Ngoại trừ việc đo lường cộng hưởng sáp nhập không được xác định
trong trạng thái thua lỗ, các ràng buộc này ít nhất thỏa mãn các vấn đề có
liên quan đến các khoản lỗ do thuế, điều làm cho giới hạn của nghiên
cứu này bị hạn chế.


II. SÁP NHẬP ĐẠI DIỆN SỨC MẠNH TỔNG HỢP
Biến sức mạnh tổng hợp hoạt động: cho biết





Thứ 1, sự tương phản trong việc sáp nhập theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Thứ 2, công nhận khả năng sức mạnh tổng hợp hoạt động trong việc sáp nhập
mở rộng thị trường

Các biến sức mạnh tổng hợp tài chính tức thời



Lợi nhuận sáp nhập tức thời là chức năng của cả tỷ lệ giá trên thu nhập cổ
phần khác nhau so với chu kỳ tồn tại của sáp nhập


II. SÁP NHẬP ĐẠI DIỆN SỨC MẠNH TỔNG HỢP
Biến sức mạnh tổng hợp tài chính thực.







Các biến ở nhóm này đo lường sức mạnh tài chính tổng hợp “thực” tiềm
năng
Một biến có liên hệ với mỗi bộ phận cấu thành xu hướng EPS hoặc "tăng
trưởng” và biến còn lại liên hệ với sự biến thiên hoặc độ biến động EPS
Sức mạnh tổng hợp tài chính thực có thể là kết quả của những thay đổi

đòn bẩy sau khi sáp nhập (postmerger). Một biến đại diện cho thay đổi
trong nợ dài hạn của công ty mua đến tỷ lệ tổng vốn dài hạn
Biến thứ hai đo lường sự thay đổi trong chi phí lãi vay bình quân có trọng
số của công ty mua trên nợ dài hạn
Biến cuối cùng liên quan đến sự thật rằng quy mô doanh nghiệp tăng có
thể cải thiện được khả năng tiếp cận thị trường vốn


II. SÁP NHẬP ĐẠI DIỆN SỨC MẠNH TỔNG HỢP
Đặc trưng của những công ty mua trước khi sáp nhập.




Lý do phòng thủ: họ sẵn sàng trả phí thực để nhận về dòng thu nhập sinh
lợi nhiều hơn và/hoặc ổn định hơn
Nhóm cuối cùng của các biến được dùng để khảo sát khả năng này bằng
cách kiểm tra bảy chỉ số trước khi sáp nhập của công ty được mua gồm:
chỉ số vị thế giao dịch cổ phiếu của doanh nghiệp và đòn bẩy thu nhập
của nó; xu hướng EPS 5 năm và đo lường biến EPS; và tỷ lệ dòng tiền
của doanh nghiệp.


III.LỰA CHỌN MỘT KỸ THUẬT ĐA BIẾN

Hai kỹ thuật đa biến được sử dụng gồm phân tích hồi quy đa biến và phân
tích biệt thức đa biến:





Phân tích hồi quy đa biến giả định rằng tất cả các khoản thanh toán phí
nằm trên một tỉ lệ đo lường tuyến tính
Phân tích biệt thức đa biến thì không quan tâm đến việc phân loại của
các sự kiện nhưng mà giả định rằng thanh toán phí có thể được chia
thành hai hoặc nhiều các loại không sắp xếp thứ tự.

=> Nghiên cứu này sử dụng phân tích biệt thức đa biến để giải thích những
khoản chi phí ở trên hoặc ở dưới mức “tiêu chuẩn”



Phân tích biệt thức đa biến có hai nhóm hệ thống được sử dụng trong
nghiên cứu này là, cao và thấp hoặc ở trên và ở dưới mức tiêu chuẩn.


IV. CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIÊM

Có 4 biến để phân biệt giữa các khoản thanh toán tiền phụ trội cao và thấp
đó là:






Phần trăm thay đổi trong EPS
Sự thay đổi về kích thước được điều chỉnh trong tỷ lệ dòng tiền
Tỷ lệ dòng tiền trước khi sáp nhập của công ty thâu tóm
Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động trước khi sáp nhập của công ty thâu tóm.



IV. CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIÊM
Để kiểm định mối quan hê đa biến tác giả sử dụng chương trình phân tích đa
thức bậc thang (BMDO7) :






(1) cho phép kiểm định sự đóng góp đa biến được tạo nên bởi từng biến
riêng lẻ trong việc phát triển một mô hình biệt thức
(2) giúp giảm các vấn đề đa cộng tuyến
(3) cho phép kiểm định ý nghĩa thống kê của một mô hình biệt thức tại
các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển mô hình
(4) chỉ ra tiêu chí chính xác phân loại của mô hình biệt thức tại mỗi giai
đoạn của quá trình phát triển mô hình.


IV. CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIÊM





Các công ty thâu tóm sẵn sàng chi trả mức tiền phụ trội cao cho các công
ty tương đối ít lợi nhuận
Lý thuyết “mặc cả” giả định không có sự thay đổi trong hoạt động của các
công ty bị thâu tóm

Việc quản lý của các công ty thâu tóm được kỳ vọng làm cải thiện lợi
nhuận các công ty bị thâu tóm


V. KẾT LUẬN

⇒Nghiên cứu này thất bại trong việc chỉ ra bất kỳ động cơ hợp lực về tài
chính, thanh toán khoản phí trên mức “tiêu chuẩn”

- Một số yếu tố có thể giải thích cho hiện tượng này:
 Đầu tiên, rất ít tập đoàn sáp nhập có sự minh bạch về tài chính được
đưa vào nghiên cứu.

 Thứ hai, qua kiểm tra trực quan về hồ sơ sáp nhập cho thấy rằng các tập

đoàn sáp nhập thường xuyên được tài trợ với những chứng khoán chuyển
đổi và/hoặc các gói tài chính kết hợp - một nguồn khác cho tiền lãi EPS tức
thời.

Cuối cùng, động cơ hợp lực tài chính không rõ ràng trong việc thanh toán
phí ở trên mức tiêu chuẩn trong việc trao đổi.

=> Nghiên cứu này cho thấy rằng, lợi nhuận tài chính thu được khi công ty
mua lại có thể phải trả phí dưới mức trung bình cho việc mua lại của họ.



×