Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam chi nhánh Thanh Xuân Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TRẦN LÂM

NGUYỄN TRẦN LÂM

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƢƠNG NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN - HÀ NỘI

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƢƠNG NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN - HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. CHU ĐỨC DŨNG


THÁI NGUYÊN - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Chu Đức Dũng đã tận tình
chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Để có thể hoàn thành chương trình sau đại học tại trường Đại học Kinh tế và

rõ ràng.

Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên với luận văn tốt nghiệp “Quản lý rủi
Học viên


ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội” ngoài những nỗ lực, phấn đấu của chính bản
thân trong suốt quá trình học tập, tôi xin gửi lời tri ân trước hết đến những người
thân đã luôn động viên, giúp đỡ.

Nguyễn Trần Lâm

Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những người đã
tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua. Sau
cùng, tôi xin chân thành cám ơn đến các bạn bè thân thiết của lớp cao học Quản
lý Kinh tế K10F và các cán bộ nhân viên tại Ngân hàng TMCP Phương Nam Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội đã giúp đỡ tôi có số liệu hoàn thành tốt luận
văn này.

Học viên

Nguyễn Trần Lâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

iv

MỤC LỤC

1.2.1. Khái niệm Quản lý rủi ro tín dụng ........................................................ 16


LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................ x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn ........................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 3
5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 3
6. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................. 4
1.1. Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại .................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ....................................................... 4
1.1.2. Tín dụng ngân hàng ................................................................................. 5
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại .................. 7
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại và nền
kinh tế .................................................................................................. 11
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng ............................ 12
1.2. Khái niệm, nội dung quản lý rủi ro tín dụng và sự cần thiết quản lý
rủi ro tín dụng...................................................................................... 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
1.2.2. Nội dung Quản lý rủi ro tín dụng .......................................................... 16
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương
mại trên thế giới, ngân hàng thương mại trong nước và bài học
rút ra cho Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh
Xuân - Hà Nội ..................................................................................... 29
1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới .............. 29
1.3.3. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh
Xuân - Hà Nội ...................................................................................... 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu .............................................................. 34
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 37
2.3.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn ............................................................................... 37
2.3.2. Chỉ tiêu nợ xấu ...................................................................................... 37
2.3.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng .............................................................. 38
2.3.4. Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro .............................................................................. 38
2.3.5. Mức độ tập trung tín dụng ..................................................................... 39
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP PHƢƠNG NAM - CHI NHÁNH
THANH XUÂN - HÀ NỘI ............................................................... 40
3.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng ở Ngân hàng TMCP Phương
Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội trong những năm gần đây ...... 40
3.1.1. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi
nhánh Thanh Xuân - Hà Nội ................................................................. 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

v

vi

3.1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi
nhánh Thanh Xuân - Hà Nội thời gian qua ............................................. 48
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương
Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội thời gian qua ....................... 56
3.2.1. Xác định giới hạn rủi ro tín dụng ở Ngân hàng TMCP Phương
Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội ............................................. 56

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội ............... 80
4.2.1. Xây dựng chiến lược về con người đáp ứng yêu cầu quản lý rủi
ro tín dụng trong điều kiện mới .......................................................... 80
4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và giám sát khách hàng ............. 81
4.2.3. Thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay ................................................. 83

3.2.2. Thực trạng phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng ở Ngân hàng

4.3. Kiến nghị các điều kiện hỗ trợ Ngân hàng TMCP Phương Nam -

TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội thời

Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội quản lý tốt rủi ro tín dụng

gian qua ............................................................................................... 57
3.2.3. Bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro ở Ngân hàng

TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội ................... 65
3.3. Đánh giá chung về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP
Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội ............................... 68
3.3.1. Thành công và yếu kém về quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng

trong hoạt động kinh doanh ................................................................ 84
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Phương Nam .................................... 84
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 87
4.3.3. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90

TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội ................... 68
3.3.2. Bài học rút ra qua quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng TMCP Phương
Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội thời gian qua ............................ 74
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
PHƢƠNG NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN - HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................... 76
4.1. Định hướng hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng TMCP
Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội trong thời gian tới ...... 76
4.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Phương
Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội trong thời gian tới ................... 76
4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng
TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội trong
thời gian tới ......................................................................................... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

vii

viii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

NHTM

: Ngân hàng thương mại

Bảng 3.1. Nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu ............................................. 43

TMCP

: Thương mại cổ phần

Bảng 3.2. Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

RRTD

: Rủi ro tín dụng


TP

: Thành Phố

PGD

: Phòng giao dịch

Vietinbank

: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

HDBannk

: Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh

Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội.............................. 44
Bảng 3.3.

Một số chỉ tiêu hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương
Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội ....................................................46

Bảng 3.4.

Hệ số sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi
nhánh Thanh Xuân - Hà Nội qua các năm .................................................48

Bảng 3.5. Thực trạng nợ xấu qua các năm ở Ngân hàng TMCP Phương
Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội ........................................... 49

Bảng 3.6. Thực trạng nợ xấu phân theo thành phần kinh tế ở Ngân hàng
TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội.................. 51
Bảng 3.7. Tình hình nợ xấu phân theo nhóm nợ ở Ngân hàng TMCP
Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội.............................. 52
Bảng 3.8. Tình hình trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội ......... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ix

x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Thực trạng huy động vốn phân theo kỳ hạn ................................. 45

Sơ đồ 1.1.

Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục ................................................ 8

Biểu đồ 3.2. Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn ............................................... 46


Sơ đồ 1.2.

Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng ................................................... 9

Biểu đồ 3.3. Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh

Sơ đồ 1.3.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý RRTD của NHTM........................ 24

Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ngân hàng TMCP

Thanh Xuân - Hà Nội giai đoạn năm 2009-2013.......................... 47
Biểu đồ 3.4. So sánh giữa nguồn huy động và cho vay trung, dài hạn ............. 49
Biểu đồ 3.5. Tình hình nợ xấu phân tích theo thời hạn tín dụng ở Ngân hàng
TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội.................. 50

Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội ........................... 42
Sơ đồ 3.2.

Bộ máy quản lý RRTD của Ngân hàng TMCP Phương Nam Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội .................................................... 66

Biểu đồ 3.6. Tình hình nợ xấu phân tích theo thành phần kinh tế ở Ngân
hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân .................... 51
Biểu đồ 3.7. Kết quả trích lập dự phòng rủi ro qua các năm ............................. 64
Biểu đồ 3.8. Tình hình thực hiện xử lý rủi ro qua các năm ............................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

2

MỞ ĐẦU

Việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tín dụng chính là trụ cột vững chắc để

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM)
trên địa bàn thành phố Hà Nội đã không ngừng đổi mới cả về chất và lượng, góp
phần vào sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói riêng và sự nghiệp đổi mới
của đất nước nói chung. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của các NHTM trên địa bàn
cũng bộc lộ nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, hiệu quả
kinh doanh thấp và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó đặc biệt là rủi ro tín dụng. Khi tín
dụng vẫn là hoạt động cơ bản của NHTM, đóng góp phần lớn vào tổng lợi nhuận
của các ngân hàng thì rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh
doanh và uy tín của ngân hàng.
Việc nợ xấu của các NHTM tăng cao trong những năm vừa qua là hệ quả
tất yếu của nhiều năm tăng trưởng tín dụng nóng nhưng hoạt động quản lý rủi
ro không được coi trọng. Đứng trước tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã định hướng phát triển hệ thống ngân hàng từ năm 2010 đến năm 2020
theo hướng tập trung quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi tín dụng nói riêng
theo theo chuẩn mực của thông lệ quốc tế - Kế hoạch và định hướng hoạt động

ngành Ngân hàng trong giai đoạn 2010 - 2020 (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
trang 62).
Đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam nói chung và riêng Ngân hàng

Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội phát triển bền
vững. Chính vì thế, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội” được
lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ kinh tế này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà nội, từ đó đề xuất phương hướng,
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và cơ sở thực tiễn về rủi ro
tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam - chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Phương Nam - chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
trong kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam - chi nhánh Thanh Xuân -

TMCP Phương Nam - chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội, hoạt động tín dụng có

Hà Nội.

vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược kinh doanh, đồng thời cũng là hoạt


3.2. Phạm vi nghiên cứu

động mang lại rủi ro cao nhất của Chi nhánh. Mặc dù trong những năm gần đây,
vấn đề quản lý rủi ro tín dụng đã nhận được sự quan tâm của Ban Giám đốc, đội
ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, nhưng trên thực tế, công tác này vẫn còn nhiều
thiếu sót, yếu kém. Nếu không nghiên cứu, tìm cách khắc phục những vấn đề tồn

- Nội dung: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Phương Nam - chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội;
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý rủi
ro tín dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội;

tại trong công tác quản lý rủi ro nói chung và đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng

- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro

thì sẽ có ảnh hưởng xấu đến hoạt động và kết quả kinh doanh của Chi nhánh.

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam - chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội


3

4

trong giai đoạn 2009-2013. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý

Chƣơng 1


rủi ro tín dụng và bối cảnh các nhân tố tác động thời gian tới, luận văn đề xuất

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội giai đoạn 2015-2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Khái quát được những nguyên lý cơ bản về quản lý rủi
ro tín dụng tại NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá và chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi
nhánh Thanh Xuân - Hà Nội. Từ đó, đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Nam - chi

1.1. Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng (tín dụng, tiết kiệm,
dịch vụ thanh toán…). Ngân hàng bao gồm nhiều loại (như ngân hàng tiết kiệm,
ngân hàng Nhà nước- tức ngân hàng trung ương, ngân hàng phát triển, ngân

nhánh Thanh Xuân - Hà Nội.

hàng đầu tư, ngân hàng thương mại…) tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh

5. Những đóng góp mới của đề tài


tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về RRTD và quản lý RRTD
trong hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam.
- Khái quát thực trạng RRTD, quản lý RRTD của Ngân hàng TMCP
Phương Nam - chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội trong giai đoạn 2009- 2013.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với Ngân hàng TMCP Phương Nam - chi

trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ở Việt Nam, NHTM là một định chế tài chính trung gian có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung và trong hệ thống ngân hàng trung
gian nói riêng. Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 của Việt Nam, NHTM là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận

nhánh Thanh Xuân - Hà Nội nhằm hạn chế RRTD trong thời gian tới.

tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền này để cho

6. Kết cấu luận văn

vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP
Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội.

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH ngày 16/06/2010
của Quốc hội “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp với tư cách là một trung gian tài
chính và tương tự như các loại hình doanh nghiệp khác, hoạt động kinh doanh
vì mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên, các NHTM cũng khác với các doanh nghiệp
khác, đối tượng kinh doanh của các NHTM không phải là những hàng hóa
thông thường với tính chất luân chuyển vốn thông thường mà là tiền tệ và dịch


5
vụ tài chính, những hàng hóa đặc biệt, với tính chất tuần hoàn và luân chuyển

6
- Tín dụng thực chất là nhượng quyền sử dụng tiền trong một thời hạn nhất

vốn đặc biệt.

định từ người cho vay sang cho người đi vay nên lãi suất theo thời gian chính là

1.1.2. Tín dụng ngân hàng

giá thị trường của quyền sử dụng vốn.

1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng


1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

Tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định với điều
kiện bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thuận. Có nhiều loại tín
dụng như:
- Tín dụng thương mại: Là loại tín dụng do người bán hàng cung cấp cho
người mua hàng, lãi suất ẩn trong giá hàng hoá tăng thêm so với giá hàng hoá trả
tiền ngay.
- Tín dụng do cá nhân trao cho tổ chức và cá nhân khác như cá nhân mua
trái phiếu, cá nhân cho vay tiền trên thị trường phi chính thức.
- Tín dụng do các trung gian tài chính cung cấp: Ngoài NHTM, còn có các
trung gian tài chính khác cung cấp tín dụng như công ty tài chính, các loại quỹ
đầu tư, quỹ của chính phủ.

a. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
* Tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn trong tập trung, tích tụ vốn cung
cấp cho nền kinh tế. Với vai trò trung gian tài chính trên thị trường, NHTM giúp
tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế.
* Tín dụng ngân hàng thực hiện việc điều hoà dòng lưu chuyển tiền tệ và
lưu chuyển tài chính trong xã hội. Với chức năng cầu nối giữa người có vốn
nhàn rỗi và người có nhu cầu sử dụng vốn, tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn
bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, tiêu dùng.
* Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở
rộng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
* Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội và
hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức


chóng quá trình tập trung và tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện

kinh tế và cá nhân. Trong phạm vi luận văn tiếp cận tín dụng ngân hàng theo

hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài, đưa nền kinh tế nước ta

nghĩa chỉ bao hàm hoạt động cho vay của NHTM. Tín dụng ngân hàng bao hàm các
nội dung sau:
- Là hoạt động chuyển giao một lượng giá trị được quy ra tiền từ chủ thể
cho vay sang chủ thể đi vay dựa trên độ tín nhiệm nhất định của người đi vay. Sự
tín nhiệm là một trong những cơ sở quan trọng hàng đầu để cho vay. Nếu mức
tín nhiệm thấp thì người vay, một là, phải thế chấp; hai là, phải chịu lãi suất cao.

hội nhập nền kinh tế thế giới.
* Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng của các NHTM
đúng đắn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững.
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng thương mại
* Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, là nguồn thu chủ yếu của
NHTM. Mặc dù NHTM hiện đại đã mở mang nhiều dịch vụ ngân hàng ngoài tín

- Người đi vay phải hoàn trả vốn và lãi cho người cho vay khi hết hạn hợp

dụng, nhưng cho đến nay, nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vẫn chiếm tỷ

đồng tín dụng. Nếu người đi vay, do một lý do nào đó, không có khả năng hoàn trả

trọng lớn trong doanh thu và lợi nhuận ngân hàng. Bất kỳ sự trục trặc nào trong


tiền vốn và lãi cho người cho vay thì người cho vay có thể mất cả vốn lẫn lãi. Nói

hoạt động tín dụng ngân hàng cũng tác động tiêu cực, không chỉ đến hoạt động

cách khác, tín dụng tiềm ẩn rủi ro mất vốn từ phía người vay rất lớn.

tín dụng, mà đến tất cả các hoạt động khác của ngân hàng.


7
* Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng khác.

8
1.1.3.2. Quy trình quản lý RRTD

Một mặt, các dịch vụ ngân hàng khác được phát triển trên chính các chủ thể có
quan hệ tín dụng với ngân hàng. Hoạt động tín dụng cung cấp vốn cho hoạt

Kiểm soát trƣớc
khi cho vay

động của các cá nhân và tổ chức, tạo tiền đề phát sinh các nhu cầu khác của chủ
thể vay.
* Tín dụng ngân hàng giúp NHTM thực thi các hoạt động kiểm soát hỗ trợ
cho các khoản đầu tư trực tiếp của ngân hàng vào doanh nghiệp. Trong thực tế,
nhiều ngân hàng đã chuyển các khoản vay thành đầu tư khi muốn kiểm soát
doanh nghiệp.

Kiểm soát sau


Kiểm soát

khi cho vay

khi cho vay

1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Kiểm soát trước
khi cho vay

Rủi ro là phạm trù được sử dụng phổ biến trong kinh tế thị trường. Theo
nhà kinh tế Mỹ Frank Knight thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Nhà
kinh tế Anh Marilic Hurt Mrearty cho rằng, rủi ro là một tình trạng trong đó các

Kiểm soát trong khi
cho vay

(1) Thiết lập một chính sách và thủ
tục tín dụng bằng văn bản
(2) Thẩm định trước khi cho vay
(3) Phê duyệt khoản vay
(1) Xác lập hợp đồng tín dụng
(2) Giám sát quá trình giải ngân
(3) Giám sát tín dụng

biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được - Tạp chí kinh tế thế
giới(2006) trang 8. Tuy diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng các nhà kinh
tế đều thống nhất ở điểm cho rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn của chủ thể

kinh doanh và đem lại hậu quả xấu. Vì thế, trong khoa học kinh tế những năm

Kiểm soát sau khi
cho vay

(1) Theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ
(2) Tái xét tín dụng và phân hạng
tín dụng
(3) Kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập
(4) Đánh giá lại chính sách tín dụng

gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về rủi ro và cách phòng ngừa tác hại
của rủi ro. Khi nghiên cứu rủi ro, các nhà kinh tế thường chú ý đến hai tiêu chí
định lượng rủi ro quan trọng, đó là biên độ tác hại của rủi ro và tần số xuất hiện
rủi ro.

Sơ đồ 1.1. Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục
Nguồn: Thông tư 26/2013/TT-NHNN “Hướng dẫn thành lập bộ máy và quy trình
xử lý rủi ro tín dụng tại NHTM”

Bản thân hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều loại rủi ro khác nhau trong các

Việc đánh giá RRTD là một quá trình liên tục bắt đầu từ khâu thẩm định

nghiệp vụ khác nhau như rủi ro trong khâu huy động vốn, rủi ro thanh toán, rủi

đánh giá trước khi phê duyệt khoản vay; giải ngân; theo dõi khoản vay (bao

ro đầu tư, rủi ro trong khâu cho vay, rủi ro tỷ giá hối đoái,... Trong phạm vi Luận


gồm cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng của khách hàng),

văn này sẽ chỉ tập trung phân tích RRTD. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân

quản lý các khoản nợ xấu có vấn đề (bao gồm cả việc đưa ra giải pháp, phương

hàng là khả năng xảy ra tổn thất khi ngân hàng cho khách hàng vay.

án thu hồi nợ nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại cho ngân hàng), cho đến
khi thu hồi vốn.Quy trình quản lý RRTD thể hiện qua các bước cơ bản sau:1.


9

10

Thẩm định, lựa chọn khách hàng; 2. Nhận dạng và đo lường; 3. Hạn chế rủi ro;

1.1.3.3. Các loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD khác nhau tuỳ theo cách tiếp cận và tiêu chí

4. Xử lý RRTD.

phân loại khác nhau. Phù hợp với cách phân loại của Ngân hàng TMCP Phương
Nam, luận văn đưa ra cách phân loại dựa vào tính chất của RRTD như sau:

Giám sát thường xuyên danh mụctín dụng

* Rủi ro khê đọng vốn: Là loại rủi ro liên quan đến tình trạng nợ quá hạn
của khách hàng do họ gặp khó khăn tạm thời. Về cơ bản, khoản nợ này có thể

Rà soát định kỳ khoản tín dụng

thu hồi được, nhưng phải để cho khách hàng có thời gian xử lý các vấn đề của
mình nhằm thoát khỏi tình trạng khó khăn tạm thời về tài chính. Rủi ro loại này
không làm cho ngân hàng mất vốn, nhưng ngân hàng do bị ứ đọng vốn ở một số

Xuống hạng rủi ro tín dụng, khoản vay bị
xuống nhóm nợ xấu

khách hàng, nên có thể gặp khó khăn trong thanh toán theo kế hoạch cho khách
hàng khác hoặc buộc ngân hàng phải tăng chi phí thu hồi vốn và lãi.
* Rủi ro nợ không được hoàn trả: Đây là loại rủi ro nguy hiểm nhất vì nó

Chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu, bộ phận
xử lý nợ thực hiện việc rà soát

đe doạ sự bảo toàn tài sản của ngân hàng trong kinh doanh. Có nhiều nguyên
nhân làm cho khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng như khách hàng làm
ăn thua lỗ, thậm chí phá sản; khách hàng bị lừa đảo hoặc khách hàng cố tình lừa

Lập phương án gặp gỡ khách hàng

đảo ngân hàng; nguyên nhân từ phía khách quan như khách hàng có biến động
Nếu không

Lập phương án khắc phục

về tổ chức và nhân sự, thiên tai, khủng hoảng...

thành công


Chấp thuận

Chuyển bộ phận
xử lý nợ xấu

* Rủi ro vốn bị ứ đọng:Là rủi ro gây ra do NHTM huy động vốn nhưng
không cho vay được. Nếu NHTM huy động mà không cho vay được, tức đồng
vốn không sinh lời, thì ngân hàng lỗ vốn do phải trả chi phí huy động và bảo vệ

Thực thi phương án khắc phục

tiền trong quỹ. Nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến những khoản thua lỗ
Nếu không thành công

Nếu thành công
Chuyển bộ phận tín dụng theo dõi
bình thường

Sơ đồ 1.2. Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
Nguồn: Thông tư 26/2013/TT-NHNN “Hướng dẫn thành lập bộ máy và quy trình
xử lý rủi ro tín dụng tại NHTM”

rất lớn.
* Rủi ro chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay: Loại rủi ro
này liên quan đến kỳ hạn của nguồn vốn huy động không khớp với kỳ hạn của
vốn cho vay. Nếu NHTM huy động theo kỳ hạn dài, nhưng lại cho vay theo kỳ
hạn ngắn thì NHTM sẽ lâm vào tình thế đi vay vốn với lãi suất cao, cho vay với
lãi suất thấp, dẫn đến tổn thất. Ngoài ra, tình trạng huy động với lãi suất cao, cho
vay với lãi suất thấp xảy ra do sự biến động của lãi suất trên thị trường giảm theo

thời gian, trong khi đó NHTM đã trót huy động nguồn vốn lớn khi lãi suất cao.


11

12

Trong một số trường hợp, tổn thất do chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho

đủ tiền mặt để thanh toán, làm cho khách hàng tin rằng ngân hàng có nguy cơ phá

vay còn do áp lực của chính phủ buộc các NHTM quốc doanh phải thực thi

sản và sẽ đổ xô đến rút tiền, kết cục làm ngân hàng phá sản thực sự.

chính sách xã hội của Chính phủ bằng cách cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất

1.1.4.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế

thị trường.

* RRTD có thể gây ra hậu quả đối với hệ thống tài chính quốc gia:

* Rủi ro do quyết định cho vay sai lầm: Trong trường hợp việc thẩm định

NHTM là một bộ phận, có thể nói là bộ phận quan trọng nhất, trong hệ thống tài

không chính xác, không khách quan, dẫn đến cho vay những dự án không hiệu

chính quốc gia, có chức năng không chỉ kinh doanh tiền tệ, mà còn đảm bảo sự


quả, làm cho việc thu hồi vốn khó khăn, tăng chi phí thu hồi vốn.

lưu thông bình thường của dòng tiền tệ phục vụ quá trình tái sản xuất xã hội.

1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại và nền kinh tế

Nếu một NHTM gặp rủi ro và mất khả năng thanh toán có thể tạo ra phản ứng

1.1.4.1. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại

tiêu cực dây chuyền cho nền kinh tế.

* RRTD làm giảm lợi nhuận ngân hàng: Phần vốn rủi ro không sinh lợi
làm cho ngân hàng thua lỗ, hậu quả là làm giảm lợi nhuận của các NHTM.
Trường hợp lâm vào tình thế mất vốn, RRTD có thể làm NHTM phá sản. RRTD
cũng làm chậm quá trình chu chuyển vốn của các NHTM. Trong trường hợp
may mắn, khi ngân hàng thu được lãi hay nợ quá hạn, thì RRTD cũng làm ngân
hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
* RRTD làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: RRTD đã khiến

* RRTD có thể gây hậu quả tiêu cực tới đời sống xã hội: RRTD có thể gây
ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong xã hội, thậm chí khởi đầu cho chu kỳ
lạm phát mới, làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp, gây tâm lý hoang
mang, tạo môi trường cho các tệ nạn xã hội phát triển. RRTD làm giảm lòng tin
của quần chúng vào sự lành mạnh và vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia,
dẫn đến khuynh hướng tiêu dùng và tích luỹ cho đầu tư không hiệu quả.

cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp khó khăn. Các khoản đầu tư, cho


1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng

vay bị thất thoát, chậm thu hồi đều ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của

1.1.5.1. Môi trường kinh doanh

ngân hàng.

* Môi trường tự nhiên: Các diễn biến không như dự đoán của thiên nhiên,

* RRTD làm giảm uy tín của ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động kinh

nhất là các thảm hoạ như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, hoả hoạn… gây tác hại nặng

doanh của ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt động kém hiệu

nề đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp, làm giảm

quả. Khi uy tín của ngân hàng bị giảm sút, khách hàng mất lòng tin, họ sẽ không

khả năng trả nợ,từ đó dẫn đến rủi ro cho NHTM.

gửi tiền vào ngân hàng, thậm chí còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Tình thế
này vừa gây khó khăn cho việc huy động vốn của ngân hàng, vừa làm giảm quy
mô hoạt động của ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng khó khăn hơn khi tiếp cận
tín dụng trên thị trường liên ngân hàng, cũng như khi mở rộng quan hệ đại lý với
các đối tác.
* RRTD là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng: Ngân hàng gặp RRTD đã
làm giảm sút lòng tin của khách hàng giao dịch. Trong trường hợp nghiêm trọng,
khi có quá nhiều người đến rút tiền tại cùng một thời điểm thì ngân hàng sẽ không


* Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực
kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền
kinh tế tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều
khả năng trả nợ ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, mất ổn định,
sức mua giảm sút, hàng hoá ứ đọng, làm cho các doanh nghiệp khó khăn, thua lỗ
và ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thậm chí, khi lãi suất thị
trường thay đổi không như NHTM dự kiến cũng dẫn đến RRTD.


13

14

Các chính sách quản lý vĩ mô của Chính phủ cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt

* Môi trường quốc tế: Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là một xu thế

động của các doanh nghiệp và của ngân hàng. Chẳng hạn khi Chính phủ giảm

tất yếu và chính điều này khiến cho môi trường quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp

thuế nhập khẩu mặt hàng nào đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tiêu thụ các sản phẩm

đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng. Nếu tình hình

tương tự ở trong nước, làm cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm cùng loại sản

kinh tế - tài chính của khu vực và thế giới ổn định và phát triển thì sẽ tác động


xuất trong nước kém sức cạnh tranh, doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đó sẽ

thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và ngược lại, nếu

khó khăn trong trả nợ đúng hạn cho ngân hàng…

quan hệ kinh tế của doanh nghiệp ở nước ngoài đổ vỡ thì sẽ làm cho ngân hàng

* Môi trường chính trị - xã hội - văn hoá quốc gia

phải hứng chịu RRTD cùng khách hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng ra các nước đã

Môi trường chính trị - xã hội ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

tạo ràng buộc về kinh tế của doanh nghiệp và ngân hàng vào nước ngoài, nhất là

phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp hoạt động trong tình trạng bất an, tệ hại

ràng buộc về pháp luật, do đó làm tăng quy mô và tăng các nguyên nhân dẫn đến

nhất là chiến tranh, cấm vận, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan... sẽ gặp rủi

RRTD của ngân hàng.

ro rất lớn trong kinh doanh. Mọi rủi ro của doanh nghiệp đều dẫn đến tình trạng

1.1.5.2. Người vay vốn

tài chính xấu, làm cho doanh nghiệp khó khăn hoặc không có khả năng trả nợ.
Văn hoá của một đất nước, của một địa phương liên quan đến sự hiểu biết


Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTD của các NHTM. Các nguyên
nhân đó bắt nguồn từ:

và thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng, thói quen sử dụng, cất trữ tiền mặt,

* Năng lực, trách nhiệm quản lý, đạo đức của người vay vốn: Nhìn chung,

thói quen tiêu dùng theo mùa vụ... đều ít nhiều ảnh hưởng tới hoạt động của

đa phần các doanh nghiệp muốn giữ mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với ngân hàng

ngân hàng nói chung và đến RRTD nói riêng.
* Môi trường pháp lý: Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải dựa trên
nền tảng pháp lý vững vàng, đầy đủ và chặt chẽ. Bởi vì, tín dụng ngân hàng dựa
trên niềm tin rằng khách hàng sẽ trả cả vốn và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Ngày nay, niềm tin đó chỉ có được trên cơ sở sự bảo hộ của luật pháp. Nếu Nhà
nước xây dựng được một hệ thống pháp luật chặt chẽ, có hiệu lực thực thi sẽ tạo
cơ sở lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với nhau, trong
đó có quan hệ giữa các doanh nghiệp với ngân hàng, do đó RRTD của ngân hàng
sẽ giảm. Ngược lại, hệ thống pháp luật lỏng lẻo, kém hiệu lực là cơ hội thuận lợi
cho các doanh nghiệp xấu lừa đảo, chây ì trong quan hệ tín dụng với ngân hàng,
qua đó làm tăng RRTD. Trong một số trường hợp, do hiệu lực pháp luật kém,
nhiều khách hàng tốt cũng có xu hướng lây lan sự chây ì, giảm trách nhiệm hoàn
trả nợ cho ngân hàng, do đó RRTD càng có xu hướng xảy ra nhiều hơn.

để được hưởng những ưu đãi đối với một khách hàng được xếp loại tín nhiệm.
Song, không tránh khỏi có một số khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng để mưu
lợi không chính đáng. Nếu ngân hàng không phát hiện ra thì khả năng gặp nợ
khó thu hoặc không thu được là rất lớn. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp do kinh

doanh kém hiệu quả hoặc do đạo đức kém đã cố tình chây ỳ, không trả nợ cho
ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn để quỵt nợ. Trong trường hợp này ngân hàng
hoàn toàn bị thua thiệt và chỉ còn trông chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp và sự
can thiệp của pháp luật.
* Sự sụp đổ của các đối tác kinh doanh: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp
có rất nhiều mối quan hệ với các tổ chức kinh tế khác và cũng giống như ngân
hàng, doanh nghiệp cũng có thể bị rủi ro từ phía các đối tác của mình làm cho
doanh nghiệp bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bản thân
doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro từ thị trường, từ các quyết định sai lầm
trong các dự án không do ngân hàng tài trợ, hoặc từ sự thay đổi chính sách của


15

16

chính phủ... Sự sụp đổ của doanh nghiệp này kéo theo sự sụp đổ của doanh

lừa gạt, hoặc lựa chọn dự án tài trợ không chính xác,như vậy khả năng mất vốn

nghiệp khác có thể tạo phản ứng dây chuyền làm cho ngân hàng mất vốn ở quy

rất cao. Điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có năng lực cao.

mô lớn. Đây là loại RRTD đáng sợ nhất đối với ngân hàng.

Quy trình tín dụng đối với các ngân hàng là một bí mật riêng. Quy trình

* Sản phẩm và công nghệ lạc hậu: Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật


tín dụng chưa chặt chẽ hoặc quá cụ thể, quá linh hoạt điều có thể là nhân tố gây

nhanh như hiện nay, công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp nhanh chóng trở

ra rủi ro tín dụng. Những vấn đề nổi cộm hiện nay trong các quy trình tín dụng là

nên lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh cao, dẫn đến

đánh giá lại giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố.

nguy cơ khó tiêu thụ sản phẩm và doanh nghiệp không có khả năng nợ đúng hạn.

Nhân tố do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng gây ra

* Thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh: Vốn tự có của các doanh nghiệp ở

trong quá trình thu hút khách hàng cũng tác động đến rủi ro tín dụng. Đó là việc

nước ta thường rất thấp so với nhu cầu của dự án xin vay. Đối với các dự án

thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, chủ quan. Thậm chí có nhiều ngân hàng

ngắn hạn, hiện nay vốn ngân hàng tham gia đến 75% nhu cầu vốn; dự án trung,
dài hạn vốn ngân hàng tham gia 60%. Do vốn tự có của doanh nghiệp chiếm tỷ
lệ thấp trong dự án vay vốn, nên nếu dự án thất bại, rủi ro mất vốn của ngân hàng
sẽ lớn. Mặt khác, ở nước ta còn có tình trạng: một dự án mới phát sinh không
được đáp ứng đủ nhu cầu về vốn, doanh nghiệp liền sử dụng vốn của các dự án
trước cho dự án này. Việc sử dụng các khoản vay không đúng mục đích đã cam
kết vừa dẫn tới thâm hụt tài chính của doanh nghiệp, vừa tăng rủi ro từ phía kém
hiệu quả của dự án. Những hậu quả đó làm cho xác suất RRTD của ngân hàng


liều lĩnh chấp nhận rủi ro cao, nhằm đạt được mức lợi nhuận cao mà bất chấp
những hợp đồng tín dụng không lành mạnh, thiếu an toàn.
Ngoài ra còn có nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng thuộc
về ngân hàng như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong ngân hàng, cơ
cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ…
1.2. Khái niệm, nội dung quản lý rủi ro tín dụng và sự cần thiết quản lý rủi
ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm Quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rui ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,

tăng lên.

các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn,

1.1.5.3. Từ phía ngân hàng

phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp

Lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu thu được từ hoạt động tín dụng. Đó là

nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí

nguồn thu chính của các ngân hàng, do đó, việc tăng lợi nhuận tức là phải tăng

và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và

quy mô của hoạt động tín dụng lên. Như vậy đồng nghĩa với rủi ro tín dụng tăng

dài hạn của ngân hàng thương mại


lên. Việc mở rộng tín dụng tăng lên thì việc giám sát và kiểm tra các hợp đồng tín

1.2.2. Nội dung Quản lý rủi ro tín dụng

dụng trở lên khó khăn hơn. Việc giám sát của các cán bộ tín dụng đối với các hợp
đồng tín dụng bị lơi lỏng, và việc tuân thủ các quy trình tín dụng cũng bị lơ là.

Mục đích của quản lý rủi ro tín dụng là phòng ngừa và kiểm soát rủi ro để
rủi ro thực tế xảy ra ở mức có thể chấp nhận được. Hoạt động quản lý RRTD

Trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng yếu kém, đây cũng là một nhân

hiệu quả có thể cho phép NHTM hạn chế tổn thất đến mức thấp nhất. Quản lý

tố gây ra rủi ro trong tín dụng. Một người cán bộ yếu kém về năng lực, khi tiếp

RRTD phải được xây dụng thành một chương trình toàn diện với các nội dung từ

nhận hồ sơ của khách hàng thì khả năng phân tích và thẩm định dự án không

xác định giới hạn rủi ro, phương thức phòng ngừa rủi ro, nhận biết rủi ro tới định

đúng về dự án. Trong trường hợp này nhân viên tín dụng có thể bị khách hàng

lượng rủi ro và kiểm soát rủi ro.


17
1.2.2.1. Xác định giới hạn rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại


18
ngành và của nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, các NHTM cũng cần có công

Hàng năm Hội đồng quản trị của các NHTM có trách nhiệm xem xét để

nghệ thẩm định tiên tiến, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, có hệ thống thu thập

đưa ra quyết định về giới hạn rủi ro trong hệ thống của mình trên cơ sở thực

và đánh giá thông tin đúng đắn, hiệu quả hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án

trạng chất lượng tín dụng, khả năng tài chính, sự nỗ lực để đạt kế hoạch lợi

của ngân hàng.

nhuận và sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Giới hạn rủi ro là biên độ cao nhất mà ở

c. Thẩm định khách hàng

đó NHTM tồn tại và phát triển được. Giới hạn này được chấp nhận cho từng đơn

Các NHTM không chỉ quan tâm đến hiệu quả của dự án vay vốn mà còn

vị phụ thuộc cùng kế hoạch kinh doanh hàng năm của các chi nhánh. Giới hạn

quan tâm đến năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn. Đối với đối tượng vay

RRTD được thể hiện bằng chỉ tiêu: nợ xấu/ tổng dư nợ.


vốn là cá nhân, ngân hàng phải xác định tư cách thể nhân, năng lực hành vi dân

1.2.2.2. Phương thức phòng ngừa rủi ro tín dụng

sự của người đi vay. Đối với khách hàng vay là các công ty, doanh nghiệp phải

a. Công tác dự báo rủi ro

xác định tư cách pháp nhân; xác định người có đủ tư cách đại diện công ty thực

Dự báo rủi ro có ý nghĩa quan trọng trong công tác phòng ngừa, giúp cho
ngân hàng chủ động đưa ra những biện pháp ứng phó trước khi rủi ro xảy ra.
Để dự báo RRTD, cán bộ tín dụng phải tiến hành thu thập và xử lý thông tin
phòng ngừa từ hệ thống thông tin và phòng ngừa rủi ro của Trung tâm phòng
ngừa và xử lý rủi ro của hệ thống hoặc thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân
hàng Trung ương.
Trên cơ sở các thông tin có sẵn và thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập

hiện việc vay vốn.
Thẩm định khách hàng còn bao hàm cả nội dung thẩm định uy tín trong
quan hệ với ngân hàng; thực hiện phân tích tài chính của khách hàng qua tình
hình công nợ, hiệu quả sản xuất kinh doanh, hệ số an toàn về tài chính...
d. Nâng cao trình độ và đạo đức cán bộ ngân hàng
Trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng mang tính quyết định tới sự

bổ sung, NHTM phải lập ra các phương án xảy ra RRTD khác nhau, trong đó

thành công hay thất bại trong mọi hoạt động của NHTM, nhất là trong hoạt động

bao gồm cả các biện pháp xử lý khi RRTD xảy ra. Trong quá trình theo dõi các


tín dụng. Các quyết định tài trợ tín dụng đều phải có sự thẩm định mức độ rủi ro

khoản tín dụng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập nhật thông tin và điều

của dự án cho nên đòi hỏi cán bộ không những phải giỏi chuyên môn mà còn

chỉnh các phương án dự báo và biện pháp phòng ngừa cho phù hợp với diễn biến

phải hiểu biết nhiều về các ngành, các lĩnh vực có liên quan đủ để có thể đánh

thực tế.

giá đúng khả năng hoàn trả nợ ngân hàng của khách hàng.

b. Thẩm định dự án
Có thể nói rằng hiệu quả dự án mang lại là điều kiện cơ bản nhất để ngân
hàng xem xét cho vay và là cơ sở đảm bảo để thu hồi nợ. Do đó, việc thẩm định

Trình độ, năng lực cán bộ phải đi đôi với phẩm chất đạo đức của cán bộ.
Nếu cán bộ ngân hàng mất phẩm chất thì sẽ có những quyết định vụ lợi, kết quả
là gây thiệt hại cho ngân hàng.

dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng trong cho vay và phòng ngừa RRTD của

Muốn có đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu quản lý RRTD, thì các NHTM

ngân hàng. Để làm tốt nghiệp vụ thẩm định, ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ

phải có chính sách tuyển dụng người giỏi, phải có chương trình bồi dưỡng và tập


chuyên sâu, có trình độ chuyên môn cao, am hiểu các kiến thức về kỹ thuật- kinh

huấn thường xuyên, phải bố trí cán bộ chuyên trách quản lý RRTD để họ có điều

tế- xã hội, có năng lực phán đoán xu hướng vận động của doanh nghiệp, của

kiện tích luỹ kinh nghiệm...


19
1.2.2.3. Nhận biết rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại

20
* Chất lượng hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp vay vốn có vấn đề:

RRTD là một hiện tượng khó nhận biết và rất phức tạp, gắn liền với hoạt

Chất lượng hàng hoá, dịch vụ là kết quả của quá trình tổ chức sản xuất kinh

động của cả ngân hàng lẫn khách hàng và môi trường. Trong quản lý RRTD,

doanh, nên có thể coi là tiêu thức đánh giá sự thành công hay thất bại của người

việc nhận biết và đánh giá đầy đủ RRTD là rất quan trọng, vì nó xác định dúng

kinh doanh. Nếu chất lượng hàng hoá kém, không phù hợp thị hiếu đương nhiên

thời điểm RRTD xảy ra và giúp NHTM xử lý kịp thời. Tuy nhiên, nhận biết


khó có khả năng tiêu thụ, dẫn đến không có khả năng thu hồi vốn, không thực

RRTD là công việc rất khó thực hiện, bởi các hình thức RRTD xảy ra trong các

hiện được các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp. Nhất là trong trường hợp

tình huống không giống nhau, nên không thể có mô hình chung về nhận biết

doanh nghiệp bị gặp rắc rối hoặc tranh chấp và kiện tụng về chất lượng hàng

RRTD. Tuy nhiên, trong chừng mực có thể, các NHTM cố gắng xây dựng một
số dấu hiệu nhận biết RRTD điển hình nhằm hỗ trợ hoạt động quản lý RRTD.
Có thể liệt kê một số dấu hiệu sau:
a. Các dấu hiệu từ người vay vốn
* Doanh nghiệp vay vốn trì hoãn nộp các báo cáo tài chính: Việc chậm
trễ trong xây dựng hoặc gửi báo cáo định kỳ của doanh nghiệp nói lên tình hình
tài chính doanh nghiệp có vấn đề phải xem xét, có thể là người vay gặp khó khăn
hoặc gian dối về tài chính, do đó ngân hàng phải tiến hành kiểm tra, phân tích và
kết luận cụ thể xem có RRTD hay không để xử lý kịp thời.

hoá, dịch vụ thì nguy cơ suy giảm tài chính sẽ thấy rõ.
* Khách hàng vay vốn ngân hàng giảm bất thường giá bán hàng hoá:
Thông thường khách hàng chỉ giảm giá bán hàng hoá trong trường hợp chi phí
giảm, các mặt hàng cùng loại giảm hoặc có thể do khách hàng rất khó khăn về
tài chính...
* Sự thay đổi bất thường tổ chức hoạt động của khách hàng vay vốn: Sự
thay đổi này bao gồm thay đổi các nhà quản lý (cách chức, từ chức, chuyển công
tác,...), hoặc tình trạng người lao động thiếu việc làm, hoặc bán các tài sản để giải
quyết nhu cầu tài chính, đều được coi như các dấu hiệu rõ nét để nhận biết RRTD.
* Đối tác của khách hàng bị rủi ro, bị phá sản hoặc bị truy tố.


* Mối quan hệ không bình thường giữa ngân hàng và người vay: Sự

* Hoàn trả nợ vay ngân hàng không đúng kỳ hạn: Thực hiện nghĩa vụ trả

chậm trễ, hoặc thất hẹn, hoặc trốn tránh các giao tiếp bình thường với NHTM

nợ vay ngân hàng theo thời hạn được coi như là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh

chứng tỏ hoạt động sử dụng vốn vay của người vay có yếu tố không bình

giá chất lượng tín dụng. Các trường hợp trả nợ vay chậm đều được coi là dấu

thường, có thể người vay đang gặp tình trạng kinh doanh khó khăn, hoặc tài

hiệu cơ bản của RRTD, cho dù do nguyên nhân chủ quan hay khách quan.

chính có vấn đề. Đây là dấu hiệu để NHTM tăng cường cảnh giác và phải tìm

* Xuất hiện tình trạng vay vốn ở nhiều ngân hàng: Thông thường, khách

hiểu rõ ràng xem thực chất sự bất thường này là gì, nếu như có khả năng xảy ra

hàng chỉ muốn giao dịch ở một số ngân hàng tốt nhất. Tuy nhiên, trong trường

rủi ro thì còn kịp thời xử lý.

hợp kinh doanh gặp khó khăn, không thể trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn,

* Tình hình dự trữ vật tư hàng hoá của doanh nghiệp vay vốn: Dự trữ vật


nên khách hàng đã vay nhiều ngân hàng để đảo nợ cho nhau và lẩn tránh sự kiểm

tư hàng hoá là việc làm cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ vật

soát của ngân hàng.

tư hàng hoá quá lớn thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn, giảm khả năng thanh toán.

b. Các dấu hiệu từ ngân hàng

Đặc biệt, nếu hàng hoá tồn lâu dài thì là bằng chứng cho sức cạnh tranh của doanh
nghiệp kém, có khả năng dẫn khách hàng đến thua lỗ, làm giảm khả năng trả nợ
của khách hàng.

* Qui trình cho vay không được thực hiện đúng qui định: Trong bối
cảnh cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các NHTM có xu hướng giảm
thấp các điều kiện vay vốn, bỏ qua các qui định để giữ và thu hút khách hàng,
khi đó xác xuất gặp rủi ro tất yếu sẽ tăng.


21

22

* Giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ: Mọi khoản vay đều phải đảm

Để sử dụng được phương pháp định tính trong đánh giá RRTD, ngân hàng

bảo đầy đủ các thủ tục, hồ sơ theo qui định để được giải ngân. Giải ngân trước


phải thu thập được các thông tin liên quan đến chất lượng về người vay bằng

khi hoàn thành chứng từ thể hiện sự vội vã, bất ổn. Sau khi đã nhận được vốn

cách tự thu thập qua điều tra, thẩm định hoặc mua thông tin từ các Trung tâm

vay, khách hàng thiếu thiện chí bổ sung các thủ tục cần thiết. Khi đó, khó khăn

phân loại và đánh giá khách hàng. Các thông tin về người vay bao gồm các yếu

trong thu hồi nợ và khởi kiện khi khách hàng không thực hiện trả nợ theo cam

tố cơ bản về khả năng tài chính của người vay vốn, uy tín của người vay, chất lượng

kết sẽ thuộc về ngân hàng. Về mặt lý thuyết, những khoản vay như vây sẽ có độ

của dự án đầu tư, tài sản thế chấp, các yếu tố liên quan đến thị trường.

rủi ro cao hơn các khoản cho vay đúng quy trình.

Phương pháp định lượng RRTD cho phép ban lãnh đạo ngân hàng đánh

* Cho vay đảo nợ: Một khoản vay không được thanh toán đúng thời hạn,

giá mức độ rủi ro gặp phải của ngân hàng liệu đã đáp ứng được chiến lược quản

thay vì phải đàm phán với khách hàng, cán bộ tín dụng thực hiện giải quyết tình

lý RRTD hay chưa. Thực hiện phương pháp này các NHTM đã áp dụng hệ thống


trạng quá hạn trước mắt bằng cách cho vay đảo nợ. Biện pháp xử lý này không

chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng như một qui trình đánh giá xác suất

chỉ không kiểm soát được những rủi ro khách hàng đang đối mặt mà là sự tích tụ

một khách hàng tín dụng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân

rủi ro. Qua thời gian, rủi ro đã phát triển đến mức tài chính doanh nghiệp không

hàng. Mức độ RRTD thay đổi theo từng khách hàng và được xác định thông qua

thể chịu đựng được nữa sẽ bùng phát không thể cứu vãn và rủi ro thực sự thuộc

quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào thông tin tài chính và phi tài chính của

về ngân hàng.

khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng.

1.2.2.4. Phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát RRTD nhằm mục đích xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro ở
mức độ có thể chấp nhận được. Kiểm soát hợp lý RRTD có thể thực hiện thông
qua nhiều phương thức như đo lường, giảm nhẹ, loại bỏ hay chuyển đổi rủi ro.
a. Phân tích, đo lường rủi ro tín dụng
Phân tích, đo lường RRTD nhằm hỗ trợ cho NHTM trong việc ra quyết định cấp
tín dụng. Giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư
nợ, cho phép NHTM lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có
chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời. Đồng thời, việc

đánh giá, đo lường RRTD cũng giúp cho ngân hàng ước lượng mức vốn đã
cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng tổn thất tín dụng.
Có hai phương pháp cơ bản mà các NHTM thường sử dụng để đánh giá
RRTD là phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Các phương pháp
này không loại trừ nhau nên NHTM có thể sử dụng cả hai phương pháp để phân
tích đánh giá mức độ RRTD của khách hàng.

Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cho phép xếp khách
hàng thành 10 hạng thông thường có mức độ rủi ro từ thấp lên cao và tương ứng
với mỗi loại khách hàng, ngân hàng có cơ chế cấp tín dụng và giám sát sau khi
cho vay phù hợp với mức độ rủi ro của khoản vay.
b. Biện pháp giảm thiểu rủi ro
* Đa dạng hoá các hình thức cho vay: Thực chất của biện pháp này là
ngân hàng cùng đồng thời áp dụng nhiều phương thức cho vay kết hợp. Việc áp
dụng các phương thức cho vay cần dựa trên đặc điểm riêng của từng đối tượng
vay, cơ cấu và chất lượng của khoản tín dụng. Phương thức cho vay phải thay
đổi theo thời gian và theo chu kỳ tín dụng, trên cơ sở các dấu hiệu của thị trường
và sự thay đổi của khách hàng.
* Thực hiện phân tán rủi ro: Đây không chỉ là một biện pháp kiểm soát
RRTD mà còn được coi là một nguyên tắc “không nên để tất cả trứng vào một
giỏ” trong kinh doanh theo cơ chế thị trường. Theo điều 128 của Luật Các Tổ
chức tín dụng thì “Tổng dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được


23

24

vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng...”. Quy định này, thực chất cũng là


kinh doanh và sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, ngân hàng cần phải xây dựng cho

một hình thức buộc NHTM phải phân tán RRTD. Tuy nhiên, việc thực hiện phân

mình một chiến lược khách hàng đúng đắn, lựa chọn khách hàng tốt trên cơ sở nâng

tán rủi ro không có nghĩa là chia đều vốn vay cho các khách hàng, mà là nguyên

cao trình độ đánh giá khách hàng, qua đó có thể lựa chọn, phân biệt khách hàng để

tắc để NHTM đa dạng hình thức đầu tư theo các khách hàng và lĩnh vực khác

có biện pháp đối ứng phù hợp. Việc đánh giá, lựa chọn các khách hàng tốt phải dựa

nhau sao cho tổng rủi ro là thấp nhất, tổng lợi nhuận là cao nhất.

trên nhiều căn cứ, nhiều thông tin khoa học và bằng nhiều biện pháp khác nhau.

* Thực hiện bảo hiểm tín dụng: Bảo hiểm tín dụng là biện pháp chuyển

- Chính sách tín dụng chặt chẽ, cụ thể: Chính sách tín dụng của một

một phần hoặc toàn bộ các RRTD cho các tổ chức bảo hiểm. Có thể thực hiện

NHTM là hệ thống các chủ trương, định hướng, qui định chi phối hoạt động tín

nhiều loại bảo hiểm khác nhau như: Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài

dụng của NHTM, các biện pháp mở rộng tín dụng hoặc xác định những giới hạn


sản, bảo hiểm tiền vay,... Trong các nghiệp vụ trên, các NHTM Việt Nam đã

áp dụng cho các hoạt động tín dụng, thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro

triển khai tương đối rộng khắp bảo hiểm đối tượng cho vay, bảo hiểm tài sản.

trong hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng thích hợp là cơ sở để xác định

* Thực hiện đảm bảo tín dụng: Đảm bảo tín dụng là sự hoàn trả nợ vay
của khách hàng đối với ngân hàng, hay nói cách khác, đảm bảo tín dụng thực
chất là nguồn thu nợ thứ hai trong quan hệ tín dụng. Đảm bảo tín dụng có thể

phương hướng sử dụng các nguồn vốn hiện có và để tạo ra một tài sản có chất
lượng cao, ít rủi ro.
- Thiết lập bộ máy quản lý rủi ro

thực hiện theo các hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Hội đồng quản trị

Mức đảm bảo phải bù đắp được cả phần nợ gốc và cả phần lãi vay. Tuy nhiên,
việc cho khách hàng vay vốn không nhằm vào mục đích là sau này sẽ phát mại
tài sản đảm bảo để thu nợ mà là tạo khả năng để khách hàng có thể hoàn trả nợ

Tổng Giám đốc

vay theo cam kết. Do đó, các NHTM phải linh hoạt sử dụng các hình thức và
mức độ đảm bảo tín dụng trong từng khoản cho vay với từng khách hàng cụ thể.
Trong thực tế, đảm bảo tín dụng cũng là phương thức có hiệu lực phòng ngừa các

Kiểm tra, giám sát tín

dụng độc lập

Phó Tổng Giám
đốc phụ trách tíndụng

RRTD và thường được NHTM ưa dùng.
* Lập quỹ dự phòng rủi ro: Lập quỹ dự phòng rủi ro được coi như là một
biện pháp cơ bản để bù đắp các khoản rủi ro, nhất là RRTD.
c. Xây dựng kế hoạch phòng ngừa rủi ro tín dụng cho tương lai
Kế hoạch phòng ngừa RRTD cho tương lai phải được thể hiện trong các
chủ trương, chính sách, cơ chế của NHTM. Kế hoạch phòng ngừa RRTD cho

Ban thẩm
định dự án

Ban quản lý
dự án
UTĐT

Ban tín dụng

Trung tâm
phòng ngừa
và xử lý rủi ro

Công ty
quản lý nợ
và khai thác

tương lai của NHTM phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, có hiệu quả: Khách hàng

Sơ đồ 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý RRTD của NHTM

không chỉ là cơ sở để đảm bảo mở rộng hoạt động của ngân hàng mà còn là yếu tố

Nguồn: Thông tư 26/2013/TT-NHNN “Hướng dẫn thành lập bộ máy và quy trình

đặc biệt quan trọng để đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Để đảm bảo an toàn trong

xử lý rủi ro tín dụng tại NHTM”


25
Trong bộ máy quản lý RRTD của NHTM, các chức danh cụ thể có vai trò
như sau:

26
+ Vai trò của Ban Tín dụng, Ban quản lý dự án: Quản lý, điều hành hoạt
động tín dụng trong toàn hệ thống NHTM; phân tích kinh tế theo ngành nghề

+ Hội đồng quản trị có một số nhiệm vụ chủ chốt trong qui trình quản lý rủi

kinh tế kỹ thuật, lựa chọn đối tượng, biện pháp cho vay đạt hiệu quả cao;Chỉ

ro như đặt ra định hướng cho ngân hàng hoạt động; xác định mức độ chấp nhận

đạo, kiểm tra phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ xấu để tìm

rủi ro của ngân hàng; xác định ở phạm vi rộng các lĩnh vực kinh doanh mà ngân


nguyên nhân và biện pháp khắc phục; phối hợp với các Ban liên quan xây dựng

hàng theo đuổi; xác định các trách nhiệm tổng thể của cấp quản lý điều hành.

và thực hiện chiến lược khách hàng; tổ chức quản lý và phân loại khách hàng;

+ Cấp điều hành của một ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các mong
muốn của Hội đồng quản trị xét về các khía cạnh như phương hướng chiến lược,

phối hợp với Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt
động tín dụng của NHTM.

mức độ chấp nhận rủi ro, các quyết định kinh doanh, cơ cấu tổ chức trên phạm vi

+ Vai trò của Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro: Thu thập, cung cấp,

rộng, cách thức tiếp cận trong quá trình ra quyết định. Cấp điều hành cần thiết

lưu trữ và phân tích thông tin phòng ngừa rủi ro, tổng hợp và xử lý rủi ro trong

lập cơ cấu tổ chức rõ ràng và phù hợp với các trách nhiệm hàng ngày được xác

hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống; xây dựng chiến lược và thực hiện các

định rõ. Cấp điều hành có trách nhiệm phát triển toàn bộ các sản phẩm và các

biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

chính sách rủi ro chi tiết bao gồm các cấu trúc hạn mức, cấu trúc kiểm soát rủi

ro, các hệ thống thông tin báo cáo và các luồng thông tin.

+ Vai trò của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản: Thực hiện quản lý
nợ và khai thác tài sản bảo đảm tồn đọng do NHTM giao; tiếp nhận, quản lý các

+ Kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập là một bộ phận thuộc Ban kiểm

khoản nợ xấu, nợ tồn đọng và tài sản đảm bảo nợ vay liên quan đến các khoản

tra, kiểm toán nội bộ hoạt động hoàn toàn độc lập với các Ban nghiệp vụ tín

nợ của NHTM để xử lý, thu hồi vốn nhanh nhất; chủ động bán các tài sản đảm

dụng nhằm đảm bảo quản lý rủi ro tín dụng một cách khách quan; thực hiện đánh

bảo nợ vay theo các hình thức: tự bán công khai trên thị trường, bán qua Trung

giá mức độ rủi ro của danh mục tín dụng và qui trình quản lý rủi ro từ góc độ

tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, bán cho Công ty mua bán nợ của Nhà nước.

kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ; kiểm soát hoạt động tín dụng trong

d. Tuyển chọn, đào tạo và sử dụng cán bộ quản lý rủi ro

toàn hệ thống; thực hiện vai trò kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các chi nhánh;
đề ra các biện pháp phòng ngừa, tránh vi phạm mới phát sinh.
+ Vai trò của Ban Thẩm định dự án: Nắm định hướng phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nước, các Bộ, Ngành, các địa phương và định hướng phát triển đối


Chính sách tín dụng đúng đắn, chiến lược khách hàng phù hợp chỉ mang
lại hiệu quả khi được thực hiện bởi một đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm
trong việc thực thi và điều hành. Mỗi cấp quản lý, với chức năng nhiệm vụ riêng,
đòi hỏi những yêu cầu cụ thể riêng.

với các doanh nghiệp, các ngành hàng, các định mức kinh tế kỹ thuật liên quan

Hội đồng quản trị là nơi ra quyết định cấp cao trong ngân hàng, định

đến đối tượng đầu tư; thu thập, phân tích các thông tin kinh tế, thông tin khách

hướng chiến lược tổng thể của ngân hàng, xác định trách nhiệm tổng thể của cấp

hàng, thông tin thị trường...có liên quan đến dự án cần thẩm định để thẩm định

điều hành nên đòi hỏi Hội đồng quản trị phải có những năng lực cần thiết để

dự án có hiệu quả, đúng hướng; phối hợp với các Ban liên quan, tham mưu cho

giám sát việc điều hành có hiệu quả. Với tư cách là một tập thể, Hội đồng quản

lãnh đạo trong việc xác định mức cho vay đối với một số ngành kinh tế, ngành

trị phải có năng lực để hiểu đầy đủ cấp điều hành thực hiện như thế nào và sẵn

hàng và doanh nghiệp... để đầu tư đúng hướng, phòng ngừa và phân tán rủi ro.

sàng áp dụng các biện pháp điều chỉnh khi cần thiết.



27

28

Ban điều hành cấp cao của ngân hàng cần có một sự pha trộn các năng lực

Chưa hết, RRTD lại một lần nữa gây nên cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ

phù hợp để điều hành ngân hàng theo định hướng và con đường mong muốn.

toàn cầu năm 2007 - 2009, với điểm xuất phát là sự sụp đổ của hệ thống tài chính

Cũng như Hội đồng quản trị, Ban điều hành cấp cao phải có đủ năng lực trong

Mỹ. Theo công bố của cục dự trữ liên bang Mỹ, trong năm 2008 có tổng cộng 26

mọi lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng.

ngân hàng phá sản, thế nhưng năm 2009, con số này đã lên tới 140 với hàng loạt vụ

Đối với cấp thừa hành, phải là những cán bộ đáp ứng được yêu cầu của

phá sản của các định chế tài chính có lịch sử lâu đời và tiềm lực tài chính bậc nhất

công việc đảm trách. Quản lý RRTD là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi sự nhạy

thế giới. Còn theo phân tích về triển vọng nền kinh tế Mỹ, các chuyên gia dự báo

bén, linh hoạt nên cán bộ quản lý rủi ro phải bao gồm những người am hiểm


trong năm 2010, số lượng ngân hàng Mỹ phá sản thậm chí có thể tăng cao hơn nữa.

tường tận những qui định về cho vay, những vấn đề về pháp lý liên quan đến

Theo phân tích của các nhà nghiên cứu, trong thời gian gần đây số lượng khủng

hoạt động ngân hàng và phải là những người có kinh nghiệm thực tiễn. Tuỳ theo

hoảng trung bình mỗi năm ngày càng tăng với hậu quả ngày càng nặng nề hơn.

từng bộ phận mà có những yêu cầu riêng như yêu cầu đối với bộ phận giám sát

Điều này chứng tỏ xu hướng kinh doanh ngân hàng đang ngày càng chứa đựng

tín dụng phải là những cán bộ có tối thiểu 7 năm kinh nghiệm làm tín dụng; bộ

nhiều rủi ro hơn. Nguyên nhân của thực tế này là do xu hướng hội nhập kinh tế

phận tín dụng phải là những cán bộ có thời gian công tác trong ngành ngân hàng

quốc tế và đề cao cạnh tranh ngày càng trở nên phổ biến. Xu hướng này đã chứng tỏ

ít nhất là 3 năm...

hiệu quả nhất định của nó trong việc thúc đẩy nền kinh tế cũng như các doanh

Để đáp ứng được những yêu cầu đó, đòi hỏi công tác tuyển chọn của ngân

nghiệp phát triển và hoàn thiện, nhưngở một khía cạnh khác, nó lại thể hiện mức độ


hàng phải thực sự khách quan, chú trọng trình độ nghiệp vụ và năng lực thực tiễn,

rủi ro tăng lên, khi mà các ngân hàng phải cạnh tranh gay gắt với nhau làm cho

có kế hoạch đào tạo, bổ sung kiến thức định kỳ để cán bộ bắt kịp sự phát triển của

chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm xuống, họ buộc phải mở rộng quy mô kinh

kinh tế thị trường và toàn tâm toàn ý vì sự phát triển của NHTM.

doanh để bù đắp sự sụt giảm về lợi nhuận, đồng thời điều này cũng làm giảm khả

1.2.3. Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng

năng bù đắp rủi ro nội tại của chính họ. Mặt khác, hội nhập kinh tế còn làm xuất

Công tác QTRRTD ngày càng khẳng định vai trò quan trọng khi mà mức độ

hiện nhiều nguy cơ rủi ro mới. Các sản phẩm dựa trên sự phát triển của khoa học

RRTD cũng như mức độ nguy hiểm của nó đối với các NHTM ngày càng gia tăng.

công nghệ như thẻ tín dụng, tín dụng cá nhân, tín dụng tiêu dùng…luôn chứa đựng

Ở mức độ thấp, RRTD làm giảm lợi nhuận, thậm chí còn làm giảm nguồn vốn tự có

những rủi ro mới.

của các ngân hàng. Còn nếu RRTD không được kiểm soát tốt làm cho tỷ lệ các


Như vậy có thể nhận thấy RRTD ngày càng đe dọa sự tồn tại và phát triển

khoản cho vay mất vốn tăng lên quá cao, các NHTM sẽ phải đối mặt với nguy cơ

của các NHTM. Riêng đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang

phá sản. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây nên cuộc khủng hoảng

trong quá trình chuyển đổi, môi trường kinh doanh không ổn định, thị trường tài

tài chính châu Á 1997 là tỷ lệ nợ quá hạn tại các NHTM tăng cao. Ngay trước

chính kém phát triển, mức độ minh bạch thông tin thấp… làm gia tăng mức độ rủi

khủng hoảng, tỷ lệ nợ quá hạn tại các NHTM Thái Lan là 13%, Indonesia là 13%,

ro đối với hoạt động ngân hàng thì nhu cầu phải quản trị rủi ro một cách hiệu quả

Phillipines là 14%, Malaysia là 10%.

càng trở nên cấp thiết.


29

30

1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thƣơng mại

cuộc họp bất thường. Các kiểm toán viên ngân hàng luôn luôn theo dõi việc tuân


trên thế giới, ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc và bài học rút ra cho Ngân

thủ các giới hạn rủi ro và khả năng thanh toán theo quy định pháp luật.

hàng TMCP Phƣơng Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội

Cách tiếp cận phương pháp quản lý rủi ro rất thận trọng và tính toán đó

1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới

của Ngân hàng Dresdner còn được củng cố thêm bởi các nguyên tắc rất bảo thủ

1.3.1.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Dresdner (CHLB Đức)

trong việc đánh giá các nghiệp vụ buôn bán các công cụ tài chính. Chính vì thế,

Ngân hàng Dresdner đã xây dựng được một chiến lược quản lý rủi ro dựa
trên các nguyên tắc tối ưu hoá và hướng tới thu lợi nhuận cao nhất. Trong chiến
lược này, Ngân hàng Dresdner đặc biệt chú trọng việc quản lý rủi ro khách hàng
ở phần có liên quan đến các công ty riêng lẻ và tổng khối lượng tín dụng của tập
đoàn tài chính ngân hàng Dresdner Tất cả các rủi ro theo ngành nghề, theo mức
đều được đánh giá tại trụ sở trung tâm đầu não của Ngân hàng.
Việc quản lý rủi ro được Ngân hàng dựa vào ba thành phần. Thứ nhất,
song song với việc cấp các khoản vay riêng lẻ, Ngân hàng quan tâm đến tổng

Ngân hàng Dresdner rất thành công về quản lý RRTD trong những năm qua.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Canada
Ở Canada, để giúp các ngân hàng, các nhà đầu tư có được những thông tin
tin cậy và cần thiết, người ta đã thành lập các công ty chuyên kinh doanh thông

tin tín dụng. Một trong các công ty hàng đầu về lĩnh vực thông tin tín dụng, đó là
“Ben financial Services Inc”. Ben có cách thu thập và cung cấp thông tin để ngăn
ngừa rủi ro tín dụng khá tốt. Trước hết, người cần thông tin sẽ tra cứu những

khối lượng tín dụng của cả hệ thống, cũng như ở từng chi nhánh. Thứ hai, Ngân

thông tin đã có được cập nhật, lưu trữ một cách khoa học. Bước tiếp theo, Ben sẽ

hàng thực hiện việc cơ cấu và xử lý các hoạt động tín dụng phức tạp. Thứ ba, các

cung cấp các thông tin thu thập được qua các viện nghiên cứu, tài liệu, tin tức

nhân viên có trình độ được Ngân hàng phân công theo dõi trên một quy mô tổng

của các cơ quan và các tổ chức dịch vụ của Nhà nước như cơ quan Thống kê, Tài

thể các khoản cho vay có chứa đựng rủi ro cao, cũng như các khoản vay phải gia

chính, Thuế... Cuối cùng, Ben cũng quan tâm thu thập các thông tin bên ngoài từ

hạn hoàn trả.

báo chí, khách hàng,... để cung cấp cho người cần tin. Trong suốt thời gian hoạt

Khi cấp tín dụng cho các công ty, Ngân hàng đã sử dụng một hệ thống

động của mình, Ben đã đảm bảo thu thập và cung cấp thông tin một cách trung

đánh giá cho điểm các khách hàng đã được vi tính hoá, trên cơ sở đó các rủi ro


thực, chính xác, kịp thời. Trong quá trình điều tra, Ben luôn đảm bảo tính khách

được phân loại phù hợp với các tiêu chí đánh giá cho điểm tín dụng. Việc cho
điểm khách hàng được củng cố thêm bằng việc cho điểm theo ngành kinh tế. Đối
với các khách hàng là người nước ngoài, để phụ trợ cho hệ thống đánh giá cho
điểm nói trên, Ngân hàng còn sử dụng việc cho điểm có tính đến đặc trưng của

quan, không thiên vị hay trục lợi, luôn bảo vệ quyền lợi của người cung cấp
thông tin, tôn trọng và bảo vệ sự kín đáo của nguồn tin.
Nhờ sự hỗ trợ của Ben, các NHTM của Canada đã có cơ sở dữ liệu thông

mỗi nước cụ thể. Việc đánh giá rủi ro theo nước dựa trên cơ sở hệ thống đánh giá

tin rất tốt, chi phí thấp để quản lý RRTD. Để sử dụng thông tin của Ben, các

cho điểm theo nước trong nhiều năm qua đã đem lại hiệu quả rất cao.

NHTM phải xác định nguồn tin, sau đó phân tích tình hình tài chính của doanh

Ngân hàng Dresdner đã thành lập một Uỷ ban quản lý tài sản có và tài sản

nghiệp. Bước tiếp theo là xem xét sự phát triển và mối quan hệ qua lại với nhà

nợ của ngân hàng. Uỷ ban này bao gồm các thành viên của Hội đồng quản trị

cung cấp, tiêu thụ hàng hoá. Qua việc phân tích các thông tin đã có, NHTM tiến

ngân hàng và các Giám đốc điều hành. Uỷ ban có các cuộc họp thường kỳ và các

hành “phân dạng RRTD”.



31
1.3.2. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong nước
a. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Vietinbank

32
then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách
hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối
với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.

Trước xu thế phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, thể chế tín

Nhờ đó, quy mô tín dụng của VietinBank tăng bình quân hàng năm 31%

dụng đã có những thay đổi quan trọng, đó là: chuyển từ lãi suất cố định, sang lãi

đến nay tăng gần 170 lần so với lúc mới thành lập), đáp ứng được các nhu cầu

suất khung và đến nay là lãi suất thoả thuận; tách tín dụng chính sách ra khỏi tín

vốn hợp lý của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá,

dụng thương mại; bổ sung các nghiệp vụ tín dụng mới; mở rộng đối tượng tiếp

hiện đại hoá đất nước. Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tượng khách hàng, mục

cận tín dụng; trao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho các NHTM….


đích sử dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo đảm tiền

Bước phát triển chính sách tín dụng của VietinBank là quá trình kế thừa,
phát huy giá trị sẵn có, thay đổi để thích nghi với sự biến động của môi trường

vay…. được điều chỉnh theo hướng tích cực. Chất lượng tín dụng được nâng cao
và trở thành một trong những Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất.

kinh tế, xã hội và phù hợp pháp luật trong từng thời kỳ, tiếp cận nhanh chóng xu

Vietinbank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách,

thế mới, thông lệ quốc tế, các phương pháp quản lý tiên tiến… Giá trị cốt lõi là

quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình

chuyển từ tư duy bao cấp sang tư duy tín dụng thị trường. Theo đó tín dụng đã

thực hiện. Hoạ động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm

hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sở

bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng

chấp nhận rủi ro đi kèm, các quyết định tín dụng dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro

như các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín

và có biện pháp kiểm soát rủi ro.


dụng ở bất cứ chi nhánh nào, cũng được hưởng lợi các sản phẩm tín dụng như

VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ

nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị được quyền chủ động thực hiện thông qua

thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng

việc phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc và các cấp có

cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu

thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng

tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý

tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của người

khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro

được uỷ quyền.

và quản lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các
khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra,
giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ đó, quá trình đổi
mới chính đã mang lại những kết quả quan trọng.

b. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển
thành phố Hồ Chí Minh - HDBank
HDBank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành

công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4

Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng

đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá

linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình

nhân. Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp HDBank đánh giá được chất lượng tín

trạng tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp

dụng, phân nhóm khách hàng cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích

tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các

lập dự phòng, quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả và toàn diện. Tính đến nay,

khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực

tỷ lệ nợ xấu của HDBank đã được kiểm soát ở mức trên 1%/năm.


33

34

Đồng thời, HDBank đã xây dựng được khối quản trị rủi ro và kiểm soát tuân
thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban (Quản lý rủi ro, Thẩm định


Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,..). Các phòng ban này liên
kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực hiện các hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng như: rủi ro thanh khoản, rủi ro
tỷ giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, ngân hàng
cũng đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy trình xét duyệt thẩm
định, đẩy mạnh công tác giám sát từ xa, xây dựng bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro,
đơn giản thủ tục vay, thời gian giải ngân nhanh chóng (chỉ trong ba ngày với
những hồ sơ hợp lệ) góp phần đem lại sự tín nhiệm và hài lòng cho khách hàng.

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Những RRTD trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội đã gặp là gì?
- Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội đã
quản lý RRTD như thế nào?
- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý RRTD đối với Ngân hàng
TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội trong giai đoạn tới?

1.3.3. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Hà Nội

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Kinh nghiệm quản lý rủi ro ở một số ngân hàng các nước đã được trình
bày ở trên cho thấy, mỗi ngân hàng quan tâm tới một số vấn đề.Ngân hàng

Dresdner, chú trọng đến rủi ro của khách hàng vì đây là loại rủi ro lớn nhất.
Ngân hàng ở CANADA quan tâm nhiều nhất đến thông tin tín dụng. Tổng hợp
các kinh nghiệm đó, có thể rút ra các bài học sau cho quản lý rủi ro tại Ngân
hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội.
- Nên chú trọng kinh nghiệm phòng ngừa RRTD có hệ thống và thận
trọng của Ngân hàng Dresdner. Đặc biệt cần học tập kinh nghiệm của Ngân hàng
này trong việc quy định thể chế hoá yêu cầu về phòng ngừa RRTD ngay trong
các cơ chế, chính sách chung của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro một cách đồng

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Để thu thập số liệu thứ cấp tác giả đã sử dụng phương pháp kế thừa tư
liệu, các nguồn thu thập số liệu thứ cấp bao gồm:
- Nguồn số liệu công bố từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trung tâm
thông tin tín dụng CIC.
- Nguồn số liệu, thông tin đăng trên tạp chí sách báo, các công trình
nghiên cứu của các chuyên gia, báo cáo khoa học, thông tin trên website.
- Tại Ngân hàng TMCP Phương Nam, Báo cáo thường niên Ngân hàng
TMCP Phương Nam (2009-2013)
- Tại Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội:

bộ, xuyên suốt. Đồng thời, một hệ thống công nghệ thông tin để đánh giá RRTD

Thu thập thông tin trên hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng qua các năm.

như của ngân hàng Dresdner là mục tiêu mà cả hệ thống Ngân hàng TMCP

2.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu

Phương Nam nên hướng tới.
- Điểm yếu nhất trong hoạt động phòng ngừa rủi ro của NHTM Việt Nam

hiện nay là vấn đề thông tin, kể cả thông tin tín dụng lẫn thông tin khách hàng.
Một trung tâm thông tin như Canada thực sự là ước mơ của các NHTM Việt Nam
trong thời gian tới.

Tổng hợp thông tin từ các nguồn lấy số liệu để đưa ra bức tranh khái quát
về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam nói chung
và Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội nói riêng.
Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu cũng như nhưng hạn chế và kết quả đạt
được trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội thông qua các con số thực tế thu thập được.


35

36

2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

nghiệp vụ tín dụng, đánh giá tính nghiêm túc, đúng đắn trong khi thực hiện cấp

2.2.3.1. Phương pháp thống kê kinh tế

tín dụng, để đảm bảo rằng những rủi ro của nghiệp vụ này đã được kiểm soát,

Phương pháp thống kê chủ yếu là thống kê mô tả và so sánh. Phương pháp

tránh những tổn thất có thể xảy ra đồng thời trích lập một khoản dự phòng rủi ro

thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu

hợp lý. Mặt khác, từ việc kiểm tra và phân tích tín dụng để xác định ảnh hưởng


thập được. Phương pháp thống kê mô tả thực hiện thông qua biểu diễn dữ liệu

của hoạt động tín dụng đến kết quả tài chính của ngân hàng.

dưới dạng đồ họa, bảng tóm tắt hoặc thống kê tóm tắt. Thông qua việc mô tả, so

- Đối tượng kiểm tra và phân tích tín dụng: Đối tượng kiểm tra tín dụng là

sánh dữ liệu sẽ giúp tìm ra thước đo khuynh hướng trung tâm và thước đo phân

tổng thể nghiệp vụ cho vay, bao gồm các nghiệp vụ trong và ngoài bảng cân đối,

tán thống kê của hiện tượng nghiên cứu.

cơ cấu rủi ro tiềm ẩn, toàn bộ các giai đoạn trong quá trình xét duyệt cấp tín

Phương pháp thống kê so sánh bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối để

dụng, giám sát tín dụng, uy tín tài chính của khách hàng vay vốn và tài sản bảo

đánh giá sự vật và hiện tượng theo không gian và thời gian. Phương pháp thống

đảm tiền vay của họ. Có thể chia đối tượng kiểm tra, phân tích tín dụng thành ba

kê so sánh được áp dụng trong điều kiện nội dung kinh tế của chỉ tiêu là thống

nhóm lớn sau:

nhất và đảm bảo được sự thống nhất trong phương pháp tính các chỉ tiêu. Trên

cơ sở các chỉ tiêu đã tính toán cho từng tổ chức cá nhân để có thể so sánh giữa
các năm với nhau, nhằm rút ra những ưu điểm, những hạn chế của các đối tượng,
làm cơ sở cho việc đề ra những giải pháp hạn chế rủi ro cho Chi nhánh phù hợp

+ Kiểm tra các khoản vay nhằm nắm bắt và đánh giá các rủi ro về khả
năng tài chính của khách hàng vay.
+ Kiểm tra rủi ro về cơ cấu trong nghiệp vụ tín dụng nhằm nắm bắt và
đánh giá rủi ro lũy kế từ cơ cấu tín dụng.

với từng đối tượng vay vốn. Phương pháp so sánh thống kê được sử dụng kết

+ Kiểm tra các khoản cấp tín dụng nhằm nắm bắt và đánh giá các rủi ro

hợp với phương pháp đối chiếu để tìm ra cái chung, cái đặc thù trong các hiện

trong quá trình xét duyệt tín dụng và nguyên tắc phân quyền trong hoạt động về

tượng. Cụ thể, trong nghiên cứu này, dựa trên cơ sở những mô hình lý thuyết về

nghiệp vụ này.

rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng nêu ra ở chương 1, tác giả đánh so sánh,
đối chiếu với thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương

- Nội dung kiểm tra và phân tích tín dụng bao gồm ba nội dung chính sau:
+ Đánh giá và xếp loại rủi ro tín dụng đối với khoản vay (còn gọi là

Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội để đưa ra giải pháp phù hợp.

phân loại khoản vay). Đây là phương pháp quan trọng để phòng ngừa, kiểm


2.2.3.2. Phương pháp kiểm tra và phân tích tín dụng

tra, giám sát và các biện pháp đối với từng khoản vay cự thể. Trên cơ sở nội

Kiểm tra và phân tích rủi ro tín dụng là một công việc rất cần thiết nhằm

dung kiểm tra quy trình xử lý nghiệp vụ phát sinh giải ngân và quá trình

hình thành một chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh và hiệu

giám sát tín dụng, bộ phận tín dụng đã đánh giá và xếp loại khoản vay có

quả. Điều đó giúp người quản lý nhận ra những vấn đề thực tế phát sinh một
cách nhanh chóng, đồng thời có tác dụng kiểm tra một cách thường xuyên xem
bộ phận tín dung có chấp hành đúng quy trình thực hiện một khoản cấp tín dụng
đúng như chính sách tín dụng đã đề ra hay không.
Mục tiêu của vần đề kiểm tra và phân tích tín dụng là nhằm đánh giá tính
thích đáng trong việc định giá trị khoản cho vay, tình trạng rủi ro của tất cả

đúng hay không (nợ thuộc vào nhóm nào?).
+ Quá trình xử lý nghiệp vụ phát sinh và giải ngân như: Thủ tục đề nghị
vay vốn; việc thực hiện tiêu chuẩn cho vay bao gồm nguyên tắc vay vốn, điều
kiện vay vốn; việc phân tích thông tin tín dụng; hạn mức tín dụng; quyền phán
quyết tín dụng...


37

38


+ Quá trình giám sát tín dụng: Bộ phận tín dụng đã thực hiện đầy đủ việc
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa? Việc tuân thủ cam kết trả vốn, lãi
vay (kế hoạch trả nợ) của khách hàng; sự biến động về tình hình tài chinh của
khách hàng? Việc tập hợp báo cáo về vốn và lãi vay quá hạn?
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Tỷ lệ nợ xấu theo nhóm nợ: Tỷ lệ nợ xấu theo nhóm (Nhóm 3, 4, 5)/
Tổng nợ xấu;
- Tỷ lệ nợ xấu phân theo hình thức bảo đảm tiền vay (Nợ xấu có hoặc
không có tài sản bảo đảm);
- Nợ xấu theo dõi ngoai bảng.

2.3.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn

2.3.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng, đồng thời cũng là
thước đo của công tác quản lý RRTD tại NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp
càng tốt và ngược lại.
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn =

Số KH quá hạn
Tổng số KH có dư nợ

Dự phòng RRTD đã trích


Tỷ lệ dự phòng rủi ro
tín dụng

=

Tổng dư nợ

Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở tất cả các khâu, các khoản vay ngay cả
trong trường hợp NHTM đã nhận biết được nó. Do đó, việc thiết lập quỹ dự
phòng và thường xuyên bổ sung nguồn vốn trên cơ sở cân đối giữa lợi nhuận
hiện tại và lợi ích trong tương lai của NHTM là vô cùng quan trọng. Tỷ lệ dự

Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn cao chứng tỏ rủi ro tín dụng tập trung

phòng rủi ro tín dụng cho biết khả năng NHTM chủ động trong việc ứng phó rủi

nhiều ở khách hàng, ngược lại tỷ lệ này thấp chứng tỏ rủi ro tín dụng chỉ tập

ro đến đâu, đồng thời cũng là thước đo hiệu quả của quá trình quản trị RRTD

trung ở một số khách hàng lớn. Trong nhiều trường hợp, nhiều khách hàng có nợ

trong ngân hàng.

quá hạn thì nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có thể mang tính chu kỳ, là rủi ro

Tỷ lệ này càng cao càng cho thấy các khoản nợ có chứa rủi ro tín dụng

hệ thống hay do việc thẩm định khách hàng của ngân hàng không tốt.


đang gia tăng trong kỳ. Các khoản nợ này được đánh giá là ngày càng khó có

2.3.2. Chỉ tiêu nợ xấu

khả năng thu hồi và vì vậy NHTM buộc phải trích lập nhiều hơn cho khoản vay
Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng nợ xấu

đó. Tuy nhiên, xét ở khía cạnh khác, đối với những khoản vay chưa phải trích

Tổng dư nợ

lập dự phòng ở mức cao hơn theo quy định của NHNN, nhưng NHTM vẫn tiến

Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng đã cho vay và khó có khả năng
thu hồi. Nợ xấu là những khoản vay quá hạn từ 91 ngày trở lên. Tỷ lệ này càng

hành trích dự phòng cho thấy khả năng tài chính mạnh của chủ thể ngân hàng.
2.3.4. Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro

nhỏ càng tốt. Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ là nợ
xấu để từ đó có biện pháp xử lý tương ứng. Từ đó, ngân hàng sẽ có chính sách
dự phòng tốt cho các khoản vay có khả năng mất vốn, có những thông báo định
kỳ về món vay không đủ khả năng thu hồi và tránh được tình trạng trong cùng
một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn.
Các chỉ tiêu khác về nợ xấu cần thiết để đánh giá thực trạng rủi ro tín
dụng và quản lý rủi ro tín dụng của một NHTM như:

Nợ xử lý rủi ro

Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro =

Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro cho biết các khoản nợ mà khả năng thu hồi gần như
không có, cần phải xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro đã trích chiếm bao nhiêu %
tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. NHTM có thể giảm
thiểu tỷ lệ này bằng cách: hạn chế các khoản nợ buộc phải xử lý rủi ro hoặc tăng


×