Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

ngoai khoa dan so

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.46 KB, 8 trang )

Kính thưa các quý vị đại biểu, các thầy cô giáo, thưa toàn thể các em học sinh,
trong buổi ngoại khóa hôm nay tôi sẽ trao đổi cùng các em một số vấn đề về dân
số và nguồn lao động. Trong cơ cấu nền kinh tế thì dân số và nguồn lao động là
một trong những nguồn lực để phát triển kinh tế cụ thể như thế nào chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu về các vấn đề sau:
CHUYÊN ĐỀ: DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ
1. Khái niệm về dân số: Là 1 tập hợp người sống trên một lãnh thổ, những nội
dung cơ bản của dân số là quy mô, cơ cấu , mức sinh, mức chết và di cư gắn liền
với một lãnh thổ cụ thể
2. Đặc điểm dân số thế giới:
- Năm 2005: dân số thế giới là 6 477 000 người
- Quy mô dân số ngày càng lớn, tốc độ gia tăng ngày càng nhanh đặc biệt từ
nửa sau thế kỉ 20
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,2% ( 2004 – 2005) dự báo nếu vẫn tốc độ gia tăng
như hiện nay đến 2025 dân số thế giới sẽ là 8 tỉ người
- Tuy vậy quy mô dân số giữa các nước có sự khác nhau , 61% dân số tập trung
ở 11 nước trong đó đứng đầu là Trung quốc chiếm 1/6 dân số thế giới ( 1,3 tỉ
người)
3. Đặc điểm dân số Việt Nam:
- Năm 2006 dân số VN là 84,1 triệu người
- Dân số đứng thứ 3 ở khu vực Đông nam á, đứng thứ 13 trên thế giới trong khi
diện tích VN đứng thứ 56/ 200 quốc gia, như vậy Việt Nam là một nước đông
dân
- Dân số tăng nhanh đặc biệt vào nửa cuối thế kỉ 20 đã dẫn tới hiện tượng bùng
nổ dân số :
1921: 15,5 triệu người
2006: 84,1 triệu người
 Sau 85 năm dân số tăng gấp 5,4 lần trong khi đó cũng trong thời gian này
dân số thế giới chỉ tăng gấp 3 lần
- Dân số nước ta thuộc loại trẻ , số người trong độ tuổi lao động chiếm hơn
64% , tỉ suất gia tăng 1,2% , mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu người


- Mật độ dân số cao 254 người/ km
2
trong khi mật độ trung bình của thế giới
48 người/ km
2

4. Đặc điểm dân số Sơn La:
- Năm 2006 dân số Sơn La khoảng 1.000.000 người
- Tỉ suất sinh thô : 21%o (2007) trong đó tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 13,4%
- Tỉ suất tử thô : 5,9%o (2007)
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên 1,52% ( 2007) do với mức gia tăng trung bình của
VN là 1,2% thì mức gia tăng của Sơn la cao hơn nhiều , một trong những
nguyên nhân mà tỉ suất tăng tự nhiên của Sơn La cao là do ảnh hưởng của
phong tục tập quán , của tâm lí trọng nam khinh nữ ở một số gia đình.
- Kết cấu dân số trẻ: Dưới tuổi lao động 41.2%
Trong tuổi lao động
Ngoài tuổi lao động 6,2%
- Mật độ 69 người/km
2
thuộc loại thấp so với cả nước
- Dân đô thị chiếm 18% dân số toàn tỉnh với 12 dân tộc sinh sống trong đó
dân tộc Thái 54%, Kinh 18%, Mông 12% , các dân tộc khác 16%
5. Dân số và phát triển ở Việt Nam:
- Nói đến phát triển là nói đến sự bền vững của tăng trưởng kính tế tiến bộ xã
hội và môi trường nếu coi phát triển là đối lập với nghèo khổ thì quá trình phát
triển là quá trình giảm dần đi đến loại bỏ nghèo khó thất học, thất nghiệp và bất
bình đẳng cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người
- Dân số vừa là lực lượng sản suất vừa là lực lượng tiêu dùng do quy mô dân số
lớn nên lực lượng lao động dồi dào Việt Nam vừa có khả năng phát triển các
ngành kinh tế vừa có thể phát triển một lực lượng lao động toàn diện, tạo điều

kiện nâng cao năng xuất lao động và thúc đẩy sự phát triển xã hội
- Cơ cấu dân số trẻ cũng dẫn đến lực lượng lao động trẻ đem lại tính năng lao
động cao trong hoạt động kính tế. Hơn 80 triệu dân là hơn 80 triêu người tiêu
dùng, tạo ra một thị trường rộng lớn, hấp dẫn đầu tư, kích thích sản suất và phát
triển kinh tế. dân số đông cũng là một nguồn lực mạnh mẽ bảo vệ tổ quốc
6 .Song quy mô dân số lớn với cơ cấu trẻ cũng có những tác động tiêu cực đến
quá trình phát triển kinh tế đất nước, điều này được thể hiện ở các mặt dưới
đây:
* Mất cân đối giữa dân số và đất đai:
- Tình trạng đất chật người đông dẫn đến thiếu việc làm trầm trọng : năm 2002
nước ta có 60,9% lao động nông nghiệp với ruộng đất là tư liệu sản xuất chính
thì đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng , hiện nay bình quân đất trồng cây lương
thực ở nước ta là 0,098 ha ( Nam á 0,35 ha)
- VN là nước nghèo đất canh tác so với thế giới tuy vậy mức bình quân này vẫn
đang tiếp tục giảm do dân sô tăng nhanh và trong quá trình công nghiệp hóa
dành đất cho công nghiệp xây dựng nên dẫn tới tình trạng ở nông thôn vùng
đồng bằng thiếu việc làm trầm trọng đã dẫn tới hiện tượng di cư tự phát lên
thành phố , nạn đầu cơ và giá đất tăng lên cùng nạn tranh chấp đất đai làm mối
quan hệ dân số - đất đai ngày càng căng thẳng và phức tạp hơn
- Năm 2005: tỉ lệ thất nghiệp ở nước ta là 3,29%, do thiếu việc làm nên mức
sống thấp, chậm được cải thiện và sự phân hóa giàu nghèo nhanh vì vậy để giải
quyết tình trạng thất nghiệp cần phải hạn chế sự phát triển dân số
* Diện tích rừng bị thu hẹp nhanh chóng:
- Rừng nước ta có khoảng 8,6 triệu ha hiện nay đang bị chặt phá, khai thác bừa
bãi nên diện tích giảm nhanh, mỗi năm nước ta mất khoảng 20 vạn ha rừng , với
tốc độ tàn phá như vậy chẳng bao lâu nữa nữa nước ta sẽ không còn rừng.
Chúng ta cũng biết nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc , có ¾ diện tích là đồi
núi vì vậy mối quan hệ giũa rừng núi, đồng bằng và miền biển rất chặt chẽ. Mỗi
thay đổi về điều kiện tự nhiên ở miền núi sẽ gây ra những thay đổi khí hậu và
ảnh hưởng đến sản xuất , cuộc sống vùng ven biển. Nhiệt độ các tháng mùa hè

đã tăng lên, về mùa đông rét đậm hơn trước. Số trận lụt trong thế kỉ này đã gấp
đôi thế kỉ trước. Mưa lũ trong điều kiện mất rừng đã bào mòn đất trung du, miền
núi làm hàng chục triệu ha trở thành đất trắng đồi trọc. Mất rừng cũng gây nên
hạn hán, ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và dân cư.
* Sự quá tải trong việc chăm sóc sức khỏe và giáo dục đào tạo:
- Về thể lực: Do thiếu thức ăn hoặc thiếu chất nên tình trạng trẻ suy dinh dưỡng
ở nước ta khá phổ biến năm 1989 có 51% số trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng trong đó 21,9% suy dinh dưỡng ngay từ trong bụng mẹ vì phần lớn phụ
nữ nông thôn bị thiếu máu khi mang thai, tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thuộc diện thấp
còi hơn so với lứa tuổi là 33%, so sánh chiều cao và cân nặng của trẻ nam 15
tuổi giữa VN và NB là: VN ( 43,3 kg và 156cm), NB ( 53 kg và 164 cm)
- Về trí lực: 1,5% dân số thiểu năng về trí lực và thể lực, mặc dù tỉ lệ người biết
chữ khá cao ( 1999 : 91,2%) nhưng trong số đó 74% đã thôi học mới chỉ có trình
độ cấp I, 91,84% dân số từ 15 tuổi trở lên không có trình độ chuyên môn kĩ
thuật.
* Dân số tăng làm gia tăng sự ô nhiễm môi trường:
- Nhiễm bẩn nước:dân số tăng tất yếu đòi hỏi nhiều lương thực thực phẩm vì vậy
phải mở rộng diện tích gieo trồng , sử dụng nhiều phân hóa học , thuốc trừ sâu.
Nhu cầu về hàng công nghiệp tăng thúc đẩy công nghiệp phát triển do đó cũng
làm tăng chất thải độc hại của các nhà máy công nghiệp , mặt khác con người
luôn xả rác trong quá trình tiêu dùng trung bình 2kg rác/người ở thành phố . tất
cả những dộc hại đó được đổ ra mặt đất hoặc chôn xuống đất đều làm nhiễm bẩn
đất
- Nhiễm bẩn không khí: quá trình sản xuất chế biến công nghiệp, cháy rừng triền
miên chủ yếu do con người gây ra đã đưa vào khí quyển một lượng khổng lồ bụi
và khí độc hại có hại cho sức khỏe con người và gây tổn hại tầng ô dôn.
- Nhiễm bẩn nước; Ở thành phố mỗi người mỗi ngày cần từ 200 đến 500 lít nước
cho sinh hoạt , sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ cần nhiều nước sạch
và cũng thải ra nhiều chất bẩn. dân số càng đông càng có nguy cơ khan hiếm
nước sạch và dư thừa nước bẩn

Tóm lại: Đông dân trong tình trạng đói nghèo ở các nước đang phát triển và sự
săn lùng lợi nhuận tối đa , tiêu dùng quá mức cần thiết ở các nước giàu đang làm
tài nguyên cạn kiệt và môi trường suy thoái đe dọa sự phát triển bền vững của
hành tinh chúng ta vì vậy việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số ở các nước cho phù hợp
với trình độ sản xuất là việc làm cần thiết.
7.Bên cạnh sự gia tăng dân số quá nhanh không cân đối với quá trình phát triển
kinh tế ở các nước đang phát triển thì vấn đề già hóa dân số ở các nước phát
triển do tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp cũng là một vấn đề cần quan tâm dẫn đến
hiện tượng thiếu lao động . Vì vây mỗi quốc gia cần có các chính sách dân số
phù hợp với đặc điểm tình hình mỗi nước, có 2 nhóm chính sách dân số:
- Chính sách khuyến sinh: phần lớn thực hiện ở các nước phát triển có tỉ lệ gia
tăng dân số thấp, cơ cấu dân số già với các biện pháp ưu tiên tuyên truyền mở
rộng khuyến khích sinh và có các chính sách kinh tế xã hội ưu đãi những gia
đình đông con
- Chính sách hạn chế sinh đẻ nhiều: được thực hiện ở các nước đang phát triển
có mức sinh cao nhằm hạn chế số con của các cặp vợ chồng để giảm bớt tốc độ
gia tăng dân số.
* Một số mục tiêu của chính sách dân số ở tỉnh Sơn La:
- Về dân số KHHGĐ: duy trì việc giảm mức sinh, tăng tỉ lệ số cặp vợ chồng
thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại, giảm tỉ lệ phụ nữ sinh con thứ 3
- Về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em: tạo mọi điều kiện tốt nhất cho trẻ em ,
từng bước đáp ứng nhu cầu và quyền cơ bản , ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ
xâm hại trẻ em xây dựng môi trường an toàn lành mạnh để trẻ em Sơn la có cơ
hội được bảo vệ chăm sóc giáo dục và phát triển toàn diện về mọi mặt và có
cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn
- Về gia đình: xây dựng gia đình ít con no ấm bình đẳng tiến bộ hạnh phúc và
phát triển bền vữngđể mỗi gia đình thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào
lành mạnh của xã hội.
Trên đây là một số nội dung về vấn đề dân số và sự gia tăng dân số, tôi hi vọng
sau những vấn đề tôi vừa trao đổi với các em sẽ giúp các em có một cách nhìn

cụ thể , toàn diện hơn về vấn đề dân số thế giới, dân số VN đặc biệt là dân số
của Sơn La, làm sáng tỏ hơn những kiến thức các em đã được học ở trên lớp qua
những bài giảng và từ đó có ý thức trách nhiệm hơn với quê hương mình, với sự
phát triển kinh tế đất nước bởi các em chính là những chủ nhân tương lai của đất
nước. Tôi xin kính chúc các vị đại biểu , các thầy cô giáo có một sức khỏe dồi
dào, chúc các em luôn chăm ngoan, học tốt , chúc cho buổi ngoại khóa của
chúng ta thành công tốt đẹp.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1.Phần thi hùng biện: Mỗi khối cử 1 HS ( 12A, 11A, 10A)lên trình bày trong
thời gian 3 phút, có ban giám khảo chấm và cho điểm;
? Những đặc điểm của dân số có tác động như thế nào đối với gia đình, cộng
đồng và xã hội trên các mặt : đất đai, lao động việc làm, thu nhập giáo dục, y tế,
rừng và các vấn đề kinh tế xã hội khác mà em quan sát thấy ở địa phương em.
2.Dân số thế giới năm 2005 là:
a. 6 tỉ người c.6,477 tỉ người
b.6,322 tỉ người d.6,578 người
3.Biến động dân số trên thế giới do 2 nhân tố quyết định là: …………..
4.Tìm ô chữ: gồm 19 chữ cái chỉ động lực phát triển dân số.
5.Hãy kể tên 5 quốc gia có dân số đông nhất hiện nay theo thứ tự từ cao đến
thấp.
6. Dân số Việt Nam tính đến năm 2006 là;
a.76 triệu người c.84 triệu người
b.84,156 triệu người d.80 triệu người
7.Quy mô dân số nước ta là:
a.Rất lớn c.Nhỏ
b.Lớn d.Bình thường
8.Dân số nước ta phát triển;
a.Nhanh b.Bình thường c.Rất nhanh
d.Chậm e.Rất chậm
9.Dân số ở tỉnh Sơn La phát triển:

a.Quá nhanh b.Nhanh c.Bình thường
d.Chậm e.Quá chậm
10.Nếu quy mô dân số lớn kinh tế sẽ phát triển;
a.Rất nhanh b.Nhanh c.Bình thường
d.Chậm e.Rất chậm
11.Nếu sinh đẻ nhiều ( dân số trẻ) sức khỏe trẻ em sẽ:
a.Rất tốt b.Tốt c.Bình thường
d.Kém e.Rất kém
12.Nếu sinh đẻ nhiều giáo dục cho thanh thiếu niên sẽ:
a.Rất tốt b.Tốt c.Bình thường
d.Kém e.Rất kém
13.Đây là một ô chữ gồm 9 chữ cái nói về một trong những hậu quả của sự gia
tăng dân số nhanh
14.Đây là một ô chữ gồm 15 chữ cái chỉ một trong những nguyên nhân làm cho
dân số Sơn La tăng nhanh:
15.Vùng nào có mật độ dân số cao nhất nước ta?
16.Hãy điền đúng sai vào các câu sau:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×