Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đề cương chung về môn Nghiệp vụ công tác MTTQ và Đoàn thể Nhân dân ở cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.86 KB, 18 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MTTQ VÀ ĐOÀN THỂ NHÂN DÂN Ở CƠ SỞ

Vấn đề 1: Mặt trận Tổ quốc
1. Khái quát vị trí, vai trò MTTQVN
Ngày 18/11/1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã
ra chỉ thị thành lập Hội Phản đế đồng minh - hình thức tổ chức đầu tiên của Mặt
trận Dân tộc thống nhất để tập hợp mọi lực lượng yêu nước làm cách mạng giải
phóng dân tộc. Trong suốt chặng đường hơen 80 năm qua, lịch sử cách mạng Việt
Nam luôn có sự đóng góp to lớn của tổ chức mặt trận.
Trải qua các thời kỳ cách mạng, với những hình thức tổ chức và tên gọi khác
nhau, Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam không ngừng lớn mạnh, trưởng thành,
đã có những đóng góp to lớn vào thắng lợi vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
Sau giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, cả nước đi lên chủ nghĩa xã
hội, MTTQ Việt Nam trở thành một bộ phận của hệ thống chính trị, là một phần tất
yếu của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
MTTQ Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị bao gồm Đảng, nhà
nước, MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Sự quy dịnh này xuất phát từ
thực tiễn và yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, xuất phát từ thể chế,
chính trị: Nướ ta là một nước dân chủ, mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Đây còn
là vẫn đề lịch sử, vấn đề truyền thống, từ khi có Đảng là có mặt trận, Đảng vừa là
thành viên, vừa là lãnh đạo Mặt trận.
MTTQ Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện việc hiệp
thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc là trách nhiệm của
Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành, của hệ thống chính trị, trong đó MTTQ
Việt Nam giữ vai trò quan trọng.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) xác định: “MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân


có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân,
chăm lo lợi ích của đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành
mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục lý tưởng và đạo đơcs cách
mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với
Đảng, Nhà nước”.


Vị trí, vai trò của MTTQ Việt Nam không chỉ được khẳng định trong ý thức
nhân dân, trong đường lói, chủ trương của Đảng mà còn được thể chế hóa trong
Hiến pháp và trong Luật MTTQ Việt Nam. Tại khoản 1, điều 9 Hiến pháp nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ
chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội,
các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát,
phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân
dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Khoản 2 Điều 1 Luật MTTQ Việt
Nam quy định “MTTQ Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị nước
CHXHCNVN do ĐCS Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động
của các thành viên, góp phần giữ vững độc lập dân tộc của các thành viên, góp
phần giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
2. Nghiệp vụ công tác Mặt trận Tổ quốc và vận động xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc ở cơ sở

Đối tượng vận động của cán bộ Mặt trận là hộ gia đình và từng người dân.
Vì vậy muốn triển khai và thực hiện tốt công tác Mặt trận phải hiểu và nắm chắc
tình hình địa phương như:
- Tổng diện tích đất đại, tổng số diện tích đất canh tác, tổng số hộ, tổng số
khẩu, những ngành nghề của địa phương, bình quân lương thực, thu nhập, số hộ
gia đình chính sách, số hộ giàu, khá, nghèo, hộ có người mắc tệ nạn xã hội…mặt
mạnh, mặt hạn chế của địa phương
2.1. Nghiệp vụ vận động đồng bào các dân tộc
* Nghiệp vụ vận động các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong cộng đồng các dân
tộc.
* Nghiệp vụ vận động nhân sĩ, trí thức, doanh nhân người Việt Nam ở nước
ngoài.
2.2. Nghiệp vụ vận động đồng bào các tôn giáo
* Nghiệp vụ vận động các chức sắc tôn giáo
- Chức sắc là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo. Chức sắc tôn giáo
là tín đồ tôn giáo, có chức vụ, phẩm hàm, có vị trí, vai trò lớn trong các hoạt động
2


lãnh đạo, quản đạo và truyền đạo, được cộng đồng, tổ chức tôn giáo suy tôn và
thừa nhận.
- Khi tiến hành vận động cần phải kết hợp linh hoạt bằng nhiều hình thức.
* Nghiệp vụ vận động các tín đồ tôn giáo
- Tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
bồi dưỡng lòng yêu nước, ý thức công dân.
- Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào theo
đạo, quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho các sinh hoạt tôn giáo bình thường theo
pháp luật của quần chúng tôn giáo, giúp đồng bào nâng cao trình độ về mọi mặt,
đóng góp tích cực vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở từng địa
phương cơ sở.

- Tập hợp tín đồ tôn giáo vào các đoàn thể, xây dựng lực lượng cốt cán trong
đồng bào có đạo.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo.
2.3. Nghiệp vụ tổ chức cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”
- Hình thành ban chỉ đạo Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư” cấp xã, phường, thị trấn.
- Hình thành ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ấp, thôn, bản...” .
- Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ấp, thôn,
bản...” có nhiệm vụ thực hiện các công việc: sắp xếp tổ chức dân cư; phân loại đời
sống, việc làm, văn hóa, xã hội…; hướng dẫn; …
- Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” diễn ra lâu dài trong thời kỳ đổi mới....
- Hàng năm, ban chỉ đạo cấp huyện, tỉnh tiến hành khảo sát, đánh giá, công
nhận danh hiệu “khu dân cư tiên tiến”, “Khu dân cư tiên tiến xuất sắc” và khen
thưởng.
3. Liên hệ
- Giới thiệu về địa phương, cơ sở đồng chí.
- Đánh giá thực trạng công tác Mặt trận Tổ quốc và vận động xây dựng khối
đại đoàn kết ở địa phương, cơ sở.
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
- Đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới.
số giải pháp trong thời gian tới.


Vấn đề 5: Công tác vận động phụ nữ
1. Nghiệp vụ công tác Hội Phụ nữ và vận động phụ nữ ở cơ sở
1.1. Nghiệp vụ tuyên truyền, vận động phụ nữ

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ, tầm quan trọng của
công tác vận động phụ nữ và bình đẳng giới.
- Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan
thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về giới
và ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp
nhân dân.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ và Ủy ban về sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, bộ,
ngành, phấn đấu làm tốt vai trò nòng cốt trong tham mưu và thực hiện các giải pháp.
1.2. Nghiệp vụ tổ chức Hội Phụ nữ tham gia xây dựng, phản biện xã hội
và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bình đẳng giới
- Hội Phụ nữ là chủ thể giám sát và phản biện xã hội cùng với Mặt trận Tổ
quốc và bốn tổ chức chính trị - xã hội .
- Hội Phụ nữ có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát báo
cáo cấp ủy và chính quyền cùng cấp trước khi triển khai.
- Giám sát thông qua việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thực
hiện chính sách đối với phụ nữ và bình đẳng giới. Phản biện nội dung các văn bản
pháp luật liên quan đến công tác phụ nữ và bình đẳng giới,phù hợp với thực tiễn
đời sống xã hội và tính khả thi của văn bản dự thảo về những vấn đề liên quan đến
công tác phụ nữ.
1.3. Nghiệp vụ tổ chức Hội tham gia phát triển kinh tế, tạo việc làm tăng
thu nhập cho hội viên
- Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện luật pháp, chính sách đối với lao động
nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình, tham gia phát triển kinh
tế - xã hội, tạo việc làm, có cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho phụ nữ tự tạo
việc làm cho mình.
- Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nữ; Trong chương trình tạo việc
làm phải quan tâm đến đối tượng nữ, tránh phân biệt nam nữ; Trả lương cho lao
động nữ phải bình đẳng với nam giới.
- Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, bổ trí, sử dụng lực lượng nữ phù hợp
với đặc điểm của phụ nữ, đưa khoa học - kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất, giảm

cường độ lao động cho phụ nữ.
- Đối với cán bộ khoa học nữ, tọa điều kiện về mọi mặt để họ tham gia vào
việc nghiên cứu kho học, vừa nâng cao trình độ chuyên môn vừa tăng thu nhập.
1.4. Nghiệp vụ vận động phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến
bộ, hạnh phúc
4


- Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hanh phúc, xây dựng
người phụ nữ VN có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệ, năng động, sáng
tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu là những nội dung quan trọng trong
công tác phụ nữ.
- Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, có trách nhiệm với gia
đình, xã hội.Đấu tranh phá bỏ các hủ tục tập quán lạc hậu ,thực hành tiết
kiệm,chống lãng phí ,ngăn ngừa tình trạng lấy chồng nước ngoài bất hợp pháp ,vì
vụ lợi.
- Xây dựng hệ thống chính sách cơ bản nhằm phát triển gia đình Việt Nam
thời kỳ CNH, HĐH theo tiêu chí “no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”.
- Phụ nữ gắn với gia đình và là trụ cột, “linh hồn” của mỗi gia đình.Gia đình
là điểm tựa ,là cơ sở để phụ nữ lao động ,học tập,cống hiến và hưởng thụ.
1.5. Nghiệp vụ xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh
- Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội.
- Triển khai thực hiện 6 chương trình trọng tâm và 1phong trào do Trung
ương Hội Phụ nữ phát động.Sáu chương trình là:
+ Chương trình Giáo dục phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực và trình độ
mọi mặt cho phụ nữ.
+ Chương trình Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế.
+ Chương trình Xây dựng gia đình no ấm,bình đẳng ,tiến bộ ,hạnh phúc.
+ Chương trình Xây dựng và phát triển tổ chức hội vững mạnh.
+ Chương trình Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện pháp

luật,chính sách về bình đẳng nam nữ.
+ Chương trình hoạt động đối ngoại nhân dân.
+ Phong trào “ Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình
hạnh phúc”.
- Cần mở rộng tính liên hiệp, tập hợp rộng rãi các đối tượng là phụ nữ trên
nguyên tắc dân chủ, tự nguyện…
1.6. Nghiệp vụ để tổ chức Hội tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt
trận và các đoàn thể nhân dân
- Góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền là một trong những chức
năng quan trọng của tổ chức Hội Phụ nữ các cấp.
- Nội dung góp ý với cấp ủy đảng, tổ chức đảng, với chính quyền và với cá
nhân…
2. Liên hệ
Xã Đông Thọ thuộc huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh, phía đông giáp xã
Tam Sơn, Nam giáp với xã Hương Mạc, tây giáp với xã Văn Môn, phía Bắc giáp
với thị trấn Chờ. Với diện tích đất tự nhiên là: 547,77ha. Toàn xã có 1.994 hộ với
8147 nhân khẩu, được phân bố ở 7 thôn làng,trong đó lao động trong độ tuổi là
3.976 lao động.Là địa phương nằm ở trung tâm huyện Yên Phong và Thị xã Từ
Sơn có tỉnh lộ 295 và 277 chạy qua, thuận lợi cho giao lưu buôn bán. Đông Thọ là


xã có nền kinh tế đang phát triển mạnh theo hướng tiểu thủ quyền và các đoàn thể
nhân dân nhiều năm liền đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu .
Hội phụ nữ xã có 1737 hội viên sinh hoạt ở 7 / 7 thôn. Công nghiệp và dịch
vụ đa ngành nghề như: Buôn bán phế liệu, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, sơ chế tóc…
Tổng thu nhập bình quân: 35.000.000đ/người/năm.Là xã được chọn làm điểm xây
dựng nông thôn mới của huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh . Trong những năm qua
Hội LHPN xã Đông Thọ không ngừng phấn đấu đi lên thực hiện tốt phong trào thi
đua, các nhiệm vụ trọng tâm của hội.
2.1. CÔNG TÁC GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG.

Hội tuyên truyền cho cán bộ hội viên phụ nữ về chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và địa phương đề ra.
Tuyên truyền các nội dung liên quan đến phụ nữ như; Bình đẳng giới, hôn nhân
gia đình, TNXH, BLGĐ, phòng chống tội phạm, ATGT, chăm sóc bảo vệ phụ nữ,
trẻ em, VSATTP, vệ sinh môi trường, chính sách pháp luật…Các nội dung liên
quan đến hội viên phụ nữ để giúp hội viên nâng cao nhận thức, tin tưởng vào
Đảng, tin tưởng vào hội thực hiện tốt hơn trong hoạt động Hội.
2.2. HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC HỘI PHỤ NỮ TRONG 5 NĂM
*. Phong trào thi đua:
Hội tuyên truyền thực hiện phong trào thi đua rộng rãi ở 7/7 chi hội, thực
hiện gắn liền là cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” và cuộc vận động “xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” số hội viên đăng ký
thực hiện phong trào thi đua đạt 100%. Số hội viên đạt 3 tiêu chuẩn của PTTĐ là
1580/1737 = 90,9%. Trong quá trình thực hiện gắn với phong trào giỏi việc nước,
đảm việc nhà, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo…
- Tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện phong trào thi đua và chỉ thị 03 CT/TW về
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”giai đoạn 2010-2015.Qua
bình xét các chi hội đã giới thiệu được 4 chị đi dự hội nghị tổng kết phong trào thi
đua cấp huyện.Tiêu biểu là chị Nghiêm Thị Lan chi trưởng thôn Đông Bích là một
gương điển hình tiên tiến làm kinh tế giỏi vinh dự được đi dự hội nghị điển hình
cấp tỉnh và được chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen.
* Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của hội:
* Nhiệm vụ 1: Tuyên truyền giáo dục vận động phụ nữ thực hiện chính
sách, chủ trương, rèn luyện phẩm chất đạo đức nâng cao trình độ nhận thức.
- Trong 5 năm Hội tuyên truyền 100% cán bộ hội viên thực hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền
phòng chống BLGĐ, TNXH, BĐG, VSMT, tuyên truyền phẩm chất đạo đức phụ
nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; “Tự tin,
tự trọng, trung hậu, đảm đang”.Tổ chức thành công Hội thi “Hát ru và hát dân
ca”lần thứ nhất năm 2014.

- Hưởng ứng cuộc vận động của Trung ương Hội LHPN Việt Nam ủng hộ các
lực lượng đang làm nhiệm vụ ngoài Biển đảo tổng số tiền 22.480.000đ,ủng hộ đền
6


thờ Bà Triệu BCH hội phụ nữ xã chỉ đạo 7/7 chi hội tổ chức tuyên truyền vận động
cán bộ,hội viên tham gia ủng hộ với tổng số tiền là: 7.200.000đ.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục PN “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” với chủ đề “nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá
nhân, nói đi đôi với làm”, rèn luyện phẩm chất “Tự tin,tự trọng, trung hậu, đảm
đang” và phát huy truyền thống “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”.
* Nhiệm vụ 2: Vận động phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững.
- Hội tuyên truyền các nội dung liên quan đến gia đình, mở 6 lớp tập huấn về
DSKHHGĐ với 916 chị tham gia, nội dung “Mất câng bằng giới tính khi sinh”
-Tổ chức thăm hỏi hội viên ốm đau, các chị em có hoàn cảnh khó khăn với
số tiền 12.520.0000đ,tặng quà cho 02 gia đình bị cháy hỏa hoạn là 12.500.000đ ở
thôn Đông Bích và thôn Đông Xuất.
* Nhiệm vụ 3: Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền
vững, bảo vệ môi trường.
- Để chị em có vốn mở rộng sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế gia
đình, tạo việc làm tăng thu nhập nâng cao mức sống.
- Hiện nay Hội phụ nữ xã Đông Thọ quản lý vốn là 33.358.800.000 đ cho
1371 hộ vay ở 25 tổ .Hội vận động các thành viên vay vốn giử tiết kiệm tại các tổ
chức tín dụng với số tiền là 1tỷ 323 triệu đồng, 100% nguồn vốn quản lý tốt, sử
dụng đúng mục đích, không bị thất thoát.
- Hội xây dựng 1 mái ấm tình thương cho PN nghèo ở thôn Bình An với số
tiền là 78.000.000đ
- Hội khảo sát đánh giá thực trạng phụ nữ nghèo làm chủ trên toàn xã ở 7/7
chi hội là 20 hộ, 15 hộ nghèo do thiếu vốn đã được quan tâm giúp đỡ.Năm 2015
thoát được 03 hộ nghèo do phụ nữ làm chủ.

* Nhiệm vụ 4 : Tham mưu đề xuất tham gia xây dựng phản biện và giám sát
chính sách về bình đẳng giới.
- Trong 5 năm, Hội tổ chức 17 lớp tuyền truyền giáo dục pháp luật,trợ giúp
cho 1.385 lượt cán bộ hội viên ,tham gia hòa giải thành công 8 vụ mâu thuẫn gia
đình,cho 2 đối tượng bị bạo lực gia đình,3 vụ ly hôn.
- Trong 5 năm, Hội tham mưu và giới thiệu cho cấp uỷ Đảng cử 08 chị đi học
lớp đối tượng Đảng. Đã có 04 chị được kết nạp vào Đảng.
* Nhiệm vụ 5: Xây dựng phát triển tổ chức hội vững mạnh
- Tổng số hội viên trong độ từ 18 tuổi trở lên là 1980, trong đó hội viên tham
gia sinh hoạt hội là 1737 đạt 87 %.
- Hội xây dựng kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra,tiếp tục đổi mới nội
dung phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động hội, phát huy vai trò
hội viên nòng cốt.
Từ những kết quả đạt được đã khẳng định sự lãnh đạo ,chỉ đạo kịp thời
của Đảng ủy xã Đông Thọ và Hội phụ nữ cấp trên .


Tuy nhiên, trước yêu cầu của công cuộc CNH – HĐH đất nước và hội nhập
kinh tế, quốc tế bên cạnh những kết quả đạt được, phong trào phụ nữ hoạt động của
Hội phụ nữ xã Đông Thọ trong những năm qua còn một số hạn chế đó là.
- Hoạt động của Hội đôi khi chưa đáp ứng kịp thời những vấn đề đặt ra,
công tác giáo dục đạo đức, lối sống, vận động và hướng dẫn phụ nữ xây dựng gia
đình “ 5 không, 3 sạch” ở một số chi, tổ còn lúng túng, công tác giám sát thực hiện
chính sách và bảo vệ quyền lợi phụ nữ hiệu quả chưa cao.
- Công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền của cán bộ Hội còn hạn
chế, tỉ lệ nữ tham gia quản lý nhà nước, cơ quan dân cử còn thấp, kinh phí chưa
đáp ứng được hoạt động phong trào của hội.
- Trình độ của một số ít cán bộ Hội còn hạn chế, chưa chủ động tham gia học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức sinh hoạt hội viên, do
vậy chất lượng hoạt động chưa cao, tỷ lệ hội viên tham gia sinh hoạt còn thấp.

* Để tiếp tục phát huy những kết quả và khắc phục những hạn chế
trong thời gian tới tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp trọng tâm như sau:
- Một là: Tiếp tục đổi mới nội dung phương thức hoạt động,đa dạng hoá các
hình thức tập hợp hội viên theo hướng rộng khắp,thiết thực,nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác tuyên truyền,giáo dục.
- Hai là: Thường xuyên nắm bắt theo dõi sâu sát cơ sở.Làm tốt công tác kiểm
tra định kỳ,kịp thời uốn nắn,chấn chỉnh và duy trì nề nếp sinh hoạt theo nguyên
tắc,điều lệ hội.
- Ba là: Hàng năm tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ,kỹ năng công tác
cho BCH các chi hội,từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Bốn là: Tham mưu đề xuất chính sách phản biện xã hội phù hợp với yêu
cầu,nhiệm vụ của từng cấp hội.
- Năm là: Phát huy nội lực,thế manh của hội viên,phụ nữ và tăng cương khai
thác các nguồn lực xã hội.Nâng cao chất lượng cán bội hội các cấp.
Để tiếp tục giữ vững được những kết quả trên với tinh thần đoàn kết, sáng
tạo, phát huy truyền thống anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Toàn thể hội
viên và các tầng lớp phụ nữ xã Đông Thọ hãy nêu cao tinh thần đoàn kết, chủ
động, sáng tạo, đổi mới nội dung phương thức hoạt động, góp phần cùng Đảng bộ
và nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội Đảng bộ xã Đông Thọ lần thứ
XXV nhiệm kỳ 2015-2020 và nghị quyết Đại hội PN các cấp đề ra, phấn đấu xây
dựng quê hương Đông Thọ ngày càng giàu đẹp,văn minh,vì sự bình đẳng và phát
triển của phụ nữ./.

8


Vấn đề 6: Vận động cựu chiến binh
1. Khái lược về Hội cựu chiến binh việt Nam
* Tính chất của Hội
- Hội cựu chiến binh là một tổ chức chính trị - XH, thành viên của Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và được đối xử bình đẳng như
các thành viên khác trong hệ thống chính trị
- Công tác vận động cựu chiến binh là một trong những công tác vận động
quần chúng quan trọng của Đảng, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các
cấp, các ngành, của toàn thể xã hội, trong đó Hội cựu chiến binh là nòng cốt nhằm
tập hợp, đoàn kết, phát huy sức sáng tạo của cưu chiến binh, đóng góp thiết thực
vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
* Mục đích của Hội
- Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết, tổ chức, động viên các thế hệ cựu
chiến binh giữ gìn và phtas huy bản chất, truyền thống “Bộ đội cụ Hồ”. Tích cực
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng và
bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ XHCN, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của cưu
chiến binh, chăm lo giúp đỡ nhau trong cuộc sống, gắn bó tình bạn chiến đấu.
* Chức năng của Hội:
- Hội cựu chiến binh đại diện cho ý chí, nguyện vọng của các cưu chiến binh
và là nòng cốt của các phong trào cựu chiến binh.
- Tham mưu giúp cấp ủy Đảng và làm nòng cốt tập hơp, đoàn kết, vận động
hội viên cựu chiến binh thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước.
* Nhiệm vụ
- Tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ XHCN; đáu tranh
chống mọi âm mưu, hoạt động chống phá hoại của các thế lực thù địch; chống các
quan điểm sai trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nươc;
thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống quan
liêu, tham nhúng, lãng phí, tệ nạn XH; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,
của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
- Tham gia phát triển kinh tế- XH, củng cố quốc phòng, an ninh; kiến nghị
với cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương về xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật có lien qua đén cựu chiên binh, hội cựu chiến binh.
- Tập hợp, đoàn kết, động viên, cựu chiến binh rèn luyện, giữ gìn phẩm chất,

đạo đức cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ hiểu biết đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, kiến thức về kinh tế, VH, khoa học- kĩ
thuât, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.Tập hợp quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự tại ngũ tiếp tục phát huy truyền thống “ Bộ đội cụ Hồ”, tham gia tổ chức
câu lạc bộ, ban liên lạc cựu quân nhân, các phong trào cách mạng ở cơ sở.


- Tổ chức chăm lo, giúp đỡ cựu chiến binh nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, phát triển kinh tế gia đình, xóa đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp; tổ chức hoạt
động tình nghĩa để cựu chiến binh tương trợ giúp dỡ lẫn nhau trong cuộc sống.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cựu chiến binh; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho cựu chiến binh.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan quân sự giáo dục truyền thống yêu
nước, chủ nghĩa anh hung cách mạng, ý chí tự lực, tự cường cho thế hệ trẻ.
- Tiến hành các hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần thực hiện đường lối,
chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước.
* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội:
- Hội cựu chiến binh Việt Nam hoạt động theo đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều lệ Hội. Theo đó, tuân thủ sự lãnh đạo của
cấp ủy đảng, tôn trọng và tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền, hợp tác chặt chẽ
với đoàn thể địa phương. Bám sát nhiệm vụ của địa phương, tham gia xây dựng và
củng cố địa phương vững mạnh về mọi mặt. chấp hành đúng tính chất, mục đích,
chức năng, nhiệm vụ và các quy định của hội được đề ra trng điều lệ hội.
- Hội cựu chiến binhowr cơ sở hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Mọi hoạt động của hội phải đảm bảo dân chủ, đồng thời có phân công phân cấp
trách nhiệm cụ thể.
- Hội cựu chiến binh ở cơ sở hoạt động theo nguyên tắc bình đẳng và tự
nguyện. mọi cựu chiến binh đều bình đẳng về quyền lợi, trách nhiệm và hoàn toàn
tự nguyện tham gia hay không tham gia hội. tổ chức hội phải thường xuyên quán

triệt quan điểm, đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước đối với hội
viên để cùng thực hiện; thường xuyên nâng cao nhận thức trách nhiệm của một
công dân đối vơi xã hội, nhận thức được vinh dự và trách nhiệm của hội viên trong
một tổ chức nối tiếp truyền thống “ Bộ đội Cụ Hồ”.
* Hệ thống tổ chức của Hội:
Theo Điều lệ Hội cựu chiến binh Việt Nam khóa V, Hội cựu chiến binh được
tổ chức theo hệ thống 4 cấp: Trung ương; tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương
( gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là
cấp huyện) và hội cấp cơ sở. Cho đến nay, ở tất cả các tỉnh thành phố, các quận
huyện đều có Hội Cựu chiến binh. Ở hầu hết các xã phường, thị trấn có từ 3 hội
viên cựu chiến binh trở lên sinh sống đều có tổ chức cở hội.
- Tổ chức của hội đặt dưới sự lãnh đao của cấp ủy cùng cấp;
- Hoạt động the quy định của Pháp lệnh Cựu chiến binh và Điều lệ Hội
- Hội được tổ chức dưa theo hệ thống tổ chức của Đảng; tổ chức đảng của
đơn vị trực thuôc cấp ủy nào thì tổ chức hội của đơn vị cũng trực thuộc tổ chức hội
cấp tương ứng

10


2. Tổ chức cơ sở của Hội
* Vị trí, vai trò:
- Tổ chức cơ sở hội được thành lập ở cấp xã, phường, thị trấn, các cơ quan
hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp. Những tổ chức cơ sở đong hội viên hoặc
địa bàn quá rộng được thành lập các chi hội và duwois chi hội là phân hội tạo
thuận lợi cho sinh hoạt, cong tác và tham hỏi giúp đỡ nhau.
- Tổ chức cơ sở hội là nền tảng, là nguồn gốc sức mạnh của Hội, có vị trí
quan trọng trong toàn bộ hoạt đọng của hội; xây dựng cơ sở vững mạnh là khâ
trọng yếu.
* Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở của Hội:

- Đối với tổ chức cơ sở hội nói chung:
+ tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, thực hiên phpas lệnh về
dân chủ của xã, phường; phối hợp với MTTQ Việt Nam tham gia giám sát và
phản biện XH; Giữ vững ổn định chính trị ở cơ sở.
+ Bồi dưỡng về phẩm chất và năng lực cho hội viên.
+ Hướng dẫn hoạt động của hội viên và vận động cựu chiến binh thực hiện
các nhiệm vụ, các chương trình, phong trào của Hội.
+ Chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, VH, XH, quốc phong an ninh ở cơ sở.
+ Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên, tổ chức giúp đỡ nhau
khi gặp khó khăn, phát triển kinh tế gia đình.
+ Xây dựng tổ chức hội cơ sở vững mạnh
- Đối với tổ chức hội ở cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp nói riêng:
+ Tập hợp, đoàn kết, hướng dẫn, động viên cựu chiến binh giữ gìn và phát
huy bản chất truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm chính trị, tích cực góp phần xây dựng và thực
hiện các chương trình kế hoạch công tác sản xuất, kinh doanh của cơ quan đơn vị.
+ Chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ quan đơn vị.
+ Gương mẫu chấp hành các quy tắc chế độ công tác, hoàn thành nheeimj vụ
chức trách người cán bộ, công nhân viên chức.
+ Chăm lo giúp đỡ nhau về tinh thần và vật chất.
II. Những nội dung cơ bản về nghiệp vụ công tác Hội cựu chiến binh và
vận động cựu chiến binh ở cơ sở:
* Nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và bản lĩnh
chính trị cho cựu chiến binh
Bằng nhiều hình thức phù hợp, sáng tạo, tổ chức cơ sở hội tập trung tuyên
truyền, giáo dục bồi dưỡng hội cựu chiến binh tiếp tục rèn luyện, phấn đấu, nâng
cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ hiểu biết về đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, kiến thức về kinh tế văn hóa,

khoa học kĩ thuật, v v. kiên quyết đấu tranh chống những quan điểm, tư tưởng sai


trái, ngăn ngừa, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, công thần. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ này cần:
- Thứ nhất, bồi dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị cho cựu chiến binh. Bản
lĩnh chính trị của cựu chiến binh được thể hiện ở tư tưởng kiên định mục tiêu lí
tưởng độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh; tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, luôn vững vàng trước
những khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện đường lối đổi mới do Đảng đề ra;
quyết tâm bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền nhân dân bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa; kiên quyết đấu tranh chống lại những quan điểm, tư tưởng sai trái, nhận rõ
âm mưu thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ các thế lực thù địch chống
phá cách mạng nước ta, thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, kiên
quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của chúng. Trong bối cảnh hiện nay, tổ
chức cơ sở Hội cần làm tốt hơn việc giáo dục truyền thống yêu nước, ý thức về sự
toàn vẹn lãnh thổ, về chủ quyền quốc gia của dân tộc
- Thứ hai, tổ chức hội cần đi đầu trong việc tuyên truyền, vận động cựu
chiến binh thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống trong sạch lành
mạnh cho hội viên. Đạo đức lối sống của cựu chiến binh được thể hiện bằng tinh
thần yêu nước, kính trọng nhân dân, ý thức tự hào, tự tôn dân tộc, giữ gìn và phát
huy bản sắc dân tộc, nêu cao tấm gương cần kiệm, liêm chính, chí công ,vô tư,
sống trong sạch lành mạnh; nêu cao tinh thần đoàn kết, tôn trọng và chấp hành
nghiêm kỉ cương, luật pháp; thường xuyên cảnh giác và kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực khác, làm gương cho thế hệ
trẻ noi theo.
- Thứ ba, không ngừng nâng cao trình độ kiến thức mọi mặt cho cựu chiến
binh. Trình độ kiến thức cần có của cựu chiến binh bao gồm đường lối chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kiến thức về kinh tế, văn hóa, khoa

học kĩ thuật,v.v.để phát huy tốt vai trò của cựu chiến binh trong việc thực hiện các
nhiệm vụ ở địa phương.
* Nghiệp vụ vận động và tổ chức cựu chiến binh tham gia phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, các chương trình, các phong trào của Hội và của địa
phương
- Tổ chức cơ sở hội tiếp tục đẩy mạnh các phong trào và các cuộc vận động
do Hội cựu chiến binh phát động, hướng mạnh vào phong trào phát triển kinh tế,
giảm nghèo nhanh và bền vững. Tùy theo tình hình của từng địa phương, khả năng
của từng tổ chức cơ sở hội, tích cực tham gia chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, xây dựng nông thôn mới; ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, tích
cực tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội, bằng nhiều hình thức thích
hợp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao đời sống cho nhân dân.
12


- Động viên cựu chiến binh tích cực tham gia phong trào “toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng làng, xã văn hóa, bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống, tham gia xây dựng lối sống lành mạnh, bảo vệ thuần
phong mỹ tục ở địa phương; khuyến khích động viên những nhân tố mới, phê phán
đấu tranh các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, các hủ tục còn rớt lại, các sản phẩm
phi văn hóa, phản văn hóa có tính độc hại, mê tín, dị đoan.
- Hội cựu chiến binh cần kết hợp với tổ chức chính trị-xã hội, các cơ quan
chức năng đẩy mạnh các phong trào, các cuộc vận động giúp nhau “xóa đói giảm
nghèo”, “xóa nhà dột nát”, “xây dựng nhà tình nghĩa”, “đi tìm đồng đội”, giúp đỡ
gia đình cựu chiến binh bị nhiễm chất độc màu da cam, anh chị em thương binh,
gia đình liệt sĩ. Tổ chức cơ sở hội bằng các hình thức phù hợp động viên cựu chiến
binh phát huy tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương thân, tương ái,để giúp
nhau cải thiện và nâng cao đời sống, đồng thời quan tâm, chăm lo đến đời sống và
quyền lợi hợp pháp của cựu chiến binh.

* Nghiệp vụ động viên cựu chiến binh tích cực tham gia xây dựng và bảo
vệ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững ổn
định chính trị và quốc phòng, an ninh
Với chức năng,nhiệm vụ của mình, Hội cựu chiến binh có thế mạnh riêng
trong việc tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị- xã hội khác, nhất là cơ sở.
Tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của cựu chiến binh nhằm góp phần làm cho đảng bộ và chính quyền ngày
càng trong sạch vững mạnh, ngày càng phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tổ
chức cơ sở hội cần có các hình thức động viên, khuyến khích các cựu chiến binh
tích cực tham gia giáo dục thế hệ trẻ, trước hết là con em mình để làm tốt công tác
phát triển Đảng ở địa phương, đơn vị; thường xuyên đóng góp ý kiến cụ thể, trung
thực, khách quan cho cấp ủy đảng, chính quyền để phát huy vai trò của tổ chức hội
trong công tác xây dựng Đảng nói riêng, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững
mạnh nói chung.
Cựu chiến binh tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền trước hết
phải bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, gương mẫu chấp hành và vận động
nhân dân chấp hành chủ chương, chính sách của chính quyền địa phương; đề cao
trách nhiệm, chân thành góp ý kiến với các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền trong
việc xây dựng, hoạch định các chủ trương, chính sách , các chương trình kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương, nhất là ở cơ sở.
* Nghiệp vụ vận động và tổ chức cựu chiến binh tham gia xây dựng Hội
vững mạnh
Tổ chức cơ sở hội cần đa dạng hóa các hình thức vận động, tập hợp cựu
chiến binh. Hình thức vận động quan trọng nhất là thông qua các phong trào hành
động cách mạng của Hội. Cần nắm vững đối tượng vận động của Hội là toàn thể
các cựu chiến binh thuộc các thế hệ , cả cựu chiến binh đã vào hội và cựu chiến


binh chưa vào hội. Các cấp hội duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các đối tượng trên,

động viên anh chị em giữ gìn, phát huy bản chất, truyền thống “ Anh bộ đội cụ Hồ”
trong cuộc sống đời thường và trên mặt trận mới, làm tốt nghĩa vụ công dân, góp
phần chăm lo bảo vệ những quyền lợi chính đáng, hợp pháp của anh chị em, giúp
nhau có cuộc sống lành mạnh, no ấm; động viien cựu chiến binh phát huy vai trò
và tiềm năng đa dạng của mình đóng góp thiết thực vào sự nghiệp xây dựng đất
nước. Tổ chức hội vững mạnh, hội viên gương mẫu là điều kiện cơ bản để thực
hiện vai trò nòng cốt của hội trong công tác vận động cựu chiến binh.
Chủ động đổi mói nội dung, phương thức hoạt động và hình thức tập hợp,
sinh hoạt hội viên, coi trọng sinh hoạt tư tưởng,văn hóa, dân chủ, gắn bó tình đồng
đội, đi sâu từng đối tượng, từng thế hệ, từng lứa tuổi cựu chiến binh ở các vùng
miền khác nhau. Hướng mạnh các hoạt động của Hội về cơ sở, thường xuyên đi sát
cơ sở, từ đó các cấp hội xây dựng các chương trình hành động cụ thể sát đối tượng
vận động. Phải luôn quán triệt quan điểm cơ bản về đổi mới công tác dân vận của Đảng,
động viên chính trị phải gắn liền với chăm lo lợi ích thiết thực của cựu chiến binh.
* Nghiệp vụ công tác tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo
Ban chấp hành hội chủ động tham mưu cho cấp ủy đảng ở cơ sở trong việc
lãnh đạo công tác vận động cựu chiến binh, phối hợp với chính quyền để thực hiện
các chính sách, pháp luật của nhà nước đối với cựu chiến binh, phối hợp chăm lo
và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên.
Trong công tác điều hành, Ban chấp hành hội ở cơ sở duy trì tốt chế độ hội
họp, sinh hoạt của Ban chấp hành, của Hội, đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành đối với các chi hội.Ban chấp hành Hội ở cơ sở cần phối hợp chặt chẽ với Hội
Cựu Thanh niên xung phong, Hội Người cao tuổi để thực hiện câc chế độ, chính
sách đối với cựu chiến binh.
Tổ chức cơ sở hội cần làm tốt công tác thi đua - khen thưởng, đảm bảo
nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng để cổ vũ, động viên phong trào của cựu
chiến binh.
LIÊN HỆ:
Trong qía trình công tác giảng dạy tại trường THCS của xã Yên Phụ. Tôi
nhận thấy ở địa phương tôi trong hệ thống chính trị - XH cấp xã có Hội cựu chiến

binh cấp xã. Hội cựu chiến binh cấp xã Yên Phụ gồm có …thành viên. Trong đó có
1 đồng chí chủ tịch hội và…
Trong quá trình tìm hiểu của tôi về Hội cựu chiến binh xã Yên Phụ.Các cấp
ủy đảng luôn quan tâm đến công tác Hội cựu chiến binh, đối xử bình đẳng như các
thành viên khác trong hệ thống chính trị của xã. Tôi nhận thấy trong quá trình hoạt
động của Hội cựu chiến binh có những thuận lợi và cả khó khăn.
Về thuận lợi:
- Đội ngũ cựu chiến binh hầu hết trải qua rèn luyện trong quân ngũ nên có
lập trường tư tưởng vững vàng.
14


- Đội ngũ cựu chiến binh hầu hết là Đảng viên nên luôn tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng; có truyền thống yêu nước, ý thức tốt về chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ.
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng, có lối sống trong sạch lành mạnh.
- Có ý thức nâng cao trình độ về mọi mặt: Có nhiều đồng chí Cựu chiên binh
là kinh tế giỏi như đồng chí …, có đồng chí cựu chiến binh giữ vai trò quan trong
của UBND xã như đồng chí…
- Thực hiện tốt các phong trào như “Xóa đói giảm nghèo”: 100% các đ/c
trong hội tham gia; Tích cực tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”: 100% gia đình cựu chiến binh đạt gia đình văn hóa hàng năm.
- Thường xuyên phối hợp với Đoàn thanh niên cơ sở tổ chức các buổi tọa
đàm giáo dục truyền thông lịch sử của Đảng, nhà nước vào các ngày lễ lớn cuả dân
tộc như 22/11, 3/2, 26/3..
- Hàng năm phối hợp tốt với các tổ chức chính trị trong xã tổ chức Lễ thấp
nến tri ân vào ngày 27/7.
- Tích cực tham gia tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng, của nhà nước đến toàn nhân dân
- Hội có nội quy, quy chế của Hội. Bầu ra chủ tịch Hội.

- Thường xuyên tham mưu với lãnh đạo chăm lo và bảo vệ quyền hợp pháp
của Hội viên
- Công tác kiểm tra giám sát luôn được củng cố, kiện toàn. Ban kiểm tra đảm
bảo đủ về số lượng, giữ vững chất lượng và năng lực chuyên môn. Hàng năm, Ban
kiểm tra có xây dựng kế hoạch và hoàn thành chỉ tiêu, nội dung kiểm tra đúng yêu
cầu của Điều lệ Hội.
- Duy trì chế độ họp, sinh hoạt. Tổ chức các công tác thi đua khen thưởng.
- Hội tích cực giúp nhau làm kinh tế. Phối hớp với các ngân hàng vay vốn ưu
đãi cho hội viên phát triển kinh tế.
* Về khó khăn:
- Vẫn còn nhiều cán bộ đảng viên, còn 1 số cấp ủy còn nhận thức chưa đúng
về vị trí vai trò của Hội cựu chiến binh nên chỉ đọa của cấp ủy để tạo điều kiên cho
Hội còn hạn chế.
- Nề nếp, chế độ sinh hoạt duy trì chưa đều. Hoạt động phối hợp với một số
ban ngành hiệu quả chưa cao.
- Số lượng Hội viên giảm do các tiêu chuẩn để trở thành hội viên của Hội quy
định nên lực lương ít nên nhiều phòng trào khó thực hiện và hiệu quả còn chưa cao.
- Không phải 100% các đ/c Hội viên là đảng viên nên 1 số chủ trương, chính
sách của Hội đưa ra còn khó thực hiện do nhận thức của Hội viên còn hạn chế.
- Nguyên tác hoạt động của hội là “ Bình đẳng - tự nguyện” nên trong các
cuộc họp một số nội dung còn khó thống nhất
- Chưa có chính sách phù hợp cho hội viên của hội, làm công tác hội vẫn chỉ
được coi là làm công tác phong trào.


- Một số cán bộ hội năng lực hạn chế, cá biệt thiếu nhiệt tình, trách nhiệm,
phương pháp công tác của một số cán bộ Hội chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Công tác quy hoạch cán bộ có nơi còn tư tưởng khép kín, cục bộ…
- 75% Hội viên cựu chiến binh hết tuổi lao động nên trong quá trình đẩy
mạnh phát triển kinh tế còn khó khăn việc tham gia còn chưa đều đặn bỏ giữa

chừng.
- Mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tác động tiêu cực đến tư tưởng, nhận
thức của một số bộ phận hội viên.
- Công tác tham mưu cho lãnh đạo về chế độ cho hội viên còn nhiều hạn chế
do tài chính xã còn hạn hep.
* Về giải pháp:
- Tích cực tuyên truyền về vị trí, vai trò, chức năng của Hội cựu chiến binh
đến các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn nhân dân để hội viên được quan tâm và
các hội viên thấy được tầm quan trọng của mình tích cực tham gia công tác của
Hội
- Tích cực phối hợp với các cấp lãnh đạo tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng
cao trình đôi cho hội viên.
- Kêu gọi sự ủng hộ của các cấp, cac nhà doanh nghiệp… cho tổ chức hội để
tổ chức hội ngày cãng vững mạnh.
- Bản thân hội viên cần:
+ Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, của
nhà nước.
+ Tích cực học tập rèn luyện nâng cao trình độ kiến thức về mọi mặt. Luôn
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao
+ Luôn rèn luyện tu dưỡng bản thân xứng đáng với 8 chữ vàng Bác Hồ tặng
“Trung thành - đoàn kết - gương mẫu - đổi mới”.
* Một số giải pháp chủ yếu tăng cường công tác vận động cựu chiến
binh ở địa phương cơ sở:
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến tích
cực, đồng bộ về nhận thức, trách nhiệm và hành động trong cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội, của mọi cán bộ, đảng viên và
quần chúng đối với công tác CCB và Hội CCB. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức tốt việc nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và
nhân dân về vai trò tầm quan trọng của công tác CCB và Hội CCB đối với sự

nghiệp cách mạng của Đảng.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách mới của Đảng
và Nhà nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ở địa
phương cho CCB, Cựu quân nhân; chăm lo thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối
với CCB và Hội CCB. Nâng cao năng lực quán triệt, cụ thể hóa các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng, trách
16


nhiệm của chính quyền các cấp, sự phối hợp của MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội trong việc tiếp tục triển khai thực hiện.
Hai là, nâng cao trách nhiệm của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể đối
với CCB và công tác CCB. Chính quyền các cấp tiếp tục nghiên cứu cụ thể hóa các
quan điểm, chủ trương của Đảng thành các quy định pháp luật của Nhà nước; kịp
thời ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật quy định về chế độ, chính
sách đối với CCB và người có công, giải quyết cơ bản những tồn tại, vướng mắc
và bất cập về chế độ, chính sách đối với CCB và người có công, bảo đảm đầy đủ,
kịp thời các chế độ, chính sách đối với CCB và Hội CCB.
Phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước, ban hành cơ chế và
phương thức tạo điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò CCB và Hội CCB trong
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tham gia giám sát và phản biện xã hội, đấu
tranh chống tham nhũng, tiêu cực. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất cần thiết cho
hoạt động của các cấp Hội, nhất là ở cơ sở và vùng sâu, vùng xa. Có cơ chế, chính
sách hỗ trợ và tạo điều kiện cho CCB tham gia thực hiện các chương trình, dự án,
phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, vươn lên
làm giàu hợp pháp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, tập trung xây dựng Hội CCB vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức; đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các cấp Hội. Làm tốt tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo
đức cách mạng cho cán bộ, hội viên; gắn với xây dựng chương trình hành động của
các cấp Hội và kế hoạch phấn đấu của hội viên trong việc “Học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, giữ vững và phát huy phẩm chất “Bộ đội Cụ
Hồ” trong điều kiện mới; góp phần tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng,
chính quyền, chế độ XHCN.
Xây dựng ban hành Quy chế công tác cán bộ Hội, cụ thể hóa tiêu chuẩn
chức danh cán bộ Hội ở các cấp phù hợp với quy định về công tác cán bộ của Đảng
và cấp ủy cùng cấp. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng xây
dựng đội ngũ cán bộ; kịp thời kiện toàn cán bộ Hội các cấp đủ về số lượng và bảo
đảm chất lượng. Tích cực đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động, phương châm
hướng mạnh về cơ sở, thiết thực, hiệu quả. Tăng cường phối hợp, nâng cao chất
lượng tham gia giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ và công tác vận
động nhân dân.
Bốn là, nâng cao chất lượng hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần thực
hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và ngoại giao Nhà nước trong thời
kỳ mới.
Năm là, tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện; kịp thời phát hiện,
tuyên truyền và nhân rộng những mô hình, phương thức hoạt động có hiệu quả, các
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề
xuất với Đảng, Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách đối với CCB và Hội
CCB sát với tình hình thực tiễn của đất nước; kịp thời cổ vũ, động viên phát huy


vai trò của cán bộ, hội viên Hội CCB, Cựu quân nhân vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.

18



×